Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tư tưởng giáo dục của fukuzawa yukichi và ý nghĩa của nó đối với tư tưởng giáo d...

Tài liệu Tư tưởng giáo dục của fukuzawa yukichi và ý nghĩa của nó đối với tư tưởng giáo dục của phan bộ châu

.PDF
109
229
70

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LƢU THI YÊ ̣ ́N TƢ TƢỞNG GIÁO DỤC CỦ A FUKUZAWA YUKICHI VÀ Ý NGHĨA CỦ A NÓ ĐỐI VỚI TƢ TƢỞNG GIÁO DỤC CỦ A PHAN BỘI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TRIẾT HỌC Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LƢU THI YÊ ̣ ́N TƢ TƢỞNG GIÁO DU ̣C CỦA FUKUZAWA YUKICHI VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI TƢ TƢỞNG GIÁO DU ̣C CỦA PHAN BỘI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TRIẾT HỌC Mã số: 60 22 03 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hạnh Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Thị Hạnh. Tôi cũng xin cam đoan, đề tài này không trùng với bất cứ đề tài luận văn thạc sĩ nào đã được công bố ở Việt Nam. Đề tài có sự kế thừa, chắt lọc và phát triển từ những tài liệu chuyên ngành có vấn đề liên quan. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài. Người cam đoan Lƣu Thị Yến LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả của sự dạy dỗ tận tình, sự góp ý chân thành của tất cả các thầy giáo, cô giáo và sự cố gắng, nỗ lực của bản thân tôi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện tại Khoa Triết học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Qua đây cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Triết học, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn nói riêng, cũng như tất cả các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt cho chúng tôi kho tàng kiến thức vô cùng quý báu trong quá trình học tập tại Trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Hạnh - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn chân thành đến tất cả bạn bè, người thân, đồng nghiệp - những người đã luôn ở bên giúp đỡ và động viên tôi suốt trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015 Lƣu Thị Yến MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 7 5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 7 6. Đóng góp của đề tài ................................................................................. 8 7. Ý nghĩa của luận văn............................................................................... 8 8. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 8 CHƢƠNG 1. BỐI CẢNH XÃ HỘI NHẬT BẢN VÀ VIỆT NAM CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX .............................................................. 9 1.1. Nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX ........................................... 9 1.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị - xã hội ................................................. 9 1.1.2. Tiền đề văn hóa tư tưởng ................................................................. 17 1.2. Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ....................................... 20 1.2.1. Tình hình kinh tế, chính trị xã hội .................................................. 20 1.2.2. Tiền đề văn hóa tư tưởng ................................................................. 29 Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................... 33 CHƢƠNG 2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƢ TƢỞNG GIÁO DỤC CỦA FUKUZAWA YUKICHI ........................................... 34 2.1. Fukuzawa - con ngƣời và sự nghiệp ................................................. 34 2.1.1. Đôi nét về con người của Fukuzawa Yukichi ................................. 34 2.1.2.Về Sự nghiệp của Fukuzawa Yukichi .............................................. 38 2.2. Một số tƣ tƣởng duy tân chủ yếu của Fukuzawa Yukichi nhằm giáo dục ngƣời dân .................................................................................... 41 2.2.1. Mục đích giáo dục vì con người ...................................................... 41 2.2.2. Nội dung giáo dục mang tính thiết thực cao .................................. 54 2.2.3. Phương pháp và nguyên tắc giáo dục tiến bộ................................. 61 2.2.4. Ý nghĩa tư tưởng giáo dục của Fukuzawa Yukichi đối với sự phát triển của xã hội Nhật Bản.......................................................................... 67 Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................... 71 CHƢƠNG 3. Ý NGHĨA TƢ TƢỞNG DUY TÂN VỀ GIÁO DỤC CỦA FUKUZAWA YUKICHI ĐẾN TƢ TƢỞNG GIÁO DỤC CỦA PHAN BỘI CHÂU ................................................................................................. 72 3.1. Phan Bội Châu với phong trào Đông Du và Đông Kinh nghĩa thục ..................................................................................................................... 72 3.1.1. Phan Bội Châu con người và sự nghiệp ......................................... 72 3.1.2. Phan Bội Châu hoạt động trong phong trào Đông Du và Đông Kinh nghĩa thục .......................................................................................... 74 3.2. Ý nghĩa tƣ tƣởng duy tân về giáo dục của Fukuzawa Yukichi đến sự chuyển biến tƣ tƣởng giáo dục của Phan Bội Châu ......................... 81 3.2.1. Chuyển biến trong tư tưởng của Phan Bội Châu về mục đích giáo dục ............................................................................................................... 81 3.2.2. Chuyển biến trong tư tưởng Phan Bội Châu về nội dung giáo dục ..................................................................................................................... 85 3.2.3. Chuyển biến của Phan Bội Châu về nguyên tắc, phương pháp và đối tượng giáo dục ...................................................................................... 90 Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 96 KẾT LUẬN ................................................................................................ 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 98 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo Hồ Chí Minh , giáo dục có vai trò hết sức to lớn trong việc cải tạo con người cũ, xây dựng con người mới. Trong tập thơ “Ngục trung nhật ký”, ở bài Dạ bán (Nửa đêm) Người đã viết “Thiện, ác nguyên lai vô định tính, đa do giáo dục đích nguyên nhân” (nghĩa là: thiện, ác vốn chẳng phải là bản tính cố hữu, phần lớn đều do giáo dục mà nên). Không những thế , giáo dục còn góp phần đắc lực vào công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước. Chính vì vậy, tại Nghị quyết Trung Ương VIII Khóa XI có nhấn mạnh, giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân, mục tiêu của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân tài, phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh quốc phòng. Giáo dục đào tạo có ý nghĩa quan trọng là chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự lạc hậu và yếu kém của nền giáo dục, bao giờ cũng phản chiếu một cách biện chứng chính cơ chế quản lý kinh tế - xã hội của một nhà nước. Tuy nhiên, đến lượt nó giáo dục cũng góp phần tác động trở lại, kìm hãm và ngăn cản sự phát triển của xã hội. Hiện nay, nước ta đang tham gia vào quá trình toàn cầu hóa của thế giới, những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của quá trình toàn cầu hóa tác động tới hầu hết các lĩnh vực từ chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa - giáo dục. Để khắc phục những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đối với nước ta, chúng ta cần phải đổi mới trên mọi lĩnh vực. Trong đó, giáo dục phải có một cuộc “cách mạng” thực sự, để tiến kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm thoát khỏi sự lạc hậu, lỗi thời như hiện nay. Trong quá trình đổi mới giáo dục cần nắm chắc phương pháp luận Hồ Chí Minh: Đổi mới “không phải cái gì cũng bỏ hết, không phải cái gì 1 cũng làm mới. Cái cũ mà xấu thì phải bỏ. Cái cũ không xấu mà phiền phức thì phải sửa đổi lại cho hợp lý. Cái gì cũ mà tốt thì phát triển thêm...Cái gì mới mà hay thì phải làm”[37, tr.94-95]. Đây cũng chính là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin với phép ứng xử linh hoạt của văn hóa phương Đông trong phương pháp luận Hồ Chí Minh. Cuố i thế kỷ XIX - đầ u thế kỷ XX, tình hình chính trị - xã hội của thế giới và Việt Nam có nhiều chuyển biến quan trọng. Các nước Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ La tinh lần lượt trở thành miếng mồi béo bở của thực dân, đế quốc trên con đường mở rộng thị trường. Nhiều nước đã biến thành thuộc địa, nửa thuộc địa và làm sân sau của chúng, đặc biệt là khu vực Châu Á. Việt Nam cũng chịu chung số phận, từ năm 1885 đến năm 1883, sau hơn 20 năm kháng cự thất bại, nước ta trở thành một nước nửa phong kiến nửa thuộc địa của thực dân Pháp. Trong hai mươi năm đó, thực tiễn chính trị - xã hội Việt Nam đã tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ, sôi nổi trong tư tưởng của các nhà yêu nước nhằm giải quyết những vấn đề bức thiết và cấp bách của dân tộc. Cùng vị trí địa lý thuộc Châu Á, cùng bị đế quốc thực dân de dọa, xâm lược nhưng cuối thế kỷ XIX, Nhật Bản thực hiện một cuộc cải cách Minh Tri ̣ duy tân (1868 - 1892) làm cho Nhật Bản phát triển một cách nhanh chóng và thần kỳ, từ mô ̣t nước yế u kém đã trở thành mô ̣t nướ c có đủ khả năng, tiề m lực chố ng la ̣i các lực lươ ̣ng xâm lươ ̣c . Trong đó, nội dung cuộc cải cách Minh Trị chú trọng ưu tiên vào lĩnh vực giáo dục. Những thành tựu to lớn trong cuô ̣c cải cách giáo dục thời Minh Trị đem lại, phải kể đến công lao của các nhà tư tưởng hàng đầ u Nhâ ̣t Bản lúc bấ y giờ như Mori Arinori (Sâm Hữu Lễ) (1847 - 1889) và Fukuzawa Yukichi (Phúc Trạch Dụ Cát) (1835 - 1901). Đặc biệt, Fukuzawa Yukichi là một nhà tư tưởng, nhà giáo dục lỗi lạc tại Nhật Bản xuất thân từ tầng lớp võ sĩ dưới thời Minh Trị. 2 Fukuzawa Yukichi là một nhà tư tưởng “khai quốc công thần” có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến xã hội Nhật Bản cận đại. Những tư tưởng về chính trị - xã hội, kinh tế - văn hóa mà Fukuzawa Yukichi truyền bá góp phần thúc đẩy sự phát triển của Nhật Bản đương thời. Bên cạnh là một nhà chính trị, ông còn là một nhà giáo dục t iế n bô ̣ và lỗi lạc của đất nước Nhật Bản. Những tư tưởng tiến bộ về giáo dục của ông được thi hành và áp dụng trong cuộc cải cách Minh Tri ̣ duy tân, nhờ đó mới thu được sự thành công vang dội của cuộc cải cách này . Tư tưởng về giáo du ̣c của ông đến thời đại ngày nay vẫn còn nguyên giá tri to ̣ lớn. Nhâ ̣t Bản trở thành mô ̣t tấ m gươn g cho các nước cùng khu vực ho ̣c tâ ̣p trong đó có Viê ̣t Nam . Ở Việt Nam, những người tiếp thu tư tưởng duy tân Nhật Bản không ai khác chính là những nhà Nho yêu nước tiến bộ như: Đặng Huy Trứ, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch, Phan Châu Trinh... Đặc biệt, có Phan Bô ̣i Châu , Phan Bội Châu đã tìm tới Nhật Bản để thực hiê ̣n con đường cứu nước của miǹ h . Trước là cầ u viê ̣n binh sau chuyể n sang chin ́ h sách cầ u ho ̣c. Điều này được thể hiện rõ trong phong trào Đông Du do ông và một số nhà tư tưởng cùng chí hướng khác khởi xướng và thực hiện. Trong hoạt động thực tiễn cách mạng và hoạt động nghiên cứu lý luận của mình, Phan Bội Châu rấ t coi tro ̣ng nề n giáo du ̣c nước nhà , giáo dục con ngư ời.Tư tưởng về giáo dục của ông là sự chuyể n biế n từ cái cũ , cái lạc hậu đến với những tư tưởng tiế n bô ̣. Sự chuyể n biế n đó bắt nguồn từ cuô ̣c cải cách Minh Tri ̣ duy tân ở Nhật Bản, hay nguyên nhân sâu xa chính là tư tưởng của Fukuzawa Yukichi - nhà giáo dục lỗi lạc hàng đầu Nhật Bản lúc bấy giờ. Để tìm hiể u, nghiên cứu rõ về tư tưởng giáo du ̣c của Fukuzawa Yukichi và làm rõ ý nghĩa của nó tới tư tưởng của Phan Bội Châu, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tư tưởng giáo dục của Fukuzawa Yukichi và ý nghĩa của nó đến tư tưởng giáo dục của Phan Bội Châu” làm đề tài luận văn cao học của mình. 3 2. Tình hình nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu tài liệu, đã có mô ̣t s ố công trình nghiên cứu về tư tưởng Fukuzawa Yukichi về giáo dục và tư tưởng giáo dục của Phan Bội Châu dưới các góc độ và nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau. Trong phạm vi của đề tài mà ta có thể kể đến một số công trình nghiên cứu dưới đây được phân loại theo thời gian a. Các công trình nghiên cứu về tư tưởng giáo dục của Fukuzawa Yukichi Năm 2002, Hội thông tin giáo dục quốc tế kết hợp với Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản cuốn “Hiện đại hóa giáo dục Nhật Bản”. Nội dung cuốn sách trình bày cả về mặt tư tưởng, hệ thống nội dung và phương pháp, nhấn mạnh đến cải cách giáo dục thời Minh Trị duy tân và vai trò của nó đối với nền giáo dục Nhật Bản hiện nay. Cuốn sách có đề cập đến tư tưởng giáo dục của Fukuzawa Yukichi nhưng chỉ khát quát một cách cơ bản và trong một số nội dung nhất định. Nhật Bản thay da đổi thịt toàn bộ diện mạo của đất nước nhờ thực hiện cuộc cải cách Minh Trị duy tân. Đề tài này được nhiều nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu trong đó là luận án Tiến sĩ của tác giả Đặng Xuân Kháng “Cải cách giáo dục và những tác động chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Nhật Bản” (2003). Luận án đề cập đến những vấn đề cấn phải đổi mới trong cuộc cải cách giáo dục là phương pháp, nội dung. Qua đó, tư tưởng giáo dục của Fukuzawa Yukichi được đề cập một cách cơ bản. Năm 2012, tác giả Dương Thị Nhẫn có công trình nghiên cứu đầy đủ và sâu sắc về tư tưởng giáo du ̣c của Fukuzawa Yukichi: “Tìm hiểu tư tưởng duy tân về giáo dục của Fukuzawa Yukichi”. Nội dung của luận văn tập trung bàn về những vấn đề có tính then chốt là tư tưởng giáo dục của Fukuzawa Yukichi với nô ̣i dung n ổi bâ ̣t như : Mục đích giáo dục, nguyên tắc tiến hành giáo d ục, nô ̣i dung giáo du ̣c và phương pháp giáo dục của ông. Luận văn đã trình bày sự ảnh hưởng tư tưởng giáo dục của ông đối với 4 xã hội Nhật Bản, tuy nhiên chưa đề cập đến sự ảnh hưởng tư tưởng giáo dục của ông tới các nhà tư tưởng Việt Nam đương thời. Năm 2013, Luận văn: “Ảnh hưởng tư tưởng cải cách giáo dục từ thời Minh Trị (Meiji) Nhật Bản đến tư tưởng giáo dục của phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục” của tác giả Ngô Bích Đào. Đã làm nổi bật nội dung cải cách giáo dục Minh Trị duy tân trong đó có Arinori (Sâm Hữu Lễ) và Fukuzawa Yukichi (Phúc Trạch Dụ Cát). Tuy nhiên ở luận văn chưa có sự tách biệt tư tưởng giáo dục của hai ông. Năm 2013, tư tưởng giáo d ục của Fukuzawa Yukichi được tác giả Nguyễn Tiến Lực xuất bản một cuốn sách trình bày về tư tưởng cải cách giáo dục của Fukuzawa Yukichi. Tuy nhiên, tác giả so sánh tư tưởng giáo dục của Fukuzawa Yukichi với nhà cải cách Nguyễn Trường Tộ ở nước ta. Đó là cuốn “Fukuzawa Yukichi và Nguyễn Trường Tộ - Tư tưởng cải cách giáo dục”, Nxb Tp Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh. Hai ông có sự tương đồng về thời đại, về đất nước, về tình hình thế giới bởi cả hai sống trong một giai đoạn lịch sử. Từ việc so sách hai nhà tư tưởng về cải cách giáo dục thông qua đó thể hiện nội dung cải cách giáo dục của Fukuzawa Yukichi. Đặc biệt là trong chương 2 đã giới thiệu tư tưởng cải cách giáo dục của Fukuzawa Yukichi một cách cụ thể. Năm 2015, trong cuốn “Nhật Bản duy tân 30 năm” của Đào Trinh Nhất là cuốn sách được xem như cẩm nang để tìm hiểu về đất nước, con người và văn hóa Nhật Bản. Cuốn sách nghiên cứu về nguồn gốc của công cuộc duy tân ở Nhật Bản và sự lột xác thần kỳ của Nhật Bản. Cuốn sách nghiên cứu về Fukuzawa Yukichi một cách khái lược, chưa sâu sắc và trình bày được tổng quan về cuộc đời và sự nghiệp giáo dục của Fukuzawa Yukichi. b. Các công trình nghiên cứu về tư tưởng giáo dục của Phan Bội Châu 5 Tư tưởng của Phan Bội Châu được đề cập trong một số công trình như: Năm 2000 trên tạp chí Triết học, tác giả Nguyễn Văn Hòa có bài viết: “Vấn đề giáo dục trong tư tưởng của Phan Bội Châu”, số 1, tr. 39 40. Đã đề cập đến tư tưởng giáo dục của Phan Bội Châu một cách khái quát được thể hiện trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Phan Bội Châu. Năm 2004, một trong những nhà nghiên cứu hàng đầu về tư tưởng Việt Nam cận đại là GS. Chương Thâu. Ông là người dành nhiều công sức và tâm huyết của mình nghiên cứu về Phan Bội Châu. Cuốn sách “Nghiên cứu về Phan Bội Châu”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Qua đó, ông phân tích về con người, sự nghiệp và những tư tưởng chính trị của Phan Bội Châu qua các thời kỳ hoạt động của Phan Bội Châu. Năm 2008, tác phẩm “Tư tưởng Triế t học và chính tri ̣ c ủa Phan Bội Châu” tác giả Nguyễn Văn Hòa , Nxb Chính trị quốc gia , Hà Nội . Tác phẩ m làm nổ i bâ ̣t và cu ̣ thể tư tưởng về con người của Phan Bô ̣i Châu trong đó có nô ̣i dung giáo du ̣c và đào ta ̣o con người. Năm 2008, tác phẩm “Những hoạt động của Phan Bội Châu ở Nhật Bản (1905 - 1909)” của Nguyễn Tiến Lực, Nxb Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh. Tác giả giới thiệu những hoạt động của Phan Bội Châu trong thời kỳ ở Nhật Bản qua đó cho ta thấy từ ảnh hưởng tư tưởng giáo dục của các nhà giáo dục Nhật Bản mà Phan Bội Châu có sự chuyển biến trong tư tưởng giáo dục của mình. Năm 2013, công trình được viết thành sách phải kể đến cuốn: “Tư tưởng Phan Bội Châu về con người” của PGS. TS Doãn Chính - TS. Cao Xuân Long. Các tác giả đã trình này một cách cơ bản và có hệ thống về tư tưởng giáo dục Phan Bội Châu gồm những nội dung cơ bản đó là những quan điể m cơ bản của tư tưởng giáo dục con người nhằm mục đích giải phóng con người, phát triển giáo dục dựa trên cơ sở yêu nước. 6 Tóm lại, những tác giả và các tác phẩm trên đây đã có những cách tiếp cận khác nhau, có những đánh giá trực tiếp, sâu sắc về nội dung tư tưởng giáo dục của Fukuzawa Yukichi và của Phan Bội Châu. Song nhìn chung chưa có một công trình nào đề cập rõ đến ý nghĩa của tư tưởng giáo dục Fukuzawa Yukichi đối với tư tưởng giáo dục của Phan Bội Châu. Chính vì vậy, luận văn tập trung tìm hiểu và nghiên cứu Ý nghĩa tư tưởng giáo dục của Fukuzawa Yukichi đối với tư tưởng giáo d ục của Phan Bội Châu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Làm rõ nội dung tư tưởng giáo dục của Fukuzawa Yukichi, từ đó phân tích ý nghĩa của nó đối với tư tưởng giáo dục của Phan Bội Châu - Nhiệm vụ: + Khái lược về những điều kiện kinh tế - chính trị, tiền đề văn hóa xã hội và tiền đề tư tưởng ảnh hưởng tới cuộc đời và sự nghiệp của Fukuzawa Yukichi. + Tìm hiểu tư tưởng giáo dục của Fukuzawa Yukichi qua một số tác phẩm của ông. + Phân tích những ý nghĩa của tư tưởng giáo dục của Fukuzawa Yukichi tới sự chuyển biến tư tưởng giáo dục của Phan Bội Châu. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Tư tưởng giáo dục của Fukuzawa Yukichi và ý nghĩa của nó đối với sự chuyển biến tư tưởng giáo dục của Phan Bội Châu. - Phạm vi: Luận văn tập trung tìm hiểu tư tưởng về giáo dục trong một số tác phẩm của Fukuzawa Yukichi và sự chuyển biến trong tư tưởng về giáo dục Phan Bội Châu qua các tác phẩm của ông. 5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin; Quan điểm và những chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giáo 7 dục. Đồng thời luận văn tham khảo và kế thừa một số sách tham khảo, những công trình, bài viết của những nhà chuyên môn về vấn đề liên quan. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm công cụ để khái quát nội dung. Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp trừu tượng hóa và khái quát hóa, phân tích và tổng hợp, lôgic và lịch sử. 6. Đóng góp của đề tài Nghiên cứu ý nghĩa tư tưởng giáo dục Fukuzawa Yukichi sự chuyển biến tư tưởng giáo dục của Phan Bội Châu 7. Ý nghĩa của luận văn Kết quả của nghiên cứu luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm những luận điểm, các vấn đề lí luận, vấn đề thực tiễn về giáo dục trong một số các tác phẩm của Fukuzawa Yukichi. Và ý nghĩa của quan điểm trên tới tư tưởng giáo dục của Phan Bội Châu. Đồng thời, luận văn cũng là tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho học sinh, sinh viên quan tâm đến những vấn đề có liên quan trong luận văn. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài: gồm 3 chương, 6 tiết 8 CHƢƠNG 1. BỐI CẢNH XÃ HỘI NHẬT BẢN VÀ VIỆT NAM CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX 1.1. Nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX 1.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị - xã hội Nhật Bản là một quần đảo hình vòng cung hẹp, dài khoảng 3000km, nằm ở cực đông lục địa châu Á, đồi núi chiếm 70% diện tích cả nước. Nhật Bản là đất nước nghèo nàn về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội thường xuyên xảy ra động đất sóng thần. Những điều kiện tự nhiên trên đã ảnh hưởng quan trọng đến lịch sử hình thành và phát triển của đất nước Nhật Bản. Về kinh tế: Đất nước Nhật Bản dưới sự cai trị của chính quyền Tokugawa đã tạo nên những điều kiện hết sức thuận lợi cho các ngành kinh tế phát triển. Sau một thời gian mở cửa đẩy mạnh quan hệ với nước ngoài đến năm 1630, chính quyền Tokugawa đã thực hiện chính sách bế quan tỏa cảng chỉ cho phép một số lượng hạn chế tàu buôn Hà Lan, Trung Quốc...được tiếp tục đến giao thương. Nhờ vào chính sách đó mà Nhật Bản đã thoát khỏi sự lệ thuộc vào hệ thống thương mại quốc tế và từng bước vươn lên thành một nước tự chủ về kinh tế. Nhật Bản là một nước châu Á, cơ sở kinh tế chủ yếu dựa vào sản phẩm nông nghiệp tự nhiên nên chính quyền Mạc phủ luôn coi trọng vai trò của ngành kinh tế này và thực thi nhiều chính sách tích cực nhằm khuyến khích ngành kinh tế nông nghiệp phát triển. Tuy nhiên, trong nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu. Địa chủ bóc lột nhân dân lao động rất nặng nề chiếm tới 50% số thu hoa lợi. Tình trạng mất mùa, đói kém liên tiếp xảy ra làm cho lớp nông dân nghèo bị bần cùng hóa phải bán đất cho địa chủ hoặc thương nhân và trở thành nông dân tự do. Đối với kinh tế công thương nghiệp cũng có bước phát triển đáng kể. Các thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều khiến nền kinh tế hàng hóa của Nhật Bản phát 9 triển mạnh. Đến cuối thời Edo, các ngành thủ công nghiệp thu hút 20% lực lượng lao động trên toàn quốc. Nhờ sự chuyên môn hóa và sự đầu tư máy móc kỹ thuật, một số mặt hàng thủ công của Nhật Bản lúc đó đã đạt đến trình độ tinh xảo nổi tiếng thế giới như: tơ lụa, luyện kim, đồ gốm sứ, sơn mài... Việc hình thành một đội ngũ thương nhân chuyên nghiệp là một nhân tố quan trọng khác nữa thúc đẩy kinh tế phát triển. Thương nhân bao gồm rất nhiều loại. Loại có thế lực lớn nhất (Tonya) là những người kinh doanh lớn có quyền lợi gắn chặt với giới chính trị. Họ thường mua hàng từ các vùng sản xuất, công xưởng rồi bán lại cho các thương nhân trung gian (Nakagai) và từ đó lại phân chia cho những người bán lẻ, bán dạo. Bên cạnh tầng lớp Nakagai còn có một loại thương nhân đặc biệt khác nữa là Nakadachi - Nin. Họ là những thương nhân chuyên mua đi bán lại giữa các thương nhân khác với nhau. Các đại doanh thương như gia đình Mitsui, Konoike, Yodoya...đã thâu tóm nhiều lĩnh vực kinh tế ở Nhật Bản thời bấy giờ. Sự phát triển của các thành thị với tư cách là các trung tâm kinh tế là nhân tố quan trọng tạo nên diện mạo mới trong xã hội Nhật Bản. Vào thời Edo, Nhật Bản có tới 200 thành thị và cảng thị. Trong các thành thị đó, tầng lớp thương nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế. Thông qua các hoạt động kinh doanh, nhiều thương nhân đã tích lũy được nguồn của cải lớn và trở thành một lực lượng có vị thế vững chắc trong xã hội. Đây là những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng. Thời Minh Trị, chính quyền tiến hành những cải cách kinh tế, khuyến khích phát triển sản xuất. Những cơ chế kinh tế mang tính chất phong kiến bị hủy bỏ nhắm thiết lập một nền kinh tế hiện đại. Để hỗ trợ cho việc xây dựng một nền công nghiệp hiện đại, hệ thống giao thông và thông tin liên lạc được mở mang hoặc xây dựng mới. Năm 1869, Nhật Bản 10 khánh thành hệ thống điện tín Tokyo -Yokohama. Ngành bưu chính cũng nhanh chóng được tổ chức để đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại. Năm 1871, Nhật Bản thiết lập đường bưu chính giữa Tokyo và Osaka. Vào một năm sau, hệ thống bưu chính đã được áp dụng trên quy mô toàn quốc. Giá tem cũng được thống nhất giữa các vùng kể từ năm 1885. Về giao thông, đường xe lửa đầu tiên của Nhật Bản nối Tokyo với Yokohama khánh thành vào năm 1872 do dự giúp đỡ của các chuyên gia Anh. Vào năm 1874, tuyến xe lửa thứ hai từ Osaka đi Kobe đã hoàn thành. Năm 1889, toàn bộ tuyến đường Tokaido nổi tiếng nối liền Tokyo với Kobe được đưa vào sử dụng. Đường biển cũng được chú trọng đầu tư. Tổng cộng đến năm 1893, Nhật Bản đã có hơn 2.000 dặm đường xe lửa, 4.000 dặm đường điện thoại và 100.000 tấn trọng tải tàu biển chạy bằng hơi nước. Hàng ngàn xí nghiệp công nghiệp có từ 10 đến 20 công nhân trở lên. Các ngành công nghiệp chè, thuốc lá, đồ sứ và đặc biệt ngành dệt là ngành phát triển với tốc độ diễn ra nhanh chóng. Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế nói chung, chính phủ đã tổ chức lại hệ thống tài chính, thiếp lập chế độ tiền tệ hiện đại. Ngân sách lúc đầu chính phủ chủ yếu tiếp thu từ nguồn thuế đất theo chế độ tô thuế trước đây của Mạc phủ. Năm 1871, chính phủ ban hành chế độ tiền tệ mới của Nhật Bản và thiết lập hệ thống ngân hàng quốc gia theo mô hình của Hoa Kỳ (1872). Năm 1873, Ngân hàng quốc gia đầu tiên được thành lập. Những thành tựu trong lĩnh vực kinh tế đem lại là bước chuẩn bị hết sức quan trọng, là sự tích lũy dần về lượng để tạo tiền đề cho sự thay đổi về chất trong công cuộc hiện đại hóa đất nước của Nhật Bản sau này. Về chính trị: Đến giữa thế kỷ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Nhà vua được tôn là Thiên hoàng có vị trí tối cao nhưng quyền hành lại thuộc về Tướng quân (Shogun). Nhật Bản dưới sự trị vì của dòng họ Tokugawa suốt 300 năm (XVII - XIX) không hề có một cuộc chiến tranh nào chạm tới cuộc sống thanh bình của người dân nước này. Vì chính 11 quyền Tokugawa thực thi chính sách “Tỏa quốc” (Sakoku) đóng của đất nước từ chối mọi sự tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Trong khi đó, thuộc địa - vấn đề xuất hiện ngay từ những ngày đầu tích lũy tư bản chủ nghĩa vào thế kỷ XV - XVI nay đã trở thành một nhu cầu cấp thiết của các nước này, vì vậy hầu hết khu vực Á - Phi nhanh chóng bị cuốn vào cơn lốc tranh giành thuộc địa của các nước Âu - Mỹ. Nước Trung Hoa khổng lồ đã bị chia năm xẻ bảy bởi các nước đế quốc. Nhật Bản cũng bị đặt trước nguy cơ tương tự vào giữa thế kỷ XIX, nền độc lập được bảo toàn hơn hai thế kỷ dưới chính quyền Mạc phủ Tokugawa nay bắt đầu bị đe dọa. Nhiều cường quốc Anh, Pháp, Nga, Mỹ sau khi xâm lược các nước châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc và mục tiêu tiếp theo các nước này hướng tới là Nhật Bản. Nga là cường quốc châu Âu đầu tiên đến yêu cầu Nhật Bản mở cửa để buôn bán sau đó là các nước như Anh, Pháp. Tuy nhiên, Hoa Kỳ mới trở thành quốc gia quyết định trong việc phá bỏ chính sách “Tỏa quốc” đưa Nhật Bản hội nhập với thế giới bên ngoài. Ngày 3/6/1853, Edo đứng trước một bước ngoặt lớn được đánh dấu khi đoàn tàu chiến của hải quân Mỹ do đô đốc M. Perry dẫn đầu vào vịnh Tokyo để trao bức thư của tổng thống Mỹ đòi Nhật Bản mở cửa. Một hiệp định theo yêu cầu của Mỹ đã được ký kết vào mùa xuân năm sau tại Kanagawa. Trong khi đó, các nước tư bản phương Tây nhân lúc tình hình Nhật Bản rối ren đã nhảy vào gây áp lực buộc Nhật Bản phải mở cửa cho họ vào tự do buôn bán. Nhật Bản đứng trước hai sự lựa chọn: Một là, tiếp tục con đường trì trệ, bảo thủ để các nước đế quốc xâu xé; Hai là, canh tân, cải cách xóa bỏ chế độ phong kiến đưa Nhật Bản hòa nhập với nền kinh tế phát triển hiện đại phương Tây. Ngày 31/3/1854, Hoa Kỳ liên tục dùng vũ lực đến gây hấn khiến Mạc phủ phải ký hiệp ước Kanagawa với bốn điều khoản chính bất lợi thuộc về Nhật Bản như: Một là, Nhật Bản sẽ cung cấp lương thực, chất đốt 12 cho tàu thuyền Mỹ; Hai là, hai bên hứa cứu hộ lẫn nhau mỗi khi có tàu thuyền gặp nạn; Ba là, Nhật Bản thừa nhận việc Mỹ gửi lãnh sự đến đóng tại hai cửa biển Shimoda và Hakodate cho Hoa Kỳ vào buôn bán; Bốn là, Nhật Bản dành cho Hoa Kỳ quyền quốc gia được ưu đãi đặc biệt. Sau Hoa Kỳ đến lượt Anh, Pháp, Đức đòi Nhật Bản phải mở cửa và ký những hiệp ước bất bình đẳng khác. Việc ký kết một loạt hiệp ước mở đã chứng tỏ rằng chính sách bế quan tỏa cảng của Nhật Bản đã chính thức chấm dứt. Người Nhật đã phá vỡ lệ của riêng mình để hòa nhập vào cộng đồng quốc tế. Sự kiện năm 1853 đã thực sự trở thành một cú hích đưa Nhật Bản đến những biến đổi to lớn sau này. Bên cạnh áp lực của các cường quốc bên ngoài thì bản thân trong xã hội Nhật Bản nảy sinh mâu thuẫn ngày càng sâu sắc. Nhiều người cho rằng Mạc phủ cướp quyền của Thiên Hoàng đã làm cho nước Nhật yếu đi. Vì vậy họ phát động một phong trào đấu tranh chống Tướng quân đòi lại quyền hành cho Thiên hoàng dưới khẩu hiệu “Tôn vương nhương di”. Tình hình Nhật Bản phức tạp hơn bao giờ hết. Liên tiếp các vụ ám sát người nước ngoài xảy ra trong những năm 1895 - 1862, các tàu nước ngoài cũng bị tấn công. Trước sức mạnh của phe tôn vương, tướng quân đương thời và cũng là tướng quân cuối cùng của Mạc phủ là Yoshinobu thỏa hiệp bằng cách trả lại thực quyền cho Thiên Hoàng tháng 3/10/1867 với hi vọng khi tham gia chính phủ mới thì quyền lợi của Tokugawa được duy trì. Tuy nhiên, kết cuộc phía Tokugawa thấy mình bị mất quá nhiều quyền lợi nên đã đem quân chống lại phía Thiên Hoàng. Trước khả năng nước ngoài tìm cách thôn tính Nhật Bản, những nhà lãnh đạo hai bên Mạc phủ và Thiên Hoàng phải có quyết định để tránh tổn thất lớn cho đất nước. Lịch sử đã ghi lại sự kiện này bằng bốn chữ “Vô huyết khai thành” (mở cửa thành đầu hàng để tránh đổ máu). Những người tài giỏi của thời Tokugawa được chính quyền Minh Trị mời cộng tác trong 13 bộ máy quản lý của nhà nước và nhiều lĩnh vực khác. Như vậy, chế độ Mạc phủ và sự cầm quyền dòng họ Tokugawa chính thức cáo chung Nhật Bản bước sang một trang sử mới. Đối điện với tình hình rối loạn trong nước và sự đe dọa của các nước phương Tây, Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) mới lên ngôi, đã thực hiện một cuộc Duy tân năm 1868 với mục tiêu chống lại sự áp bức của người nước ngoài còn được gọi là “Minh Trị duy tân”. Cuộc cải cách này đã đưa Nhật Bản phát triển theo con đường của các nước phương Tây, trở thành một nước đế quốc duy nhất ở châu Á. Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện một loạt những cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng một nước phong kiến lạc hậu trên tất cả lĩnh vực: Về chính trị: Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ phong kiến Mạc phủ, lập chính phủ mới trong đó đại biểu của tầng lớp quý tộc tư sản hóa đóng vai trò quan trọng. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân. Ban hành Hiến pháp 1889, chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập. Về kinh tế: Chính quyền đã tiến hành những cải cách kinh tế, khuyến kích phát triển sản xuất. Những cơ chế kinh tế mang tính chất phong kiến bị hủy bỏ để thiết lập một nền kinh tế hiện đại trên mọi phương diện. Chính phủ thi hành các chính sách thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, thiết lập chế độ tiền tệ thống nhất (đồng Yên), phát triển chủ nghĩa tư bản đến tận các vùng nông thôn, xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến. Để xây dựng một nền công nghiệp hiện đại, chính phủ cho xây dựng nhiều công trình, đường sá đặc biệt là đường sắt, cầu cống phục vụ giao thông liên lạc. Giao thông đường biển cũng được chú trọng đầu tư phát triển. Cải cách ruộng đất cũng được triển khai với những chính sách tiến bộ, nổi bật so với thời Mạc phủ. Trước hết, chính phủ quy định về quyền sử dụng ruộng đất, quy định thuế ruộng đất và bước đầu đã thu được những thành công nhất định. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan