VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM NGỌC LINH
TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI - 2013
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM NGỌC LINH
TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62.31.80.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS TRẦN THỊ MINH ĐỨC
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ
liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Phạm Ngọc Linh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HỘP
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..........................................................................6
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP.................6
1.1.1. Những nghiên cứu về tư vấn hướng nghiệp ở nước ngoài...........................6
1.1.2. Những nghiên cứu về tư vấn hướng nghiệp ở trong nước.........................14
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG....................................................................19
1.2.1. Tư vấn.......................................................................................................19
1.2.2. Tư vấn hướng nghiệp................................................................................22
1.2.3. Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông...........................28
1.2.4. Các nội dung tâm lý của hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung
học phổ thông......................................................................................................41
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..................................47
1.3.1. Người tư vấn hướng nghiệp.......................................................................48
1.3.2. Học sinh trung học phổ thông....................................................................51
1.3.3. Môi trường xã hội......................................................................................52
1.5. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...............................................................................56
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................58
2.1. GIỚI THIỆU VỀ KHÁCH THỂ VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.................58
2.1.1. Khách thể nghiên cứu................................................................................58
2.1.2. Về địa bàn nghiên cứu...............................................................................59
2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU..........................................................................60
2.2.1. Nghiên cứu lý luận....................................................................................60
2.2.2. Nghiên cứu thực tiễn.................................................................................61
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỤ THỂ.......................................63
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản và tài liệu.............................................63
2.3.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi........................................................63
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn cá nhân...............................................................69
2.3.4. Phương pháp quan sát...............................................................................70
2.3.5. Phương pháp chuyên gia...........................................................................71
2.3.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp........................................................72
2.3.7. Thực nghiệm tác động...............................................................................72
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ THANG ĐÁNH GIÁ...................76
2.4.1. Phương pháp xử lý số liệu khảo sát thực trạng..........................................76
2.4.2. Thang đo và cách tính toán........................................................................78
Tiểu kết chương 2...............................................................................................81
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ TƯ VẤN HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG......................................83
3.1. THỰC TRẠNG TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG............................................................................................83
3.1.1. Tư vấn nâng cao nhận thức cho học sinh về nghề.....................................83
3.1.2. Tư vấn cho học sinh nâng cao hiểu biết về nhu cầu nhân lực của thị trường
lao động xã hội với nghề.....................................................................................94
3.1.3. Tư vấn cho học sinh nâng cao hiểu biết về đặc điểm tâm lý của bản thân
phù hợp với nghề...............................................................................................102
3.1.4. Đánh giá chung về thực trạng TVHN cho học sinh THPT......................111
3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT....................................................................114
3.2.1. Người tư vấn...........................................................................................114
3.2.2. Học sinh trung học phổ thông..................................................................120
3.2.3. Môi trường xã hội...................................................................................123
3.3. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH...........................127
3.3.1. Trường hợp bố mẹ là người tư vấn hướng nghiệp cho con......................127
3.3.2. Trường hợp thầy cô giáo TVHN cho học sinh THPT.............................130
3.3.3. Trường hợp nhân viên TVHN chuyên nghiệp tư vấn cho học sinh THPT
..........................................................................................................................135
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM......................................................................141
3.4.1. Đánh giá chung về ảnh hưởng của phương pháp tập huấn và kết quả thực
nghiệm tác động................................................................................................141
3.4.2. Cải thiện nhận thức của người tư vấn sau thực nghiệm tác động.............143
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................151
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ...................................................................................152
1. Kết luận.........................................................................................................152
2. Kiến nghị.......................................................................................................153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.......154
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................155
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ĐTB
HĐ
HTM
HV
NBK
NTV
THPT
TP
TV
TVHN
Xin đọc là
Điểm trung bình
Hiền Đa
Hồ Tùng Mậu
Hùng Vương
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Người tư vấn
Trung học phổ thông
Trần Phú
Tư vấn
Tư vấn hướng nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ tự
Nội dung
Bảng 2.1a:
Bảng 2.1b.
Bảng 2.2.
Khách thể là người tư vấn
Khách thể là học sinh
Độ tin cậy của hệ thống bảng hỏi đo biểu hiện tâm lý của hoạt
động TVHN cho học sinh THPT
Tương quan giữa các tiểu thang đo/ thang đo biểu hiện tâm lý của
hoạt động TVHN cho học sinh THPT
Độ tin cậy của hệ thống bảng hỏi đo các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động TVHN cho học sinh THPT
Tương quan giữa các tiểu thang đo/ thang đo các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động TVHN cho học sinh THPT
Tư vấn cho học sinh THPT nâng cao nhận thức về nghề
Học sinh nhận thức về những yêu cầu của nghề sẽ chọn
Tư vấn cho học sinh về nhu cầu nhu cầu nhân lực của thị trường
lao động với nghề
Nhận thức của học sinh về nhu cầu nhân lực của thị trường lao
động của ngành/ nghề sẽ chọn
Tư vấn cho học sinh về các đặc điểm tâm lý phù hợp với nghề
Học sinh nhận thức về hứng thú của bản thân phù hợp với ngành
lựa chọn
Học sinh nhận thức về năng lực của bản thân phù hợp với ngành/
nghề lựa chọn
Học sinh nhận thức về tính cách của bản thân phù hợp với ngành/
nghề lựa chọn
Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn hướng nghiệp
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Trang
58
58
67
67
68
68
85
93
95
100
102
108
109
110
114
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HỘP
Thứ tự
Biểu đồ 1.1.
Nội dung
Miền chọn nghề tối ưu
Trang
14
Biều đồ 3.1
Nhận thức của giáo viên, nhân viên tư vấn về sự cần thiết của
TVHN
Biểu đồ 3.2
Dự định chọn ngành tương lai của học sinh
Biểu đồ 3.3
Dự định chọn trường học của học sinh sau khi tốt nghiệp
Biểu đồ 3.4
Học sinh nhận thức về đặc điểm nghề sẽ chọn
23Biểu
đồ Mức độ biểu hiện đặc điểm tâm lý hoạt động tư vấn trước và
3.5
sau thực nghiệm tác động
Sơ đồ 3.1.Sơ Mối tương quan giữa các đặc điểm tâm lý học sinh phù hợp
đồ tam giác với nghề
hướng
nghiệp và các
hình
thức
hướng
nghiệp
Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 3.2.
Mối tương quan giữa các biểu hiện tâm lý của hoạt động
TVHN cho học sinh THPT
Sơ đồ 3.3.
Mối tương quan giữa nhận thức, thái độ và kỹ năng của người
tư vấn
Sơ đồ 3.4.
Mối tương quan giữa các yếu tố tác động đến hoạt động tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT
Hộp 3.1.
Những khó khăn khi tiếp cận thông tin về nhu cầu xã hội với
nghề
83
88
90
92
110
112
119
126
98
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghề nghiệp là một phần quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. Nghề
nghiệp cũng thể hiện sự thành đạt và hạnh phúc của mỗi cá nhân. Khi cá nhân chọn
được những nghề phù hợp với sở trường, năng lực của bản thân thì họ sẽ phấn khởi,
hăng say và sáng tạo trong lao động, từ đó năng suất và hiệu quả lao động sẽ cao và
như vậy sẽ giúp cá nhân phát triển tối đa khả năng của bản thân và thúc đẩy xã hội
phát triển. Đối với người lao động hiện nay, vấn đề không chỉ là có nghề, mà là có
nghề nghiệp phù hợp. Bản thân người lao động không dễ dàng làm tốt công việc lựa
chọn nghề này, họ cần có sự trợ giúp của các nhà chuyên môn – người làm công tác
tư vấn hướng nghiệp.
Tư vấn hướng nghiệp được các nước trên thế giới quan tâm như là một khoa
học từ những năm đầu của thế kỷ 20 và được coi là một trong những hoạt động
quan trọng của xã hội. Người Mĩ đã có phòng hướng nghiệp đầu tiên được thành lập
từ năm 1915, cùng với nó là các nước phát triển khác như Anh, Pháp, Ý [62, tr79].
Tại những nước này, các nhà hoạch định chính sách và các nhà khoa học đã rất chú
ý đến việc trợ giúp cá nhân lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với mình.
Ở Việt Nam, vấn đề hướng nghiệp đã được một số tác giả bàn đến từ những
năm 60 của thế kỷ XX, nhưng thực sự được quan tâm nghiên cứu phải đến những
năm 80 của thế kỷ XX khi Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 có hiệu lực. Tuy vậy,
theo các nhà tâm lý học và giáo dục học, hoạt động tư vấn hướng nghiệp được đánh
giá đạt vinh quang trong những năm 1983 – 1996. Từ 1997 trở lại đây, công tác
hướng nghiệp cho học sinh THPT dường như chưa được quan tâm thỏa đáng [67].
Đối với các ban ngành trong xã hội, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT
thường được thực hiện chủ yếu trước mỗi mùa tuyển sinh, thực hiện như là theo
phong trào. Các thông tin về nghề mà học sinh thu nhận được trước khi quyết định
chọn nghề phần lớn từ kênh ngoài nhà trường như cha mẹ, bạn bè, mạng thông tin
đại chúng… điều đó nói lên hạn chế trong công tác hướng nghiệp hiện nay ở các
trường phổ thông.
Trước nhu cầu lớn về tư vấn hướng nghiệp ở nước ta hiện nay, một số trung
tâm tư vấn hướng nghiệp đã được thành lập tại trường phổ thông ở một số thành
phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế... Những cố gắng ban đầu của
các nhà tư vấn đã được học sinh, phụ huynh, giáo viên và nhà quản lý giáo dục đón
1
nhận rất nhiệt tình. Song, do mới được thành lập trong mấy năm gần đây, các trung
tâm phát triển theo hình thức tự phát là chủ yếu, thiếu cơ chế quản lý mang tính
pháp lý, phần lớn cán bộ tư vấn chưa được đào tạo một cách bài bản đúng chuyên
ngành, điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu, thời gian và kinh phí cho hoạt động tư
vấn còn hạn hẹp [85, tr108]. Do vậy, cần thiết phải có những công trình nghiên cứu
sâu về vấn đề này để đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đáp ứng nhu cầu của xã
hội, đồng thời góp phần hiện thực hóa mục tiêu giáo dục phổ thông được thể hiện
trong luật giáo dục: “Học sinh có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”
[53, tr7].
Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn như trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề Tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Chỉ ra thực trạng tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT và các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác tư vấn hướng nghiệp, qua đó đề xuất một số biện pháp nâng cao
hiệu quả của hoạt động tư vấn ở khía cạnh nâng cao nhận thức về nghề, nhu cầu xã
hội với nghề và hiểu biết đặc điểm tâm lý của bản thân học sinh phù hợp với nghề.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- 157 người tư vấn hướng nghiệp bao gồm: giáo viên, nhân viên tư vấn, cha
mẹ đã TVHN cho con (học sinh THPT) và cán bộ quản lý giáo dục trường THPT.
- 378 học sinhTHPT.
4. Giả thuyết khoa học
- Đa số những người làm công tác TVHN cho học sinh THPT còn hiểu biết
hạn chế về các nội dung tư vấn hướng nghiệp, trong đó bao gồm những kiến thức
liên quan đến đặc điểm nghề, nhu cầu xã hội với nghề và đặc điểm tâm lý của học
sinh trong tương quan với nghề họ định chọn.
2
- Hiệu quả tư vấn hướng nghiệp cho học sinh chưa cao thể hiện ở việc học
sinh chưa có nhận thức tốt về nghề định lựa chọn, chưa có hiểu biết rõ về nhu cầu
của thị trường lao động và đặc điểm tâm lý bản thân sau khi được tư vấn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về tư vấn hướng nghiệp: Các khái niệm công cụ
như: tư vấn, hướng nghiệp, TVHN, TVHN cho học sinh THPT, một số biểu hiện
nội dung tâm lý của hoạt động TVHN, những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động
TVHN cho học sinh THPT.
5.2. Làm rõ thực trạng các biểu hiện tâm lý trong tư vấn hướng nghiệp như:
tư vấn cho học sinh nâng cao nhận thức về nghề, tư vấn cho học sinh nâng cao nhận
thức về nhu cầu nhân lực của thị trường lao động với nghề và tư vấn cho học sinh
hiểu biết đặc điểm tâm lý bản thân phù hợp với nghề, cũng như thực trạng các yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động TVHN trong trường phổ thông.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tâm lý giáo dục nhằm cải thiện hoạt động tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung
- Hoạt động TVHN là lĩnh vực khoa học ứng dụng trong thực tiễn. Vì thế,
hiệu quả của hoạt động TVHN bao hàm rất nhiều khía cạnh liên quan đến mức độ
nắm vững các nội dung TVHN, kỹ năng TVHN, qui trình TVHN, thái độ và phẩm
chất của nhà tư vấn… Trong luận án này, chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động
TVHN ở các khía cạnh: tư vấn nâng cao nhận thức về nghề cho học sinh, tư vấn
nâng cao hiểu biết về nhu cầu thị trường lao động xã hội với nghề và tư vấn nâng
cao hiểu biết tâm lý bản thân phù hợp nghề; mức độ nắm được qui trình tư vấn qua
phân tích ca và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng TVHN.
- Để đo được thực trạng công tác TVHN cho học sinh THPT, luận án cũng
tập trung phân tích mức độ hiểu biết của học sinh đã được tư vấn trên 3 lĩnh vực của
TVHN, qua đó đánh giá được hiệu quả tư vấn của người tư vấn hướng nghiệp.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu ở thành phố Hà Nội 5 trường: trường THPT Trần
Phú, Trường PTDL Hồ Tùng Mậu, Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, THPT
Nguyễn Tất Thành, THPT Trần Nhân Tông; Trên địa bàn Phú Thọ 2 trường:
Trường THPT chuyên Hùng Vương, Trường THPT Hiền Đa.
3
6.3. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên khách thể là giáo viên, nhân viên tư vấn
hướng nghiệp, cha mẹ của học sinh THPT và nhà quản lý giáo dục bậc học này; học
sinh THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
- Nguyên tắc hoạt động: Hoạt động là phương thức hình thành, phát triển và
thể hiện nhận thức, thái độ, kỹ năng của con người. Đồng thời nhận thức, thái độ và
kỹ năng của con người là cái điều hành hoạt động. Do đó, nếu nhận thức đúng và kỹ
năng của người tư vấn hướng nghiệp chuyên nghiệp thì sẽ nâng cao chất lượng công
tác tư vấn hướng nghiệp.
- Nguyên tắc hệ thống: Hoạt động TVHN bao gồm nhiều yếu tố như: người
tư vấn, học sinh THPT, nhà trường, gia đình và xã hội. Những yếu tố này có mối
quan hệ, chi phối và qui định lẫn nhau trong quá trình TVHN và nó ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động TVHN cho học sinh THPT. Do vậy, cần nghiên cứu thực trạng
TVHN cho học sinh THPT trong mối quan hệ tương hỗ của các yếu tố như: yếu tố
thuộc về người tư vấn, thuộc về học sinh THPT và môi trường xã hội.
7.2. Hệ thống phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản và tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phân tích một số trường hợp điển hình
- Phương pháp thực nghiệm tác động
- Phương pháp xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án đã xây dựng được các khái niệm: tư vấn, tư
vấn hướng nghiệp, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh THPT; những nội dung tâm lý
của hoạt động TVHN cho học sinh THPT như: tư vấn nâng cao nhận thức về nghề
cho học sinh, tư vấn nâng cao hiểu biết về nhu cầu nhân lực đối với nghề cho học
4
sinh, tư vấn cho học sinh nâng cao hiểu biết về tâm lý của bản thân phù hợp với
nghề. Các yếu tố như: trình độ chuyên môn, thái độ và kỹ năng của người tư vấn;
nhận thức, nhu cầu và hành vi đi TVHN của học sinh THPT; gia đình, nhà trường
và xã hội ảnh hưởng đến hoạt động TVHN cho học sinh THPT.
Những kết quả nghiên cứu lý luận góp phần làm rõ hơn việc vận dụng tam
giác hướng nghiệp của K.K Platonop được phân tích dưới góc độ tâm lý học để ứng
dụng vào hoạt động TVHN cho học sinh THPT ở Việt Nam hiện nay.
8.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra NTV nhận thức về sự cần thiết tư
vấn các nội dung tâm lý cần tư vấn ở mức cao, song trong hoạt động thực tiễn, NTV
tư vấn thông tin về nghề và nhu cầu nhân lực thiếu chính xác và chưa đầy đủ. NTV
tư vấn cho học sinh hiểu biết về đặc điểm tâm lý của bản thân chủ yếu dựa vào quan
sát trực tiếp và chưa sử dụng công cụ đánh giá tâm lý cá nhân để tìm ra nghề phù
hợp. Phần lớn NTV chưa thực hiện theo qui trình TVHN. Do vậy, học sinh nhận
thức về nghề ở mức trung bình, nhận thức về nhu cầu nhân lực đối với nghề thiếu
thực tế và hiểu biết về tâm lý bản thân phù hợp với nghề bộc lộ nhiều hạn chế.
Đồng thời chỉ ra mối tương quan giữa thực trạng TVHN cho học sinh THPT
và các yếu tố tác động, trong đó các yếu tố thuộc về trình độ chuyên môn, kỹ năng
và thái có của người tư vấn ảnh hưởng mạnh hơn cả. Từ đó, đề xuất một số biện
pháp tâm lý giáo dục để nâng cao hiểu biết của người tư vấn về đặc điểm yêu cầu
của nghề, nhu cầu nhân lực đối với nghề và đặc điểm tâm lý cá nhân phù hợp với
nghề nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động TVHN cho học sinh THPT.
Những kết quả này là tài liệu tham khảo hữu ích để xây dựng nội dung đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức cho người tư vấn hướng nghiệp trong điều kiện rất thiếu
các tài liệu có tính lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến hoạt động TVHN cho
học sinh THPT hiện nay ở Việt Nam.
9. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Phần mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo
và danh mục các công trình công bố, phụ lục.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
Từ khi có nhà nước đầu tiên trên thế giới, các vị vua, hoàng đế đã tuyển lựa
những cá nhân ưu tú thông qua các cuộc thi để trợ giúp việc cai quản, xây dựng và
bảo vệ quốc gia. Công việc lựa chọn những cá nhân có những phẩm chất tâm lý phù
hợp với yêu cầu công việc và bộc lộ tâm huyết với công việc được giao được xem
như là một hình thức hướng nghiệp. Tuy nhiên, TVHN thực sự trở thành một lĩnh
vực khoa học độc lập thì phải đến những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
Để có đánh giá khái quát về lịch sử vấn đề nghiên cứu, chúng tôi tiến hành
tổng quan các công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học về TVHN trên thế giới
và Việt Nam rồi từ đó xác định cơ sở lý luận về TVHN cho học sinh THPT ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.1.1. Những nghiên cứu về tư vấn hướng nghiệp ở nước ngoài
Trên cơ sở những nghiên cứu của các nhà tâm lý học về TVHN trên thế giới,
chúng tôi nhận thấy có ba hướng nghiên cứu chính là: Hướng nghiên cứu lý thuyết,
quan điểm tiếp cận; hướng nghiên cứu thực hành; hướng nghiên cứu về đào tạo các
nhà tư vấn hướng nghiệp.
1.1.1.1. Hướng nghiên cứu lý thuyết, quan điểm tiếp cận tư vấn hướng
nghiệp
Theo các nhà tâm lý học tư vấn, hiện nay có ba cách thức phân loại cơ bản
nhất về tư vấn hướng nghiệp. Phân loại dựa trên các đặc điểm nhân cách, phân loại
dựa trên các giai đoạn phát triển của con người, phân loại dựa trên quá trình xử lý
thông tin và ra quyết định [86, tr26 - 42], [105, tr25 – 83].
- Tư vấn hướng nghiệp dựa trên những đặc điểm nhân cách, bao gồm lý
thuyết của Frank Parsons mang tên Nhân cách và yếu tố, lý thuyết của Jonh Holland
và lý thuyết nhu cầu của Ann Roes [dẫn theo 105, tr 26 - 64] và K.K Platonop.
Đại diện đầu tiên của trường phái này là F.Parsons (1909), ông cho rằng,
nhà tư vấn giúp những cá nhân nhận thức về đặc điểm từng nghề của thế giới nghề,
sau đó kết hợp những đặc điểm nhân cách cá nhân với đặc điểm của nghề, từ đó có
hành vi lựa chọn được nghề phù hợp. E.G. Williamson (1939, 1965) tiếp tục lý
thuyết của F.Parson và phát triển một thang đo có tên là thang đánh giá nghề nghiệp
6
(Minnesota Occupational Rating Scales) nhằm phục vụ cho việc đo lường. Theo các
tác giả trên, việc tiến hành làm các trắc nghiệm được coi là một việc làm quan trọng
và cơ bản nhất, từ kết quả trắc nghiệm, nhà tư vấn đưa ra lời khuyên cá nhân nên
chọn nghề nào phù hợp.
J.Holland (1959, 1985) [dẫn theo 105, tr58 - 64] cho rằng đặc điểm nhân
cách của một con người cần được xem xét trong sự thống nhất với môi trường nghề
nghiệp. Do đó, theo Holland khi lựa chọn một nghề nào, con người có xu hướng sẽ
tìm kiếm những môi trường làm việc mà ở đó người ta được thể hiện các đặc điểm
của nhân cách, thể hiện cái tôi của mình và có xu hướng tránh những môi trường
làm việc không phù hợp với đặc điểm nhân cách. Xuất phát từ lý thuyết của
Holland, một thang tự đo trong định hướng nghề nghiệp có tên là Self- Directed
Search (SDS) đã được ra đời.
Ann Roe (1956) dựa trên cách tiếp cận nhu cầu của Maslow (1954) được coi
là đại diện thứ ba của trường phái này. Roe nhấn mạnh sự tương tác giữa con người
và môi trường trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp. Xuất phát từ quan điểm của
trường phái phân tâm học nên bà cho rằng những kinh nghiệm từ thuở ấu thơ sẽ liên
quan chặt chẽ đến việc lựa chọn nghề nghiệp sau này, và vô thức có vai trò quan
trọng trong quá trình ra quyết định nghề nghiệp. Việc lựa chọn nghề nghiệp sẽ giúp
mỗi cá nhân thoả mãn nhu cầu của bản thân mình [105, tr55 - 58].
K.K.Platonop (1960) [dẫn theo 62, tr80] với quan niệm về “Tam giác hướng
nghiệp”. Ba cạnh của hướng nghiệp được xác định là (1) đặc điểm, yêu cầu của các
ngành nghề trong xã hội, (2) nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, (3) đặc điểm
về nhân cách, tâm sinh lý của cá nhân. Khi cá nhân tìm được sự phù hợp cả ba cạnh
của tam giác, khi đó tìm được sự lựa chọn nghề tối ưu.
Tóm lại: Cách tiếp cận dựa trên lý thuyết đặc điểm nhân cách xem như là
một lý thuyết tĩnh, quá trình tư vấn là chỉ dẫn cho cá nhân lựa chọn một nghề dựa
trên sự phù hợp giữa đặc điểm nhân cách với yêu cầu công việc. Lý thuyết này chưa
giải thích về những đặc điểm như hứng thú, giá trị, năng lực, thành tích cá nhân,
tính cách phát triển và thay đổi như thế nào có ảnh hưởng gì đến quá trình học tập,
tìm việc, làm việc của cá nhân (Sharf. 1996) [105, tr77]. Tuy nhiên, trong bối cảnh
xã hội Việt Nam chưa có hoạt động TVHN chuyên nghiệp và người được TVHN là
học sinh THPT, chúng tôi nhận thấy lý thuyết TVHN dựa trên sự phù hợp những
đặc điểm nhân cách của cá nhân với đặc điểm, yêu cầu nghề và nhu cầu nhân lực
7
của thị trường lao động là phù hợp. Cơ sở lý luận cũng như bộ công cụ đo đạc, đánh
giá thực trạng TVHN cho học sinh THPT được xây dựng dựa trên quan điểm của lý
thuyết này.
- Tư vấn hướng nghiệp dựa trên quá trình phát triển đời người
Lý thuyết về quá trình phát triển tập trung vào tìm hiểu các giai đoạn thay
đổi trong cuộc sống con người và ảnh hưởng của những thay đổi trong giai đoạn
phát triển của con người đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp của cá nhân. Ví dụ
như Eli Ginzberg (1951, 1972) cho rằng quá trình lựa chọn nghề nghiệp là một quá
trình mở và kéo dài suốt cuộc đời, việc thay đổi có thể diễn ra bất cứ lúc nào trong
cuộc đời. Donald Super không nhấn mạnh khái niệm lựa chọn nghề nghiệp mà tập
trung nhấn mạnh khái niệm phát triển nghề nghiệp. Các tác giả của trường phái này
rất coi trọng “cái tôi” trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp của mỗi cá nhân, cái tôi
của cá nhân đó sẽ được thể hiện một cách rõ rệt trong các giai đoạn của cuộc đời
[105, tr6].
Liên quan đến quá trình phát triển theo các giai đoạn của cuộc đời, V.G.
Zunker (2002) cho rằng tư vấn hướng nghiệp bao gồm rất cả những hoạt động liên
quan đến chọn nghề của cả cuộc đời một con người. Trong quá trình TVHN, tất cả
các khía cạnh thuộc về nhu cầu của cá nhân (bao gồm gia đình, việc làm và nghỉ
ngơi) được xem như là các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định chọn nghề và lập kế
hoạch cuộc đời của họ [105, tr9].
Lý thuyết này đã khắc phục được điểm “tĩnh” trong lý thuyết đặc điểm nhân
cách, tức là chỉ ra được sự thay đổi, phát triển các đặc điểm tâm lý cá nhân có ảnh
hưởng đến sự lựa chọn nghề và sự phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, với lý thuyết
phát triển đòi hỏi ở đất nước có hoạt động TVHN chuyên nghiệp, nhà tư vấn hướng
nghiệp luôn đồng hành với cá nhân từ khi cá nhân bước vào trường phổ thông, đến
khi họ đi làm, nghỉ hưu và đến hết cuộc đời. Khi đó, quan niệm về việc làm và được
làm việc là hạnh phúc là công bằng với mọi người.
- Tư vấn hướng nghiệp dựa trên quá trình xử lý thông tin, lựa chọn
Những người theo lý thuyết này tập trung vào cách thức mỗi cá nhân ra
quyết định trong lựa chọn nghề nghiệp. Đại diện là David Tiedeman, Krumbolt, và
H.B.Gelatt [dẫn theo 86].
Lý thuyết về mô hình cá nhân hoá của D.Tiedeman. Ông đưa ra hai khái
niệm và cũng là hai giai đoạn chính trong quá trình lựa chọn và phát triển nghề
8
nghiệp, giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn thực hiện, điều chỉnh. Tiedeman cho rằng
mỗi cá nhân hoàn toàn có năng lực lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân mình. Việc
lựa chọn nghề, tuy là một quá trình liên tục và có thể được diễn ra ở bất cứ giai
đoạn nào trong cuộc đời, nhưng mỗi cá nhân phải tự đưa ra những quyết định liên
quan đến nghề nghiệp tại những thời điểm cụ thể trong cuộc đời.
Lý thuyết học tập của Krumbolt (1969, 1976), trong hoạt động hướng nghiệp,
Krumbolt tin rằng việc ra quyết định là một kỹ năng có thể học hỏi. Điểm nổi bật
trong lý thuyết của Krumbolt là việc khuyến khích những người đang trong quá
trình tìm hiểu và quyết định nghề nghiệp đến thăm và làm việc thực tế tại các cơ sở
hoạt động, điều này sẽ giúp cho họ được kinh nghiệm thực tế nhiều hơn là việc
chăm chỉ học hỏi, nghiên cứu, hay tư vấn tại văn phòng [dẫn theo 86, tr15].
Lý thuyết của Gelatt được coi là mô hình ra quyết định. Theo Gelatt, việc lựa
chọn nghề nghiệp có thể coi là một hệ thống có thể dự đoán được và thông tin đóng
vai trò quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống này, Gelatt gọi thông tin là năng
lượng của quyết định.
Tóm lại, từ khi tư vấn hướng nghiệp được xem xét dưới góc độ khoa học cho
đến nay đã có rất nhiều lý thuyết xuất hiện và đi kèm với những lý thuyết là những
bộ công cụ giúp cho hoạt động này có hiệu quả. Lý thuyết TVHN dựa trên quá trình
phát triển đời người chỉ ra rằng, quá trình lựa chọn nghề nghiệp là quá trình mở và
kéo dài suốt cuộc đời, việc thay đổi nghề diễn ra ở bất cứ lúc nào trong cuộc đời. Lý
thuyết TVHN dựa vào đặc điểm nhân cách giúp cá nhân tại một thời điểm cần xác
định những nội dung tư vấn cơ bản để lựa chọn một nghề phù hợp. Và lý thuyết
TVHN dựa trên quá trình xử lý thông tin, lựa chọn tập trung làm rõ cách thức cá
nhân thu thập thông tin và ra quyết định lựa chọn nghề. Như vậy, những mục tiêu
ưu tiên của từng lý thuyết bổ sung cho nhau làm cho hoạt động TVHN đạt hiệu quả
cao trong thực tế ứng dụng.
1.1.1.2. Hướng nghiên cứu về thực hành tư vấn hướng nghiệp
Từ khi ra đời, tư vấn hướng nghiệp với những công việc thực tế trong việc
trợ giúp cá nhân có những quyết định liên quan đến nghề nghiệp được xem như là
nền tảng của ngành tư vấn. Việc áp dụng các thang đo để nhận biết về đặc điểm tâm
lý bản thân, phổ biến rộng rãi các tài liệu hướng dẫn, phát triển các trung tâm tư
vấn… đã làm cho tư vấn nói chung và tư vấn hướng nghiệp nói riêng trở thành lĩnh
vực có ứng dụng rộng rãi trong xã hội.
9
Vào cuối thế kỷ XIX, sang nửa đầu thế kỷ XX là giai đoạn đầu của công tác
hướng dẫn nghề, sau đó là tư vấn nghề với sự phát triển của phong trào sử dụng các
thang đo – trắc nghiệm. Francis Galton người Anh (1974, 1879) đã nghiên cứu về
nguồn gốc năng lực con người. Wilheim Wundt thành lập một phòng thực nghiệm ở
Leizig (Đức) để nghiên cứu về hành vi con người. Ở Pháp, Alfred Binet và V.Henri
(1986) viết bài báo miêu tả những khái niệm đo lường tâm thần. Những nghiên cứu
khác nhau về con người xoay quanh sự chú ý của chúng ta tới điều kiện sống và
công việc trong xã hội thay đổi bởi cuộc cách mạng công nghiệp [dẫn theo 94, tr10].
Ở Hoa kỳ, G.Stanley Hall (1883) thành lập một phòng thực nghiệm tâm lý để
nghiên cứu và đo lường về đặc điểm cơ thể và tinh thần trẻ em. Năm 1890, Jame
Cattel công bố một bài báo trong đó ông đã xem những bài kiểm tra trí tuệ như là
thước đo sự khác biệt cá nhân. John C. Raven (1936) người Anh, với trắc nghiệm
phi ngôn ngữ dùng để đo năng lực tư duy trên bình diện rộng nhất, có thể sử dụng
cho cá nhân và nhóm, cho đến nay, test trí tuệ của Raven được sử dụng rộng rãi
trong tư vấn hướng nghiệp. V. P. Zakharov – Nga xây dựng trắc nghiệm giao tiếp
nhằm phân định khả năng giao tiếp của con người trên cơ sở đó xác định xu hướng
nghề nghiệp và E.A.Klimop (Nga) đưa ra bảng phân loại nghề dựa trên đặc điểm
đối tượng lao động mà người lao động tác động, từ đó ông xây dựng “Bản xác định
kiểu nghề cần chọn trên cơ sở tự đánh giá” [50]. M. Luscher (Thụy Sĩ) với phương
pháp nghiên cứu nhân cách bằng trắc nghiệm màu sắc, được sử dụng để chọn cán
bộ công nghiệp và thương nghiệp [39]. Jonh Holland (1966) chỉ ra các kiểu người
phù hợp với loại môi trường (RIASEC) trên cơ sở đó ông xây dựng thang đo tự
đánh giá SDS (1971) để tìm ra người phù hợp với một kiểu nghề nào đó… [97].
Việc ứng dụng rộng rãi các công cụ đo lường trong tư vấn hướng nghiệp là công
việc quan trọng, cần thiết trong việc trợ giúp cá nhân có quyết định chọn nghề.
Cùng với việc ứng dụng rộng rãi các công cụ đo lường trong tư vấn hướng
nghiệp, thì việc thành lập các phòng tư vấn hướng nghiệp đã làm cho nó trở thành
một dịch vụ xã hội. Trong việc ứng dụng tư vấn hướng nghiệp vào thực tiễn cuộc
sống, nước Mỹ được biết đến như là quốc gia tiên phong trong lĩnh vực này. Phòng
tư vấn hướng nghiệp đầu tiên trên thế giới đã được Frank Parsons thành lập ở
Boston (Mỹ) vào năm 1908. Những ý tưởng của F.Parsons trong công tác tư vấn
hướng nghiệp đến nay vẫn được coi là nguyên tắc trong công tác tư vấn. Công việc
này cần phải có một người hướng dẫn chuyên nghiệp, một người hướng dẫn tốt
không thể đưa ra các quyết định cho người khác, vì tự mỗi người mới biết phải
10
quyết định điều gì tốt nhất cho chính bản thân mình. Tiếp đó là Bernard Haldane
(1947) đã thành lập công ty tư vấn chuyên nghiệp với nhiệm vụ là cung cấp dịch vụ
tư vấn cho những người đi tìm việc. Ý tưởng giúp cá nhân phát huy những điểm
mạnh đó là năng lực, năng khiếu, tài năng của bản thân để đạt hiệu quả cao trong
quá trình tìm kiếm việc làm [105].
Việc ra đời hàng loạt những tài liệu, ấn phẩm, sách, tạp chí có liên quan đến
tư vấn hướng nghiệp là thể hiện sự quan tâm rộng rãi của xã hội đối với lĩnh vực
này. Những tài liệu hướng dẫn cá nhân những cách thức, kỹ năng để lựa chọn nghề
và tìm việc. Sách tìm việc lần đầu tiên được xuất bản ở Hoa Kỳ năm 1936 với tên là
khả năng việc làm của bạn: Cách thể hiện và áp dụng chúng qua một số điểm mạnh
của con người, được viết bởi Alphonso William Rahn.Trong đó Rahn chỉ ra tiến
trình tìm việc sáng tạo và Phương pháp tìm việc sáng tạo được sử dụng cho đến
ngày nay. Đến năm 1942, Sidney Fine đã xây dựng những kỹ năng cụ thể dành cho
những người xin việc, công việc này có ý nghĩa rất lớn đối với những người lao
động chuyển đổi nghề. Sau đó (năm 1967), ông đã tìm ra ba loại kỹ năng cơ bản để
trợ giúp cá nhân tìm việc hay một nghề mới, đó là kỹ năng tự nhiên (ai cũng có),
những kỹ năng chuyên biệt (giúp cho cá nhân đáp ứng yêu cầu công việc) và kỹ
năng thích nghi (là sự điều chỉnh bản thân để đáp ứng những thay đổi của môi
trường xã hội). Những kỹ năng này có thể được đào tạo và huấn luyện được
[dẫn theo 94, tr53- 68].
Trong lĩnh vực thực hành của tư vấn hướng nghiệp, các đối tượng được tư
vấn luôn được mở rộng. Người được tư vấn hướng nghiệp là người lao động đang
cần việc làm, những sinh viên đã tốt nghiệp đại học, những người muốn chuyển đổi
nghề, cả những phụ nữ nhiều tuổi hay muốn làm công việc khác ngoài công việc nội
trợ… và đặc biệt là học sinh THPT. Howard Figler (1975) đưa ra quan điểm: Nghệ
thuật giáo dục phổ thông làm cho con người nâng cao khả năng thích nghi trong thế
giới việc làm. Theo ông, giáo dục phổ thông là làm cho học sinh không chỉ thích
nghi cao trong thế giới công việc mà có thể làm cho họ hiểu biết về nghề nghiệp
trong thị trường nghề nghiệp cũng như những nơi khác [94, tr75].
Ở một số nước có ngành TVHN phát triển, công tác thực hành được chính
quyền và toàn dân quan tâm. Chẳng hạn như ở Pháp, công tác hướng nghiệp cho
học sinh rất được đề cao và công việc này do những nhà tâm lý tư vấn hướng
nghiệp đảm nhiệm, thuộc biên chế của Bộ giáo dục và làm việc tại các trung tâm
độc lập với các trường phổ thông. Công tác hướng nghiệp được phân biệt rõ thành 2
11
loại: Định hướng học đường thường dành cho học sinh và thanh thiếu niên (dưới 25
tuổi) và định hướng nghề dành cho người trưởng thành đã đi làm. Tư vấn hướng
nghiệp đã được thể chế hóa bằng luật pháp: “Học sinh xây dựng kế hoạch hướng
nghiệp học đường và nghề nghiệp của mình với sự hỗ trợ của cơ sở đào tạo, cộng
đồng giáo dục và đặc biệt các giáo viên và các nhà tâm lý tư vấn định hướng” [58].
Tư vấn hướng nghiệp đáp ứng việc trợ giúp cá nhân có những công việc phù
hợp nhất với khả năng của họ. Tại Mỹ, Pháp và các nước phát triển, TVHN đã có
khung pháp luật quy định hoạt động rõ ràng, đó là một hoạt động bắt buộc phải thực
hiện nghiệm túc. Ngày nay, công việc này đã trở thành một công việc bắt buộc
trong trường phổ thông của nhiều quốc gia trên thế giới. Những mô hình thực hành
tư vấn hướng nghiệp của Mỹ và châu Âu đã ảnh hưởng rộng rãi sang các nước châu
Á, châu Á – Thái Bình Dương và ở những quốc gia này lĩnh vực này ngày càng
được quan tâm và phát triển.
Việc nghiên cứu các thành tựu của các nước phát triển trên lĩnh vực thực
hành tư vấn hướng nghiệp là khâu quan trọng để triển khai các mô hình tư vấn
hướng nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và mai sau.
1.1.1.3. Hướng nghiên cứu về đào tạo các nhà tư vấn hướng nghiệp
Công tác đào tạo nhà tư vấn hướng nghiệp đã được người Mỹ quan tâm ngay
từ những năm đầu tiên khi chuyên ngành này ra đời. Năm 1907, Jesse Davis đã xây
dựng cơ sở đào tạo đầu tiên về công tác hướng dẫn nghề tại Michigan. Hoạt động
này dần chuyên nghiệp hơn, quyển từ điển về tên nghề đầu tiên ra đời (DOT-the
Dictionary Occupational titles). DOT trở nên vô cùng quan trong cho người tìm
việc, người thay đổi nghề nghiệp, nhà tư vấn và có cả một danh mục tên nghề mới
nhất (thời điểm đó) để chọn [94], [105]. Ngày nay, chương trình đào tạo nhà tư vấn
ở đất nước này thường rất chi tiết và đa dạng tùy theo từng bang và các ngành tư
vấn khác nhau. Một người muốn trở thành một nhà tư vấn hướng nghiệp chuyên
nghiệp phải có bằng thạc sĩ, đảm bảo về chương trình lý thuyết và thời gian thực tập
nội trú dưới sự kiểm soát của một nhà tư vấn (tham vấn) học đường có uy tín. Hơn
nữa, để được chứng nhận là nhà tư vấn, ngoài việc có bằng thạc sĩ còn phải có 3
năm kinh nghiệm làm việc được giám sát ở cơ sở. Theo Ủy ban cấp chứng chỉ hành
nghề về chương trình đào tạo nhà tư vấn (CACREP, 2009 Standards), những sinh
viên muốn trở thành nhân viên tư vấn hướng nghiệp phải có kiến thức chuyên môn,
kỹ năng và thực tiễn cần thiết để trợ giúp một người phát triển kế hoạch nghề
nghiệp cuộc đời. Họ đáp ứng được những yêu cầu về các mặt kiến thức, kỹ năng và
thực tế về cơ sở ngành như các lý thuyết, đạo đức nghề nghiệp, các chính sách pháp
12
- Xem thêm -