Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tư nhân hóa chợ truyền thống, nghiên cứu trường hợp thành phố Mỹ Tho...

Tài liệu Tư nhân hóa chợ truyền thống, nghiên cứu trường hợp thành phố Mỹ Tho

.PDF
88
208
53

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------------------- TRẦN NGỌC TRUNG NHÂN TƯ NHÂN HÓA CHỢ TRUYỀN THỐNG NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ MỸ THO LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -----------------------------CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT TRẦN NGỌC TRUNG NHÂN TƯ NHÂN HÓA CHỢ TRUYỀN THỐNG NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ MỸ THO Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. David O. Dapice Th.S. Nguyễn Xuân Thành TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014 -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các phần trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. TP. Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 6 năm 2014 Tác giả Trần Ngọc Trung Nhân -ii- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn đến thầy Nguyễn Xuân Thành, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Thầy đã cung cấp cho tôi nhiều tài liệu tham khảo quan trọng, tận tâm hướng dẫn, động viên và đưa ra những lời góp ý, phê bình giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị nhân viên Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright – Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình theo học tại chương trình. Xin được cám ơn lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công thương, Trung tâm Xúc tiến đầu tư du lịch và thương mại tỉnh Tiền Giang; Ủy ban nhân dân TP, Phòng Kinh tế, Chi Cục thuế, Ban Quản lý chợ TP Mỹ Tho; Ủy ban nhân dân và Phòng Kinh tế các TP: Cà Mau, Sóc Trăng, Long Xuyên, Cao Lãnh, Trà Vinh, Vĩnh Long, Bến Tre, Long An, Công ty Cổ phần Lợi Nhân đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện khảo sát điều tra, phỏng vấn tại các điểm nghiên cứu, cũng như đóng góp nhiều thông tin có giá trị. Đặc biệt là nhân viên Ban Quản lý chợ và các hộ tiểu thương về sự hỗ trợ trong quá trình điều tra cho việc hoàn thành nghiên cứu này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc dành cho gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và chia sẻ cùng tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện nghiên cứu. Học viên Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Trần Ngọc Trung Nhân -iii- TÓM TẮT Hiện nay, hệ thống chợ truyền thống ở Việt Nam góp phần tích cực vào việc tiêu thụ, bán lẽ các sản phẩm sản xuất từ các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; đáp ứng tốt các mặt hàng phục vụ đời sống và sản xuất của người dân địa phương. Góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người dân, tạo nguồn thu cho ngân sách và tạo bộ mặt kinh tế - xã hội đô thị sôi động. Tuy nhiên, do hệ thống chợ được hình thành lâu đời, cơ sở hạ tầng ngày càng xuống cấp có nguy cơ gây thiệt hại đến tính mạng và tài sản của người dân, nên việc đầu tư cải tạo hệ thống chợ truyền thống là nhu cầu cấp bách của mỗi địa phương. Tính đến năm 2013, số lượng chợ truyền thống trên cả nước là 8.528 chợ, thêm vào đó là tình hình kinh tế đất nước đang gặp nhiều khó khăn, cho nên khả năng chi từ ngân sách nhà nước để đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới hệ thống chợ truyền thống là không có khả năng đáp ứng được. Ngày 14/01/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ, theo đó không cho đầu tư từ ngân sách nhà nước. Vì vậy, để đầu tư cải tạo hệ thống chợ truyền thống này, nhiều địa phương đã định hướng bằng cách mời gọi đầu tư từ khu vực tư nhân. Tuy nhiên, qua khảo sát tám thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Mỹ Tho thì việc tư nhân hóa chợ truyền thống hầu như không thực hiện được. Để tìm hiểu nguyên nhân nêu trên, tác giả chọn chợ Cũ Phường 8 thành phố Mỹ Tho để nghiên cứu, đồng thời sử dụng khung phân tích thẩm định dự án để phân tích tính khả thi của dự án theo quan điểm chủ đầu tư nhằm đưa ra mức giá cho thuê quầy sạp hợp lý mà chủ đầu tư chấp nhận đầu tư với suất sinh lợi không quá cao và sử dụng khung phân tích định tính để điều tra mức sẳn lòng chi trả của các hộ tiểu thương sau khi có nhà đầu tư. Kết quả phân tích cho thấy nguyên nhân dẫn đến thất bại thị trường là do bất cân xứng thông tin, chứ không phải là do ảnh hưởng bởi lợi ích và chi phí của hai bên. Từ nguyên nhân này tác giả đã đưa ra bốn giải pháp nhằm điều chỉnh thất bại của thị trường và làm dự án mẫu để áp dụng cho việc tư nhân hóa các chợ tiếp theo. Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài không thể không có thiếu sót, rất mong bạn đọc đóng góp ý kiến để đề tài đi vào thực tế. Người thực hiện Trần Ngọc Trung Nhân -iv- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................ ii TÓM TẮT ..................................................................................................................................... iii MỤC LỤC .................................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................................. viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................................... viii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................................... 1 1.1. Bối cảnh .................................................................................................................................. 1 1.2. Vấn đề chính sách .................................................................................................................. 4 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 4 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI TÀI CHÍNH CỦA VIỆC ĐẦU TƯ CẢI TẠO CHỢ TRUYỀN THỐNG BẰNG NGUỒN VỐN KHU VỰC TƯ NHÂN ...................... 6 2.1. Đặt vấn đề và khung phân tích ............................................................................................. 6 2.1.1. Ngân lưu tài chính vào của dự án ...................................................................................... 7 2.1.2. Ngân lưu tài chính ra của dự án......................................................................................... 7 2.1.3. Phân tích tính khả thi về mặt tài chính của dự án ............................................................. 7 2.2. Mô tả dự án ............................................................................................................................ 8 2.2.1. Giới thiệu chung .................................................................................................................. 8 2.2.2. Thông tin các bên liên quan, đối tượng thụ hưởng ........................................................... 8 2.3. Các thông số của dự án........................................................................................................ 11 -v- 2.3.1. Vĩ mô................................................................................................................................... 11 2.3.2. Chi phí đầu tư ban đầu ...................................................................................................... 11 2.3.3. Vòng đời dự án ................................................................................................................... 11 2.3.4. Huy động vốn ..................................................................................................................... 11 2.3.5. Giá cho thuê quầy sạp........................................................................................................ 12 2.3.6. Chi phí hoạt động............................................................................................................... 12 2.3.7. Thuế .................................................................................................................................... 13 2.4. Ước lượng ngân lưu ............................................................................................................. 13 2.4.1. Chi phí đầu tư dự án .......................................................................................................... 13 2.4.2. Vốn vay ............................................................................................................................... 13 2.4.3. Khấu hao ............................................................................................................................ 14 2.4.4. Doanh thu........................................................................................................................... 14 2.4.5. Chi phí hoạt động............................................................................................................... 14 2.4.6. Vốn lưu động...................................................................................................................... 14 2.4.7. Báo cáo thu nhập ............................................................................................................... 14 2.5. Hình thành ngân lưu dự án ................................................................................................. 15 2.6. Xác định chi phí vốn ............................................................................................................ 16 2.7. Đánh giá tính khả thi tài chính của dự án ......................................................................... 16 2.7.1. Quan điểm tổng đầu tư ...................................................................................................... 16 2.7.2. Quan điểm chủ đầu tư ....................................................................................................... 18 2.7.3. Khả năng trả nợ vay........................................................................................................... 19 2.8. Phân tích độ nhạy và rủi ro của dự án ............................................................................... 19 2.8.1. Xác định các biến số quan trọng về rủi ro ........................................................................ 19 2.8.2. Phân tích độ nhạy .............................................................................................................. 19 -vi- 2.8.3. Phân tích mô phỏng Monte Carlo ..................................................................................... 22 2.9. So sánh và đề xuất mức giá bình quân............................................................................... 23 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ TIỀN THUÊ QUẦY SẠP CỦA CÁC HỘ TIỂU THƯƠNG ......................................................................................................... 26 3.1. Mục tiêu điều tra .................................................................................................................. 26 3.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................................. 26 3.2.1. Xác định vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 27 3.2.2. Xác định địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 27 3.2.3. Xác định đối tượng điều tra ............................................................................................... 28 3.2.4. Tiến hành khảo sát cơ sở ................................................................................................... 28 3.2.5. Phương pháp phân tích ..................................................................................................... 28 3.3. Kết quả điều tra ................................................................................................................... 29 3.3.1. Thông tin chung về tiểu thương ........................................................................................ 29 3.3.2. Tiếp cận thông tin .............................................................................................................. 30 3.3.3. Thu nhập và chi phí kinh doanh của tiểu thương............................................................ 30 3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc kinh doanh của hộ tiểu thương..................................... 32 3.4. So kết quả điều tra giữa hai chợ ......................................................................................... 36 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH ...................................................... 38 4.1. Kết luận ................................................................................................................................. 38 4.2. Đề xuất chính sách ............................................................................................................... 39 -vii- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt BCH Committee Ban chấp hành BQL My Tho City market management Ban Quản lý chợ TP Mỹ Tho CF Conversion Factor Hệ số chuyển đổi CSH Owner Chủ sở hữu DSCR Debt Service Coverage Ratio Hệ số an toàn nợ vay IRR Internal Rate Return Suất sinh lời nội tại NPV Net Present Value Giá trị hiện tại ròng TMĐT Total investment Tổng mức đầu tư TP City Thành phố UBND People’s committee Ủy ban nhân dân WACC Weighted Average Cost of Capital Chi phí sử dụng vốn bình quân trọng số -viii- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tính toán báo cáo thu nhập .................................................................................. 15 Bảng 2.2: Tính toán ngân lưu theo hai quan điểm tổng đầu tư và chủ đầu tư ................. 16 Bảng 2.3: Hệ số an toàn trả nợ……………………………………………………………...19 Bảng 2.4: Độ nhạy với lạm phát ............................................................................................ 19 Bảng 2.5: Độ nhạy với các hạng mục chi phí đầu tư ........................................................... 20 Bảng 2.6: Độ nhạy với lãi suất vay nội tệ .............................................................................. 20 Bảng 2.7: Độ nhạy với giá cho thuê sạp ................................................................................ 21 Bảng 2.8: Độ nhạy với chi phí hoạt động .............................................................................. 21 Bảng 2.9: Độ nhạy với lượng sạp có thể cho thuê ................................................................ 22 Bảng 2.10: Bảng so sánh mức giá cho thuê quầy sạp .......................................................... 24 Bảng 3.1: So sánh kết quả điều tra Chợ Cũ Phường 8 và Chợ Bảo Định Phường 10 ...... 36 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Vị trí chợ Cũ phường 8............................................................................................ 9 Hình 2.2: Cấu trúc dự án ....................................................................................................... 10 Hình 3.1: Cấu trúc nghiên cứu .............................................................................................. 27 Hình 3.2: Trình độ văn hóa tiểu thương ............................................................................... 29 Hình 3.3: Tỷ lệ tiểu thương tiếp cận chủ trương đầu tư ..................................................... 30 Hình 3.4: Thu nhập bình quân của tiểu thương .................................................................. 31 Hình 3.5: Chi phí kinh doanh bình quân của tiểu thương .................................................. 31 Hình 3.6: Giá cho thuê quầy sạp ........................................................................................... 33 Hình 3.7: Các chi phí dịch vụ khác ....................................................................................... 34 -1- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh Chợ truyền thống là nét văn hóa đặc trưng của từng địa phương ở Việt Nam. Nét đặc trưng này được thể hiện thông qua những tập quán mua bán, trang phục truyền thống, đặc biệt là những sản phẩm đặt trưng của từng địa phương mà những sản phẩm này chúng ta không thể mua được ở các trung tâm mua sắm hiện đại. Thông qua tình hình hoạt động kinh doanh của chợ, chúng ta có thể sơ bộ đánh giá được mức sống của người dân địa phương thông qua cách mua sắm của người tiêu dùng, số lượng hàng hóa trưng bày và mật độ giao dịch, mua bán của chợ. Hệ thống chợ đã góp phần tích cực vào việc tiêu thụ các sản phẩm sản xuất từ các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; đáp ứng tốt các mặt hàng phục vụ đời sống và sản xuất của người dân địa phương. Chợ là mạng lưới phân phối bán lẻ truyền thống, chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống thương mại, đặc biệt là đối với bán lẻ hàng hóa tiêu dùng. Hệ thống chợ phát triển góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho số lượng đáng kể người dân địa phương. Thêm vào đó, hệ thống chợ cũng tạo nguồn thu cho ngân sách thông qua các khoản phí, thuế và tạo bộ mặt kinh tế - xã hội đô thị sôi động. Ngoài ra, chi phí cho việc kinh doanh tại chợ truyền thống của các hộ tiểu thương tương đối thấp hơn so với chi phí kinh doanh trong siêu thị, phù hợp với khả năng chi trả đối với các hộ tiểu thương của địa phương, điển hình như giá thuê quầy sạp, chi phí sử dụng máy lạnh, …. Vì vậy, việc duy trì hệ thống chợ truyền thống là nhu cầu cần thiết cho việc phát triển kinh tế, xã hội của mỗi địa phương. Trong bối cảnh hiện nay, rất nhiều chợ truyền thống đã được hình thành lâu đời, cơ sở hạ tầng ngày càng xuống cấp có nguy cơ gây thiệt hại đến tính mạng và tài sản của người dân, cụ thể như các vụ cháy: chợ Qui Nhơn tỉnh Bình Định ngày 26/12/2006, chợ Vinh tỉnh Nghệ An ngày 20/6/2011, chợ Quảng Ngãi ngày 9/02/2012, chợ trái cây Thạnh Trị TP Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang ngày 8/10/2013. Hệ thống phòng cháy chữa cháy, điện, cấp nước, thoát nước, diện tích điểm giữ xe, diện tích quầy sạp, chiều rộng lối đi nội bộ không đảm bảo an toàn. Điểm bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa hầu như các chợ không được đầu tư; dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm chỉ thực hiện khi có -2- nhu cầu, không thường xuyên hoạt động. Vì vậy, việc đầu tư cải tạo hệ thống chợ truyền thống là nhu cầu cấp bách của mỗi địa phương. Theo thống kê của Bộ Công thương đến ngày 31/12/2010, số lượng chợ truyền thống trên cả nước là 8.528 chợ (xem phụ lục 1), trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long là 1.657 chợ (Bộ Công thương, 2010). Tuy nhiên, tình hình kinh tế đất nước đang gặp nhiều khó khăn, khả năng chi từ ngân sách nhà nước để đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới hệ thống chợ truyền thống là không có khả năng đáp ứng được. Thêm vào đó, ngày 14/01/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ (Chính phủ, 2003, tr.3), theo đó ngân sách nhà nước chỉ đầu tư các loại chợ như: chợ đầu mối chuyên doanh, chợ tổng hợp, các chợ trung tâm huyện có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt, chợ biên giới và chợ dân sinh xã của các huyện có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt. Đối với các chợ còn lại không được sử dụng ngân sách nhà nước để đầu tư, mà khuyến khích mời gọi đầu tư bằng hình thức xã hội hóa nhằm tiết kiệm ngân sách, nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như năng lực quản lý của các chợ. Vì vậy, để đầu tư cải tạo hệ thống chợ truyền thống này, nhiều địa phương xác định hướng bằng cách mời gọi đầu tư từ khu vực tư nhân. Qua khảo sát 8 TP thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long cùng với TP Mỹ Tho thì việc thực hiện tư nhân hóa hệ thống chợ truyền thống còn gặp nhiều bất cập, hầu như các địa phương không thực hiện được. Nguyên nhân chủ yếu là do lĩnh vực đầu tư khai thác kinh doanh chợ, năm đầu tiên nhà đầu tư phải chi một nguồn vốn lớn, tuy nhiên việc thu hồi vốn chậm (khoảng 10 năm đến 15 năm) dẫn đến tính rủi ro của dự án cao. Đồng thời, đầu tư lĩnh vực này mang tính chất đặc thù, đòi hỏi nhà đầu tư phải có kinh nghiệm, cho nên có rất ít nhà đầu tư tham gia đầu tư. Ngoài ra, khi tham gia đầu tư, nhà đầu tư thường áp dụng mức giá cho thuê quầy sạp cao nhất theo qui định tại Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh và TP trực thuộc Trung ương (Bộ Tài chính, 2006, tr. 4) để thực hiện dự án nhằm thu được một suất lợi nhuận siêu ngạch. Tuy nhiên, việc này đã gây phản ứng của các hộ tiểu thương, vì có -3- sự chênh lệch giá cho thuê quầy sạp. Đây là vấn đề mà chính quyền các địa phương cần phải can thiệp, giải quyết.1 TP Mỹ Tho được hình thành lâu đời, đến nay đã được 336 năm. Năm 2005, TP được Thủ tướng Chính phủ công nhận là đô thị loại II, năm 2009 được Chính phủ ban hành Nghị quyết số 28/NQ-CP về mở rộng địa giới hành chính với diện tích 81,54km2 với tổng số dân đến năm 2012 là 216.903 người, bao gồm 11 phường và 6 xã (Chính phủ, 2009). Tính đến năm 2012 thì tốc độ tăng GDP là 12,67%, thu nhập bình quân đầu người của TP là 47,15 triệu/người/năm, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội thực hiện đạt 11.893,79 tỷ đồng, tăng 15,85% so cùng kỳ (Chi cục Thống kê TP. Mỹ Tho, 2013). Hiện tại, trên địa bàn TP Mỹ Tho có 06 siêu thị và 18 chợ truyền thống, trong đó 02 chợ loại I, 01 chợ loại II, 14 chợ loại III và 01 chợ đầu mối (xem phụ lục 2). Theo kế hoạch giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020 sẽ cải tạo 7 chợ và đầu tư xây dựng mới 7 chợ (Phòng Kinh tế TP. Mỹ Tho, 2012, tr. 9). Thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 09/4/2009 của Ban chấp hàng Đảng bộ TP Mỹ Tho về việc lãnh đạo phát triển thương mại dịch vụ và hệ thống chợ trên địa bàn TP Mỹ Tho (BCH Đảng bộ TP Mỹ Tho, 2009). Theo đó, việc đầu tư, phát triển hệ thống chợ truyền thống là vấn đề quan trọng, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu để phát triển TP Mỹ Tho thành đô thị loại 1 năm 2015. Tuy nhiên, ngày 14/01/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ (Chính phủ, 2003), theo đó các địa phương không được sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho các chợ truyền thống, khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như năng lực quản lý của các chợ. Để thực hiện nghị định này, Thường trực UBND TP Mỹ Tho đã ban hành chủ trương mời gọi đầu tư với mọi hình thức nhằm nâng cấp hệ thống chợ trên địa bàn TP Mỹ Tho, góp phần hoàn thành chỉ tiêu theo nghị quyết đề ra. Tóm lại, việc duy trì, đầu tư cải tạo hệ thống chợ truyền thống là nhu cầu cần thiết đối với mỗi địa phương. Tuy nhiên, với nguồn ngân sách hạn hẹp, cùng với qui định của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ, việc tư nhân hóa chợ truyền thống đến nay các địa phương hầu như vẫn chưa thực hiện được. Để tìm ra giải pháp cho bất cập này, tác giả chọn dự án đầu tư Chợ Cũ Phường 8 TP Mỹ Tho làm điển hình để nghiên cứu phân tích. Khảo sát của tác giả tại các TP: Cà Mau, Long Xuyên, Trà Vinh, Vĩnh Long, Bến Tre, Long An, Sóc Trăng, Cao Lãnh 1 -4- 1.2. Vấn đề chính sách Tính đến nay, TP Mỹ Tho đã mời gọi đầu tư được 04 chợ truyền thống là Chợ Mỹ Tho, Chợ Thạnh Trị Phường 4, Chợ Đạo Thạnh và Chợ Cũ Phường 8 (xem phụ lục 3). Tuy nhiên, trong quá trình lập thủ tục đầu tư gặp rất nhiều vướng mắc, khó khăn, làm cho thời gian thực hiện dự án kéo dài từ ba đến bốn năm (thay vì trong một năm) mới hoàn thành. Nguyên nhân là do khi tham gia đầu tư, các nhà đầu tư đề xuất mức giá cho thuê quầy sạp cao nhằm tạo lợi nhuận hấp dẫn cho họ (mức giá này cao gấp nhiều lần so với mức giá hiện hữu khi chưa có nhà đầu tư). Thêm vào đó, UBND TP Mỹ Tho không can thiệp vào mức giá này, đồng thời cũng không thông tin cho các hộ tiểu thương trước khi mời gọi đầu tư, cũng như không để các hộ tiểu thương tham gia vào việc hình thành, thỏa thuận mức giá với nhà đầu tư. Điều này dẫn đến các hộ tiểu thương không nắm bắt được thông tin, nên khi UBND TP Mỹ Tho công bố ra các hộ tiểu thương, thì các hộ tiểu thương phản đối do gây thiệt hại đến hiệu quả kinh doanh của họ. Tuy nhiên, nếu UBND TP Mỹ Tho kiểm soát mức giá cho thuê quầy sạp thấp hơn thì khu vực tư nhân không sẵn lòng tham gia đầu tư. Điều này dẫn đến kết quả là chợ truyền thống không được cải tạo và tình trạng xuống cấp cơ sở hạ tầng và mất an toàn vẫn tiếp diễn. Vì vậy, để giải quyết vấn đề này, UBND TP Mỹ Tho cần phải có những chính sách can thiệp như thế nào để đem lại hiệu quả kinh doanh cho các hộ tiểu thương và nhà đầu tư. 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Từ bối cảnh nêu trên, mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là phân tích xem hoạt động đầu tư và kinh doanh chợ truyền thống với sự tham gia khu vực tư nhân đang gặp những trục trặc gì, dẫn đến sự thất bại trong thu hút đầu tư cải tạo chợ truyền thống trên địa bàn TP Mỹ Tho. Từ đó, Luận văn đề xuất mô hình tài chính và khung pháp lý để đảm bảo việc tư nhân hóa chợ truyền thống mang lại lợi ích cho nhà đầu tư và lợi ích cho các hộ tiểu thương. Để thực hiện mục tiêu nêu trên, Luận văn tiến hành phân tích và trả lời câu hỏi nghiên cứu như sau: Với các qui định theo khung pháp lý và chính sách hiện hành, thì giá cho thuê quầy sạp của chợ truyền thống sau khi đầu tư là bao nhiêu để đảm bảo tính khả thi về mặt tài chính đối với chủ đầu tư? -5- Căn cứ vào hoạt động kinh doanh của các hộ tiểu thương, mức giá cho thuê quầy sạp mà các hộ tiểu thương có khả năng chi trả là bao nhiêu? Để đảm bảo việc mời gọi đầu tư thu hút được khu vực tư nhân đầu tư và đảm bảo lợi ích kinh doanh của hộ tiểu thương thì mô hình đầu tư, khung pháp lý và chính sách của nhà nước cần được điều chỉnh như thế nào? 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các chợ truyền thống đang hoạt động kinh doanh, cơ sở hạ tầng đã xuống cấp, cần phải cải tạo nâng cấp trên địa bàn các TP thuộc đô thị loại II, loại III Vùng đồng bằng sông Cửu Long, cụ thể phạm vi chính ở đây là chợ Cũ Phường 8, TP Mỹ Tho. Đối tượng nghiên cứu chính là chủ đầu tư, các hộ tiểu thương và một số cơ quan Nhà nước có liên quan như: UBND TP Mỹ Tho, Phòng Kinh tế, Chi Cục thuế, Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Tiền Giang… Phòng Kinh tế, UBND các TP vùng Đồng bằng sông Cửu Long như: Cà Mau, Sóc Trăng, Long Xuyên, Cao Lãnh, Trà Vinh, Vĩnh Long, Bến Tre, Long An. Tác giả không nghiên cứu các chợ được đầu tư xây dựng mới tại các vị trí mới. -6- CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI TÀI CHÍNH CỦA VIỆC ĐẦU TƯ CẢI TẠO CHỢ TRUYỀN THỐNG BẰNG NGUỒN VỐN KHU VỰC TƯ NHÂN 2.1. Đặt vấn đề và khung phân tích Với các qui định theo khung pháp lý và chính sách hiện hành, thì nguyên nhân dẫn đến kết quả không thu hút được khu vực tư nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực chợ truyền thống có phải là việc không đồng thuận về mức giá cho thuê quầy sạp giữa các hộ tiểu thương và chủ đầu tư hay không, hay là do nguyên nhân khác. Xét về khía cạnh tài chính, việc mời gọi nhà đầu tư thực hiện đầu tư cải tạo chợ truyền thống phụ thuộc vào việc nhà đầu tư nhận được một suất lợi nhuận hợp lý từ lợi ích tài chính có được từ tiền cho thuê quầy sạp và các hoạt động kinh doanh khác so với chi phí tài chính của đầu tư ban đầu và chi phí vận hành. Theo quy định hiện hành, giá cho thuê quầy sạp được thỏa thuận trên cơ sở hợp đồng dài hạn giữa nhà đầu tư với chính quyền địa phương. Tuy nhiên, động cơ của nhà đầu tư là sẽ đòi hỏi một mức giá cho thuê quầy sạp cao để ngoài việc hoàn vốn còn có thể hưởng được một suất sinh lợi siêu ngạch. Về phía chính quyền địa phương nếu không nắm được thông tin hoặc không chú ý đến vấn đề này mà chấp nhận mức giá cho thuê này, sẽ gây thiệt hại tài chính cho các hộ tiểu thương hay thậm chí gây phản đối của các hộ tiểu thương dẫn đến dự án thất bại. Ngược lại, nếu chính quyền địa phương áp đặt một mức giá cho thuê quá thấp, làm cho dự án không hấp dẫn, không có tính khả thi, thì nhà đầu sẽ rút lui, không tham gia. Từ phân tích nêu trên, yêu cầu đặt ra của vấn đề là cả hai bên phải thực hiện công tác thẩm định dự án để xác định mức giá cho thuê hợp lý, mà chủ đầu tư đạt đúng suất sinh lợi tài chính theo yêu cầu nhưng không quá cao. Để trả lời câu hỏi chính sách thứ nhất, Chương 2 này sẽ sử dụng một tình huống cụ thể là dự án Chợ Cũ Phường 8, TP Mỹ Tho để phân tích tính khả thi về mặt tài chính, từ đó xác định mức giá cho thuê sạp tại chợ truyền thống sau khi được cải tạo ở mức vừa đủ hấp dẫn cho chủ đầu tư từ khu vực tư nhân. Tác giả sử dụng khung phân tích thẩm định tài chính dự án dựa theo tài liệu Phương pháp phân tích chi phí và lợi ích cho các quyết định đầu tư của Jenkins (Đại học Harvard) và -7- Harberger (Đại học Chicago) – Chương III đến Chương VI và tài liệu Phân tích kinh tế các hoạt động đầu tư - Công cụ phân tích và ứng dụng thực tế của Viện Ngân hàng thới giới (WBI) do Nhà xuất bản văn hóa thông tin Hà Nội năm 2002 phát hành – Chương XI. Vì là dự án đã triển khai thực hiện, nên mục tiêu thẩm định không phải là đưa ra quyết định đầu tư. Thay vào đó, tác giả tiến hành nhận dạng các lợi ích, chi phí tài chính của dự án thiết lập ngân lưu trên quan điểm tổng đầu tư và chủ đầu tư. Sau đó, căn cứ vào tiêu chí NPV, IRR tài chính, tác giả sẽ tính toán là với mức giá cho thuê theo đề nghị ban đầu của chủ đầu tư thì dự án có khả thi hay không và nếu khả thi thì mức lợi nhuận mà chủ đầu tư thu được có quá cao, hợp lý hay không. So với mức giá UBND TP Mỹ Tho đưa ra có chấp nhận được hay không. Căn cứ vào khung phân tích tính khả thi tài chính của dự án, dự án cải tạo chợ truyền thống có lợi ích tài chính và chi phí tài chính như sau: 2.1.1. Ngân lưu tài chính vào của dự án Lợi ích tài chính của dự án là ngân lưu vào tư doanh thu cho thuê sạp, khu kios và các hoạt động kinh doanh khác như giữ xe và nhà vệ sinh. 2.1.2. Ngân lưu tài chính ra của dự án Chi phí đầu tư (tài trợ bằng 50% vốn vay và 50% vốn chủ sở hửu), bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí kiến thiết cơ bản khác và dự phòng phí. Chi phí hoạt động: chí phí cố định (tiền thuê đất); chi phí biến đổi gồm máy móc thiết bị văn phòng, chi phí hoạt động (lương nhân viên quản lý, lương bảo vệ), chi phí bảo vệ môi trường, điện nước, văn phòng phẩm. Thuế: thuế thu nhập và thuế giá trị gia tăng. 2.1.3. Phân tích tính khả thi về mặt tài chính của dự án a) Phân tích ngân lưu từ các quan điểm tổng đầu tư Ngân lưu vào của dự án là ngân lưu từ hoạt động kinh doanh không kể thuế VAT. Ngân lưu ra của dự án bao gồm ngân lưu từ chi phí đầu tư, chi phí hoạt động và thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngân lưu ròng của dự án trên quan điểm tổng đầu tư là chênh lệch giữa ngân lưu vào và ngân lưu ra của dự án -8- b) Phân tích ngân lưu từ các quan điểm chủ đầu tư Lịch nợ vay của dự án được thiết lập để xác định ngân lưu nợ vay. Ngân lưu ròng của dự án trên quan điểm chủ đầu tư được tính bằng cách loại bỏ ngân lưu nợ vay ra khỏi ngân lưu ròng của dự án trên quan điểm tổng đầu tư. 2.2. Mô tả dự án 2.2.1. Giới thiệu chung Chợ Cũ Phường 8 là chợ loại I được xây dựng lại từ năm 1983, đến nay cơ sở hạ tầng đã xuống cấp nghiêm trọng, có khả năng sụp đổ, gây nguy hiểm đến tính mạng và tài sản của người dân. Thực hiện chủ trương nêu trên, UBND TP Mỹ Tho đã mời gọi đầu tư và được nhà đầu tư là Công ty Cổ phần Lợi Nhân xúc tiến đầu tư từ năm 2008 (Phòng Kinh tế TP Mỹ Tho, 2013). Tuy nhiên, quá trình lập thủ tục đầu tư xảy ra nhiều bất cập như: không có tiêu chí về qui định hệ số tính giá thuê quầy sạp trong quá trình chọn thầu nhà đầu tư, không có hợp đồng thực hiện dự án cam kết giữa nhà đầu tư và UBND TP Mỹ Tho sau khi phê duyệt kết quả trúng thầu, dẫn đến nhà đầu tư sau khi trúng thầu đã đưa vào hệ số cao nhất để tính giá thuê quầy sạp, cách tính này đã làm giá cho thuê quầy sạp cao hơn thực tế gấp nhiều lần. Cụ thể là: khi chưa có nhà đầu tư thì giá thuê quầy sạp bình quân là 528 đồng/m2/ngày (xem phụ lục 4); sau khi có nhà đầu tư thì mức giá tăng lên là 3.535 đồng/m2/ngày (xem phụ lục 5). Vì vậy, khi thông báo chủ trương, các hộ tiểu thương không đồng tình, dẫn đến sự biểu tình của các hộ tiểu thương. Trước sự việc này, UBND TP Mỹ Tho phải can thiệp nhiều lần, cho đến năm 2012 dự án này mới được tiến hành xây dựng. 2.2.2. Thông tin các bên liên quan, đối tượng thụ hưởng Dự án Chợ Cũ Phường 8 được đầu tư bởi Công ty Cổ phần Lợi Nhân (tiền thân là Liên minh Hợp tác xã TP Hồ Chí Minh) bằng hình thức tư nhân hóa, thời hạn 30 năm với tổng mức đầu tư là 16.968.155.354 đồng, trong đó tiền thuê đất là 6.017.550.000 đồng, còn lại vốn chủ đầu tư là 50% và vốn vay là 50%, nằm ở vị trí trung tâm phía Tây TP Mỹ Tho (Phòng Kinh tế TP Mỹ Tho, 2012). -9- Vị trí Chợ Cũ Phường 8, TP Mỹ Tho được thể hiện ở Hình 2.1 như sau: Hình 2.1: Vị trí chợ Cũ phường 8 Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên bản đồ hành chính TP Mỹ Tho năm 2012. Quy trình chọn nhà đầu tư được thực hiện theo Luật Đầu tư năm 2005; Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và đầu tư về việc hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất (Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2009) và Quyết định số 5122/QĐ-UBND ngày 29/12/2009 của UBND tỉnh Tiền Giang về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế phối hợp liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (UBND tỉnh Tiền Giang, 2009), đến nay được thay thế bởi Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 6/02/2013 của UBND tỉnh Tiền Giang về việc ban hành quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (UBND tỉnh Tiền Giang, 2013). Sau khi trúng thầu nhà đầu tư sẽ lập thủ tục đầu tư theo qui định của nhà nước. UBND TP Mỹ Tho sẽ hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư trong quá trình lập thủ tục đầu tư như: tổ chức chọn thầu, ký hợp đồng với nhà đầu tư; thông báo chủ trương, sắp xếp bố trí chợ tạm cho các hộ tiểu thương, bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư, phê duyệt phương án thu chi, cấp giấy phép xây dựng công trình. UBND tỉnh thực hiện: phê duyệt kết quả trúng thầu, cấp giấy chứng nhận đầu tư, hợp -10- đồng thuê đất với chủ đầu tư, phê duyệt đánh giá tác động môi trường. Dự án được thi công trong 04 tháng, sau khi đưa vào khai thác sử dụng sẽ đạt chuẩn chợ loại I theo qui định nhà nước, đồng thời giải quyết được việc làm ổn định cho 582 hộ tiểu thương (trong đó 537 sạp và 45 kios) (Phòng Kinh tế, 2012), đồng thời tạo cho ngân sách địa phương nguồn thu thông qua tiền thuê đất và các khoản thuế. Cấu trúc dự án được thể hiện ở Hình 2.2 như sau: Hình 2.2: Cấu trúc dự án Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên Quyết định số 5122/QĐ-UBND ngày 29-12-2009 của UBND tỉnh Tiền Giang về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế phối hợp liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan