ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
____________________________
HOÀNG DIỆU THẢO
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ QUAN HỆ GIỮA CON NGƢỜI VỚI TỰ NHIÊN VÀ
VẤN ĐỀ AN NINH MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
____________________________
HOÀNG DIỆU THẢO
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ QUAN HỆ GIỮA CON NGƢỜI VỚI TỰ NHIÊN VÀ
VẤN ĐỀ AN NINH MÔI TRƢỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Hồ Chí Minh học
Mã số: 60 31 27
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS. TS Phùng Hữu Phú
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực.
Kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với các công trình
khác.
Tác giả luận văn
Hoàng Diệu Thảo
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ 3
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 6
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 9
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 9
5. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 10
6. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 10
Chƣơng 1: ................................................................................................................ 11
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH ................................................................................ 11
VỀ QUAN HỆ GIỮA CON NGƢỜI VỚI TỰ NHIÊN ...................................... 11
1.1. Cơ sở hình thành, phát triển tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con
ngƣời với tự nhiên ................................................................................................... 11
1.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 11
1.1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 23
1.2. Quá trình hình thành, phát triển tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa
con ngƣời với tự nhiên ............................................................................................ 28
1.3. Nội dung cơ bản trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con
ngƣời với tự nhiên ................................................................................................... 30
1.3.1. Sự thống nhất biện chứng giữa con ngƣời và tự nhiên .............................. 30
1.3.2. Yêu thiên nhiên, gắn bó hài hoà với tự nhiên ............................................. 34
1.3.3. Trách nhiệm của con ngƣời, cộng đồng ...................................................... 36
1.3.4. Trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc, các tổ chức đoàn thể. ......................... 46
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1......................................................................................... 50
1
Chƣơng 2: ................................................................................................................ 51
VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ QUAN HỆ ............................. 51
GIỮA CON NGƢỜI VỚI TỰ NHIÊN VÀO VIỆC BẢO ĐẢM ....................... 51
AN NINH MÔI TRƢỜNG Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ....................................... 51
2.1. Khái niệm ......................................................................................................... 51
2.1.1. Môi trƣờng .................................................................................................... 51
2.1.2. Môi trƣờng tự nhiên...................................................................................... 52
2.1.3. An ninh môi trƣờng ...................................................................................... 53
2.1.4. Ô nhiễm môi trƣờng, tai biến môi trƣờng, sự cố môi trƣờng làm mất an
ninh môi trƣờng....................................................................................................... 53
2.2. Tình hình an ninh môi trƣờng ở nƣớc ta hiện nay ......................................... 55
2.2.1. Biến đổi khí hậu ............................................................................................ 55
2.2.2. Quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên..................................................... 56
2.2.3. Ô nhiễm môi trƣờng ..................................................................................... 61
2.3. Nguyên nhân của thực trạng môi trƣờng sống ô nhiễm ................................ 63
2.4. Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong việc bảo
đảm an ninh môi trƣờng hiện nay .......................................................................... 67
2.4.1. Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong việc hoàn thiện quan điểm chỉ đạo
.................................................................................................................................. 67
2.4.2. Một số định hƣớng, giải pháp đảm bảo an ninh môi trƣờng ..................... 72
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2......................................................................................... 80
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 83
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích rừng bị cháy từ năm 2004 đến 7/2005 ............................ 57
Bảng 2.2: Diện tích đất canh tác trên đầu ngƣời ở Việt Nam theo các năm ... 58
Bảng 2.3: Lƣợng chất thải rắn từ năm 2003 đến năm 2008 ............................ 61
Bảng 2.4: Hiện trạng và thách thức bảo vệ môi trƣờng quốc gia ................... 62
đến năm 2010 và định hƣớng 2020 ................................................................. 62
Bảng 2.5: Diễn biến quá trình đô thị hóa ở Việt Nam .................................... 64
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Loài ngƣời và các dân tộc trên thế giới chỉ có một ngôi nhà chung duy
nhất với nền văn minh rực rỡ: đó là Trái Đất. Trái Đất của chúng ta là một
hành tinh duy nhất có sự sống trong chín hành tinh của Hệ Mặt Trời.
Trái Đất - ngôi nhà chung của loài ngƣời - đƣợc xây dựng trên bốn cột
trụ lớn: đó là dân số, tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng và phát triển kinh tế.
Nếu trong bốn cột trụ lớn đó gây mất cân bằng thì ngôi nhà chung sẽ bị lệch
đi để rồi chẳng bao lâu sẽ có thể bị sụp đổ.
Hành tinh của chúng ta đã trải qua năm tỷ năm tiến hóa, trong đó chỉ có
con ngƣời là sinh vật duy nhất có lý trí, đã lao động hàng triệu năm và đã sáng
tạo ra kì tích huy hoàng ngày nay. Tuy nhiên, loài ngƣời cũng đã gây ra sự tổn
hại cho hệ thống đảm bảo cho chính sự tồn tại của mình, đó là môi trƣờng
sống. Chính loài ngƣời là tác nhân gây ra ô nhiễm môi trƣờng của trái đất, ảnh
hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự sống của chính mình và của các sinh vật
khác trên hành tinh mà đến nay nếu chúng ta không kịp thời khắc phục hậu
quả thì những tác hại đó sẽ vƣợt qua sức chịu đựng của Trái Đất.
Trái đất là nơi chúng ta sinh sống và cũng là nơi cung cấp các điều kiện
sống cho con ngƣời. Con ngƣời và tự nhiên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Con ngƣời cần có tự nhiên và tự nhiên bị chi phối, tác động bởi con ngƣời.
Con ngƣời và xã hội đã dựa trên nền tảng tự nhiên mà tồn tại và phát triển.
Nhƣng chính trong quá trình tồn tại và phát triển ấy thì nền tảng tự nhiên lại
bị phá hủy, nhất là trong thời đại hiện nay, khi khoa học kĩ thuật phát triển
mạnh mẽ và dân số toàn cầu đang bùng nổ thì tự nhiên và môi trƣờng càng bị
phá hủy mạnh mẽ hơn. Đứng trƣớc nguy cơ đó, bảo vệ các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng sống đã trở thành vấn đề trọng tâm trong nhiều
chƣơng trình nghị sự của các hội nghị quốc tế. Cộng đồng quốc tế đang cùng
4
nhau tìm kiếm các biện pháp hữu hiệu nhất để bảo vệ “hành tinh xanh” - bảo
vệ cuộc sống của chính mình.
Thực tế lịch sử cho thấy rằng, không phải chờ đến thế kỉ XXI yêu cầu về
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng sống mới đƣợc con ngƣời chú
trọng đến mà ngay từ những năm hai mƣơi của thế kỉ XX, trong bài các nói và
bài viết của mình, Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã bày tỏ sự quan tâm của
mình đối với vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng sống.
Trên cở sở phân tích sự tác động biện chứng giữa con ngƣời với tự nhiên
và tố cáo chủ nghĩa thực dân đế quốc trong việc tàn phá tài nguyên thiên
nhiên, môi trƣờng các nƣớc thuộc địa, Hồ Chí Minh đã đƣa ra những yêu cầu
về quản lý, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng sống.
Bên cạnh đó, Ngƣời còn bƣớc đầu nêu lên những giải pháp hữu hiệu mà đơn
giản nhằm bảo vệ môi trƣờng sống của chính chúng ta.
Trƣớc ý nghĩa thời đại của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề môi trƣờng,
hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc ta cũng đã có sự quan tâm đúng mức, kịp thời
trong đƣờng lối, quan điểm chỉ đạo của “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X” và “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI”. Hầu hết các
nội dung liên quan đến vấn đề môi trƣờng đều đƣợc nhìn nhận đúng sự thật và
nghiêm túc chỉ ra những thiếu sót, hạn chế để có phƣơng thức giải quyết tốt
trong tƣơng lai, đặc biệt là trong giai đoạn Việt Nam phấn đấu trở thành quốc
gia công nghiệp vào năm 2020.
Vì những ý nghĩa đó, tác giả chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về
quan hệ giữa con người với tự nhiên và vấn đề an ninh môi trường ở Việt
Nam hiện nay” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học với
mong muốn góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp nghiên cứu di sản tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh nói chung và di sản của Ngƣời đối với ngành tài nguyên môi
trƣờng nói riêng.
5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên và
những vận dụng của nó với vấn đề an ninh môi trƣờng hiện nay là một vấn đề
đặt ra hết sức quan trọng trong quá trình Việt Nam đang tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Hiện nay, có một số nhà nghiên cứu với một số công trình, chuyên đề,
bài báo khoa học… có giá trị đã đƣợc công bố về vấn đề này. Trong đó xin
đƣợc nêu ra một số tác giả với những công trình tiêu biểu đƣợc chia ra làm
hai nguồn tƣ liệu nhƣ sau:
* Bàn về tự nhiên, môi trường:
Mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên đã đƣợc các nhà triết học
nghiên cứu trong lịch sử. Trong triết học Mác, vấn đề này cũng đã đƣợc các
nhà kinh điển phân tích rất sâu sắc qua nhiều tác phẩm nhƣ: “Bản thảo kinh tế
- triết học”(1844), “Tư bản”,“Chống Đuy rinh” và đặc biệt tập trung trong
tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên”. Trong tác phẩm này, Ph. Ănghen đã
cảnh tỉnh chúng ta về những nguy cơ mà con ngƣời có thể gây ra, đồng thời
nêu lên những luận điểm có tính nguyên tắc trong quan hệ ứng xử với môi
trƣờng tự nhiên. Về sau, đây chính là những “cái cốt” cơ bản cho việc hình
thành quan điểm Hồ Chí Minh về mối quan hệ biện chứng giữa con ngƣời với
tự nhiên.
Tập thể tác giả PGS.TS.Nguyễn Đức Khiển, Phạm Văn Đức, Đinh Minh
Trí với công trình “Thực thi luật và chính sách Bảo vệ môi trường tại Việt
Nam” đã phân tích thực trạng môi trƣờng và các chính sách Pháp luật liên
quan đến môi trƣờng làm thay đổi nhận thức đến chính sách, hành động, từ
sản xuất đến tiêu dùng, từ tổ chức đến gia đình và cá nhân… góp phần thúc
đẩy phát triển bền vững ở Việt Nam.
Với nhiều số liệu cụ thể, chi tiết về cuộc sống, đặc biệt là ô nhiễm môi
6
trƣờng, tác giả Vũ Bằng với “Con người và môi trường sống” đã xóa bỏ tƣ
tƣởng ỷ vào sự may rủi trong cuộc sống, phải đối mặt với những “vật chất”
vừa nhìn thấy vừa không nhìn thấy của môi trƣờng tự nhiên để tìm ra cách
thức, biện pháp, lối sống thích hợp nhất đảm bảo sức khỏe, công ăn việc làm,
hạnh phúc lâu bền. Tuy khai thác làm nổi rõ những giá trị to lớn của môi
trƣờng và tầm quan trọng của an ninh môi trƣờng sống nhƣng theo định
hƣớng phân tích phong thủy phƣơng Đông.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, trƣớc sự xuống cấp nghiêm trọng của
môi trƣờng và những ảnh hƣởng to lớn của nó tới đời sống cũng nhƣ sức khỏe
của con ngƣời, hàng loạt các hội thảo, các công trình nghiên cứu của nhiều tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc về vấn đề này đã đƣợc công bố.
UNDP (Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc) trong các Báo cáo phát
triển con người hàng năm đã liên tục gióng lên các hồi chuông cảnh báo về
bối cảnh tƣơng lai của trái đất cũng nhƣ rất nhiều các bằng chứng khoa học
chứng tỏ rằng biến đổi khí hậu do con ngƣời gây ra đang đẩy thế giới đến một
thảm hoạ sinh thái cùng những tác động không thể đảo ngƣợc đối với sự
nghiệp phát triển con ngƣời. Tuy nhiên, tƣơng lai chúng ta không phải là định
mệnh. Chúng ta có thể dành thắng lợi trong cuộc chiến chống biến đổi khí
hậu, nhƣng thắng lợi đó chỉ đạt đƣợc khi ngƣời dân trên khắp thế giới thúc
giục hành động và chính phủ các nƣớc đề ra đƣợc các giải pháp tập thể cho
mối đe doạ chung.
Vũ Trọng Dung, 2009, Đạo đức sinh thái và giáo dục đạo đức sinh thái,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nhấn mạnh, hơn một thập kỷ qua, khi bàn
về vấn đề môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng, ngƣời ta chỉ chủ yếu quan tâm
đến khía cạnh kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, y học, luật pháp…; còn những yếu
tố nhân văn, đặc biệt là các yếu tố văn hóa truyền thống dân tộc, đạo đức lối
sống hầu nhƣ chƣa đƣợc chú ý đến, mặc dù đó là những yếu tố rất căn bản và
7
quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi của con ngƣời trong quá trình khai
thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng. Vì
vậy khi vấn đề bảo vệ môi trƣờng sống là trách nhiệm của mỗi nƣớc và của cả
loài ngƣời thì việc xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa con ngƣời với tự nhiên
phải đƣợc coi là một yêu cầu mới của thời đại đối với phẩm chất con ngƣời.
* Bàn về Hồ Chí Minh với vấn đề môi trường:
Giá trị tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về sử dụng, bảo vệ, quản lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên, môi trƣờng sống của chính chúng ta đã đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm:
Năm 2010, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội cho xuất bản cuốn Về tài
nguyên thiên nhiên. Đây là công trình của tập thể tác giả Lê Văn Yên và Vũ
Thị Hƣơng đã tập hợp những bài viết, bài nói của Hồ Chí Minh về vấn đề tài
nguyên thiên nhiên, môi trƣờng sống từ những năm hai mƣơi của thế kỉ XX
cho đến khi Ngƣời về cõi vĩnh hằng. Tuy nhiên, đây chỉ là tổng hợp các bài
báo, đoạn trích… từ các tác phẩm của Hồ Chí Minh mà chƣa có sự phân tích
để làm nổi bật các giá trị trong tƣ tƣởng của Ngƣời về vấn đề này.
Phan Ngọc Liên, Tìm hiểu Tư tưởng Hồ Chí Minh về một số vấn đề quốc
tế, 1995, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là tác phẩm GS. Phan Ngọc
Liên đã phân tích tầm nhìn thời đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh trên rất nhiều
các lĩnh vực trong đó có mối quan tâm của Ngƣời tới vấn đề bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng sống. Bằng việc phân tích: “Tết trồng
cây”, “Rừng vàng, biển bạc”… tác giả đã chỉ ra ý nghĩa kinh tế, chính trị xã
hội và cả khoa học, thẩm mỹ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thành phần tự
nhiên. Tuy nhiên, tác phẩm mới chỉ nêu một số nội dung liên quan chứ không
có điều kiện đi sâu vì cuốn sách đề cập tới rất nhiều vấn đề quốc tế khác.
Về chủ đề này có các bài viết đăng trên báo, tạp chí nhƣ: Nguyễn Đình
Hòa, 2005, Sự vượt trước trong tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ môi trường,
8
Tạp chí Triết học, số 4; Nguyễn Thị Thấn, 2005, Tư tưởng Hồ Chí Minh Về
bảo vệ môi trường, Tạp chí Giáo dục số 114; Đỗ Trọng Hƣng, Bùi Văn Dũng
(2012), Bảo vệ môi trường theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí cộng sản (Số
65); Vũ Ngọc Lân (2012), Làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về bảo
vệ tài nguyên, môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trƣờng, Kỳ 2 - tháng 10
năm 2012… Các tác giả trên đã phân tích, làm rõ về sự vƣợt trƣớc thời đại của
Hồ Chí Minh khi Ngƣời luôn có những nhận định về tầm quan trọng, ý nghĩa to
lớn của tài nguyên thiên nhiên, yêu cầu phải bảo vệ môi trƣờng sống...
Nhƣng cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên và những vận dụng cho vấn
đề môi trƣờng ở nƣớc ta hiện nay. Tuy nhiên, những thành quả nghiên cứu
của các nhà khoa học đã nêu ở trên là những tài liệu tham khảo quý giá cho
việc nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên và
sự vận dụng của Đảng, Nhà nƣớc ta hiện nay trong việc giải quyết vấn đề ô
nhiễm môi trƣờng, đảm bảo an ninh môi trƣờng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về vai trò, ý nghĩa của tự
nhiên đối với đời sống con ngƣời và quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên (từ
những năm hai mƣơi của thế kỷ XX đã đƣợc Hồ Chí Minh đề cập tới) và vận
dụng những nội dung đó vào việc phân tích vấn đề an ninh môi trƣờng ở nƣớc
ta trong giai đoạn hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp luận Mác_Lênin, đặc biệt là phƣơng
pháp duy vật biện chứng, luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu của khoa
9
học xã hội - nhân văn, chú trọng các phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, lô gic
- lịch sử, so sánh, đối chiếu ...
5. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa
con ngƣời với tự nhiên, và vận dụng tƣ tƣởng của Ngƣời vào việc bảo vệ tài
nguyên môi trƣờng ở nƣớc ta trong công cuộc phát triển bền vững đất nƣớc
hiện nay.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích và làm rõ những nội dung trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên
- Thực trạng, nguyên nhân ô nhiễm môi trƣờng, cạn kiệt tài nguyên ở
Việt Nam;
- Những định hƣớng bảo đảm an ninh môi trƣờng của Đảng Cộng sản
Việt Nam theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn bao gồm 2 chƣơng, bảy tiết.
Chƣơng 1: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên
Chƣơng 2: Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về quan hệ giữa con ngƣời
với tự nhiên trong việc bảo đảm an ninh môi trƣờng ở nƣớc ta hiện nay
10
Chƣơng 1:
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ QUAN HỆ GIỮA CON NGƢỜI VỚI TỰ NHIÊN
1.1. Cơ sở hình thành, phát triển tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về mối quan
hệ giữa con ngƣời với tự nhiên
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1.Truyền thống yêu thiên nhiên, gắn bó với tự nhiên của dân tộc
Việt Nam
Là một dân tộc giàu truyền thống yêu nƣớc, nhân nghĩa, đoàn kết, hiếu
học… dân tộc Việt Nam còn có tinh thần yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp, có
mối giao hoà với tự nhiên, trời đất. Trong kho tàng ca dao, tục ngữ Việt Nam
_“tâm hồn của dân tộc”, chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy những câu ca dao,
tục ngữ, thành ngữ về mối quan hệ chặt chẽ giữa con ngƣời với tự nhiên.
Với tinh thần lạc quan, yêu lao động sản xuất, ngƣời nông dân Việt Nam
luôn gắn bó chặt chẽ với đất, với trời, với mƣa, với nắng, những yếu tố thuộc
về tự nhiên và thuận theo quy luật tự nhiên để tăng gia sản xuất:
“Ơn trời mƣa nắng phải thì
Nơi thì bừa cạn nơi thì cày sâu
Công ơn chẳng quản bao lâu
Ngày nay nƣớc bạc, ngày sau cơm vàng
Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu”
Và:
“Cơm ăn một bát sao no
Ruộng cày một vụ sao cho đành lòng
Sâu cấy lúa, cạn gieo bông
Chẳng ƣơm đƣợc đỗ thì trồng đƣợc khoai”
11
Gắn bó với ruộng đồng, quý trọng tài nguyên thiên nhiên, coi “tấc đất là
tấc vàng” nên con ngƣời luôn quý trọng đất đai, trân trọng mùa màng. Dù trời
thuận hoà cho mùa bội thu, hay trời hạn hán khó khăn vẫn luôn “bán mặt cho
đất, bán lƣng cho trời”, miệt mài trên đồng ruộng. Từ việc gắn bó thuận hoà với
tự nhiên mà con ngƣời cũng đã rút ra đƣợc rất nhiều kinh nghiệm xem xét thời
tiết, giông bão… phục vụ cho chính việc cấy trồng, sản xuất của mình: “Chớp
đông nhay nháy, gà gáy thì mƣa”, “Mau sao thì nắng, vắng sao thì mƣa”… hay:
“Ai ơi nhớ lấy lời này
Nuôi tằm ba lứa, ruộng cày ba năm
Nhờ trời hoà cốc phong đăng
Cấy lúa lúa tốt, nuôi tằm tằm tƣơi
Đƣợc mùa dù có tại trời
Chớ thấy sóng cả mà rời tay co”
Ngay trong chính truyền thống trọng nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam
đƣợc thể hiện thông qua câu thành ngữ: “Uống nƣớc nhớ nguồn” ta cũng có
thể hiểu “nhớ nguồn” ở đây không chỉ là nhớ ơn thày cô, cha mẹ đã có công
ơn sinh thành dƣỡng dục mà còn là “nhớ” tới quê hƣơng bản quán, tới đất trời
thiên nhiên đã cho mùa màng, cho khoai, cho lúa… cho con ngƣời có cuộc
sống đủ đầy, no ấm. Cũng nhƣ ngày nay, khi mà tự nhiên cho con ngƣời các
cơ sở để tồn tại và phát triển đời sống, kinh tế thì con ngƣời cũng phải biết
quý trọng tự nhiên, bảo vệ tự nhiên và môi trƣờng. Chính lý lẽ tự nhiên đó
của truyền thống dân tộc Việt Nam đã thấm nhuần trong tƣ tƣởng của Hồ Chí
Minh từ rất sớm, là cơ sở ban đầu để hình thành tƣ tƣởng của Ngƣời về mối
quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, với môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng.
1.1.1.2. Triết lý phương Đông về sự hài hoà giữa con người với tự nhiên
Hồ Chí Minh là một nhà văn hóa, nhà triết học không chỉ thấm nhuần
những giá trị truyền thống dân tộc mà còn am hiểu những triết lý phƣơng
12
Đông sâu sắc. Triết lý hòa hợp với tự nhiên trong quan niệm truyền thống
phƣơng Đông đã có ảnh hƣởng không nhỏ trong việc hình thành tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh.
Hình thành ở lƣu vực của những con sông lớn, dựa trên nền sản xuất
nông nghiệp chủ yếu trồng lúa nƣớc trong điều kiện khoa học, kỹ thuật chậm
phát triển, cuộc sống của các cộng đồng cƣ dân phƣơng Đông phần lớn dựa
vào các yếu tố tự nhiên có sẵn nhƣ nguồn nƣớc dồi dào, đất đai màu mỡ, phì
nhiêu, hệ động thực vật giàu có… Đây chính là cơ sở của nếp sống cộng đồng
gắn bó vô cùng mật thiết với thiên nhiên của ngƣời dân phƣơng Đông. Từ
cuộc sống bình dị, phong phú, đa dạng đã hình thành những quan niệm hết
sức sâu sắc về vũ trụ, về con ngƣời và mối quan hệ qua lại giữa chúng. Những
quan niệm này ngày càng đƣợc phát triển và phổ biến, trở thành truyền thống,
trở thành triết lý sống hòa hợp với tự nhiên của phƣơng Đông.
“Tam tài”, mô hình vũ trụ độc đáo của ngƣời Trung Quốc nói riêng,
ngƣời phƣơng Đông nói chung, là điểm xuất phát của triết lý hòa hợp với tự
nhiên. Tam tài là bộ ba điển hình nhất mô tả cấu trúc không gian vũ trụ bao
gồm ba thành tố THIÊN - ĐỊA - NHÂN có quan hệ chặt chẽ tạo thành một
chỉnh thể. Trong tam tài, con ngƣời là một bộ phận không thể tách rời của trời
đất. Con ngƣời không chỉ là sản phẩm của tự nhiên một cách trừu tƣợng mà
đƣợc cụ thể hóa là kết quả của sự giao cảm giữa trời và đất, giữa âm và
dƣơng. Con ngƣời là hiện thân của trời đất, trời đất thu nhỏ trong con ngƣời.
Mỗi con ngƣời là một vũ trụ thu nhỏ trong vũ trụ bao la.
Mặc dù con ngƣời là một bộ phận của tự nhiên nhƣng con ngƣời không
nhỏ bé, không hòa tan hoàn toàn vào tự nhiên. Con ngƣời ở giữa đất trời với
bản lĩnh và bản sắc riêng, nhƣng con ngƣời không đối lập với đất trời. Bởi vì
giữa ngƣời và trời là “thiên nhân hợp nhất” hay “thiên nhân tƣơng dữ”, “thiên
nhân cảm ứng” tức là giữa ngƣời và trời có thể tƣơng cảm, giao cảm lẫn nhau.
13
Khổng Tử cho rằng nếu: “ngƣời bẩm thụ đƣợc cái “tính” của trời thì đạo
của trời tức là đạo của ngƣời” [38; 212]. Nhƣ vậy con ngƣời hoàn toàn có thể
hiểu đƣợc, “cảm” đƣợc “đạo trời”. Con ngƣời không hoạt động tùy tiện cũng
không hoàn toàn thụ động mà có thể biến “đạo của trời” thành “đạo của
ngƣời” nếu nhƣ con ngƣời thuận theo “đạo trời” mà hành động.
Theo quy luật này con ngƣời không hoàn toàn nhắm mắt theo “thiên
mệnh”, cũng không thể đi ngƣợc lại “đạo trời” mà phải theo đó mà hành
động. Vì vậy, ngƣời phƣơng Đông cho rằng để đạt tới thành công trong bất kì
hoạt động nào cũng cần hội tụ các yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”.
Mặc dù quan niệm này đƣợc xây dựng trên trực giác của ngƣời phƣơng
Đông và không khỏi mang tính cảm tính nhƣng đây là một khuynh hƣớng tích
cực, tiến bộ. Nó không xa lạ với nguyên tắc căn bản trong quan điểm mác xít
về nhận thức và hành động theo quy luật của giới tự nhiên.
Triết học Ấn Độ cổ đại cho rằng mối quan hệ giữa con ngƣời và vũ trụ là
mối quan hệ giữa tiểu ngã và đại ngã, giữa bộ phận và toàn thể, vừa thống nhất,
vừa khác biệt, nhƣ không khí trong bình và cái đại ngã thì vĩnh hằng, bất biến.
Vì vậy, mục đích của con ngƣời là phải làm điều thiện, điều tốt để trở về với
đại ngã, cội nguồn mà mình đã sinh ra. Mặc dù đây là quan niệm thể hiện thế
giới quan duy tâm, tôn giáo nhƣng đều hƣớng con ngƣời tới sự hòa hợp với tự
nhiên, tôn trọng giới tự nhiên từ việc tôn trọng những sinh linh bé nhỏ nhất.
Quan niệm về bản chất con ngƣời cũng là cơ sở hình thành triết lý về sự
hòa hợp giữ con ngƣời với tự nhiên. Hầu hết các học thuyết phƣơng Đông đều
cho rằng con ngƣời là kết quả của sự hòa hợp các yếu tố trong trời đất mà
thành. Con ngƣời chỉ là sự hợp tan của ngũ uẩn, năm yếu tố vật chất và tinh
thần trong vũ trụ. Sự tồn tại, vận động của con ngƣời cũng nhƣ vạn vật cỏ cây
đều phải tuân theo những quy luật phổ biến của vũ trụ, đều nằm trong vòng
14
chuyển biến bất tận của luân hồi. Bởi vậy không thể có sự đối lập giữa con
ngƣời và vạn vật.
Sách Lễ Ký có viết: con ngƣời là đức của trời đất, là điểm giao nhau của
âm dƣơng, là chỗ hội tụ của quỷ thần, là khí tốt lành của ngũ hành. Chính vì
vậy bản chất ban sơ của con ngƣời là thiện, là hài hòa, hòa hợp với mình, với
ngƣời, với thế giới xung quanh.
“Đạo đức kinh” cho rằng: con ngƣời từ đạo sinh ra và bị chi phối bởi
đạo. Thuận theo “đạo trời” (đạo của tự nhiên) là phải “vô vi”, sống tự nhiên,
thuần phác, đừng làm gì trái với bản tính tự nhiên của đạo. Hãy trở về với tự
nhiên, hãy trả cho con ngƣời bản tính tự nhiên vốn có.
Tóm lại, truyền thống hòa hợp với tự nhiên chủ yếu xem con ngƣời là bộ
phận của tự nhiên, coi trọng mặt thống nhất trong quan hệ giữa con ngƣời với
tự nhiên, từ đó dẫn đến thái độ tôn trọng tự nhiên và mô phỏng trật tự của tự
nhiên. Đây là một truyền thống đáng quý. Thấm nhuần sâu sắc những quan
điểm phƣơng Đông, ngay từ thời kì bôn ba tìm đƣờng cứu nƣớc Nguyễn Ái
Quốc - Hồ Chí Minh đã hình thành nếp sống, nếp nghĩ với tình cảm yêu thiên
nhiên, gắn bó với tự nhiên, với con ngƣời. Ngay cả trong quá trình lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, khi đã trở thành vị chủ tịch nƣớc tôn kính, Hồ Chí
Minh vẫn chọn nơi ở của mình là những nơi có non cao, nƣớc biếc, nơi có thể
giao hòa với thiên nhiên để đặt những căn nhà sàn giản dị. Trong bộn bề công
việc, tâm hồn Hồ Chí Minh cũng có những giây phút thăng hoa cùng thiên
nhiên, giao cảm với thiên nhiên kể cả khi “giữa dòng bàn bạc việc quân”.
1.1.1.3. Quan niệm phương Tây về con người với tự nhiên
Trong lịch sử tƣ tƣởng nhân loại đã hình thành hai hệ thống quan điểm
lớn về mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên. Tuy nhiên, cần có cách tiếp
cận hai hệ thống quan điểm đó theo tinh thần biện chứng.
Quan điểm chủ đạo trong truyền thống phƣơng Tây là chinh phục tự
15
nhiên. Ngƣợc lại, quan điểm chủ đạo trong truyền thống phƣơng Đông là hòa
hợp với tự nhiên, nhƣng không phải ở phƣơng Đông con ngƣời luôn sống hòa
hợp với tự nhiên. Hơn nữa không nên cho rằng mọi triết lý chinh phục tự
nhiên là sai lầm, hoặc trong một hệ thống quan điểm có tính chất cực đoan lại
không có một giá trị nào hết. Xu hƣớng kết hợp quan niệm truyền thống
phƣơng Đông và phƣơng Tây ở dạng hiện đại có sự hợp lý của nó. Quan niệm
phƣơng Đông nhấn mạnh sự thống nhất hài hòa giữa con ngƣời với vũ trụ, với
tự nhiên, điều đó nằm trong tính tự nhiên vốn có của bản chất con ngƣời, vì
con ngƣời đƣợc sinh ra từ những yếu tố của tự nhiên, con ngƣời là sản phẩm
của sự phát triển của giới tự nhiên. Song ngƣời phƣơng Đông không thấy
đƣợc rằng con ngƣời là một bộ phận của tự nhiên, mặt khác lại là một bộ phận
tách rời ra nhƣ một mặt đối lập của tự nhiên, nhờ đó họ có thể tác động cải tạo
lại tự nhiên để hoàn thiện bản thân mình cũng nhƣ hoàn thiện chính bản thân
tự nhiên.
Quan niệm truyền thống phƣơng Tây dƣờng nhƣ đối lập với phƣơng
Đông khi họ chủ yếu xem xét con ngƣời với tƣ cách là một bộ phận phát triển
cao nhất của giới tự nhiên, là bộ phận tách ra nhƣ mặt đối lập của tự nhiên.
Thực chất hai hệ thống quan điểm này không loại trừ nhau mà chúng phản
ánh hai mặt của cùng một bản chất trong mối quan hệ của con ngƣời với tự
nhiên. Sự kết hợp giữa những yếu tố hợp lý của hai hệ thống quan niệm này
cho phép bổ sung những thiếu sót căn bản của chúng, trên cơ sở đó phát triển
một hệ thống quan điểm toàn diện và khoa học hơn.
Hồ Chí Minh nhận thức rõ con ngƣời và tự nhiên là thống nhất nhƣng
không đồng nhất tuyệt đối, sự thống nhất của mâu thuẫn biện chứng. Nếu theo
quan niệm phƣơng Đông, Ngƣời cũng khẳng định “thiên thời, địa lợi, nhân
hòa” thì theo quan điểm phƣơng Tây, Ngƣời có luận điểm: Ngƣời cộng sản
hiểu biết tự nhiên để buộc tự nhiên phục vụ hạnh phúc loài ngƣời. Bản thân
16
Hồ Chí Minh là luôn là một nhà triết học biện chứng, suy nghĩ và hành động
một cách biện chứng, là sự kết hợp tinh hoa Đông - Tây đặc sắc.
1.1.1.4. Quan niệm mácxit về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
Không những kết hợp đặc sắc văn hóa đông - tây, Hồ Chí Minh đã tiếp
thu và vận dụng những lý luận của Chủ nghĩa Mác_Lênin về mối quan hệ
giữa con ngƣời với tự nhiên: Con ngƣời là một bộ phận của tự nhiên; Giới tự
nhiên là thân thể vô cơ của con ngƣời; Loài vật chỉ lợi dụng giới tự nhiên, còn
con ngƣời thì khai thác giới tự nhiên để giới tự nhiên phục vụ những mục đích
của mình…
Triết học Mác đƣa con ngƣời trở về thống nhất hài hòa với tự nhiên,
nhƣng không phải trở về với tự nhiên “mông muội, tối tăm” nguyên thủy nhƣ
Lão Tử hay một số xu hƣớng tƣ tƣởng phƣơng Tây hiện đại muốn làm. Triết
học Mác đƣa con ngƣời trở về với thiên nhiên trên một trình độ mới, đó là
một thiên nhiên đã đƣợc cải tạo, đã đƣợc làm giàu, một thiên nhiên mang tính
ngƣời. Thiên nhiên thứ hai đó đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của con
ngƣời và không đối lập với thiên nhiên hoang dã, nó chỉ có thể có đƣợc bằng
sự tác động và cải tạo hợp quy luật của con ngƣời. Triết học Mác không
những không phủ nhận vai trò chinh phục, cải tạo tự nhiên của con ngƣời mà
còn chỉ ra một con đƣờng thích hợp để chinh phục, cải tạo tự nhiên. Có thể
khái quát một số luận điểm chính sau đây:
* Con người là một bộ phận không thể tách rời mà giới tự nhiên đã sản
sinh ra; sự thống nhất giữa con người với tự nhiên
Sự xuất hiện con ngƣời là kết quả sự tiến hóa của giới tự nhiên trong
nhiều triệu năm. Con ngƣời là “ một cơ thể phức tạp nhất mà giới tự nhiên đã
sản sinh ra đƣợc” [34; 475]. Từ những cỏ cây, động vật đầu tiên đến những
loài có xƣơng sống và đến con ngƣời, đó là quá trình phát triển mang tính
khách quan và tất yếu. Quá trình khách quan đó đƣợc Ăngghen phân tích rất
17
- Xem thêm -