Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Từ ngữ xưng hô trong một số tác phẩm của nhà văn phan tứ...

Tài liệu Từ ngữ xưng hô trong một số tác phẩm của nhà văn phan tứ

.PDF
86
73
69

Mô tả:

` ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ THỊ KIM OANH TỪ NGỮ XƯNG HÔ TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM CỦA NHÀ VĂN PHAN TỨ LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ THỊ KIM OANH TỪ NGỮ XƯNG HÔ TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM CỦA NHÀ VĂN PHAN TỨ Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 8.22.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHẠM VĂN HẢO THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu phát hiện có sự gian lận, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Tác giả luận văn Hà Thị Kim Oanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS. Phạm Văn Hảo, người đã hướng dẫn luận văn. Xin cảm ơn Thầy, Cô giáo giảng dạy Ngôn ngữ học, Khoa Ngữ Văn, Phòng đào tạo (Bộ phận Sau đại học) đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị em, bạn bè lớp Ngôn ngữ Việt Nam K25 đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Tác giả luận văn Hà Thị Kim Oanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iv MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 6. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 4 7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5 1.1. Một số vấn đề chung về từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt............................ 5 1.1.1. Khái niệm................................................................................................... 5 1.1.2. Phân loại .................................................................................................... 6 1.1.3. Chức năng .................................................................................................. 9 1.2. Những vấn đề ngữ dụng chủ yếu khi xem xét từ xưng hô ......................... 10 1.2.1. Giao tiếp và các nhân tố giao tiếp ........................................................... 10 1.2.2. Các nhân tố chi phối việc xưng hô .......................................................... 16 1.3. Vài nét về Phan Tứ và tác phẩm của ông ................................................... 17 1.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 19 Chương 2. NHỮNG NHÓM TỪ NGỮ DÙNG ĐỂ XƯNG HÔ TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM CỦA PHAN TỨ ........................................ 20 2.1. Các phương tiện ngôn ngữ dùng để xưng hô trong một số tác phẩm của Phan Tứ ....................................................................................................... 20 2.1.1. Xưng hô bằng các đại từ nhân xưng ........................................................ 20 2.1.2. Xưng hô bằng các từ chỉ quan hệ thân tộc .............................................. 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` 2.1.3. Xưng hô bằng tên riêng ........................................................................... 40 2.1.4. Xưng hô bằng các từ chỉ chức danh, nghề nghiệp .................................. 42 2.1.5. Xưng hô bằng các kết hợp khác .............................................................. 43 2.2. Các từ ngữ xưng hô trong một số tác phẩm của Phan Tứ xét về phương diện cấu tạo ........................................................................................... 44 2.2.1. Từ xưng hô là từ đơn ............................................................................... 44 2.2.2. Từ xưng hô là từ phức ............................................................................. 45 2.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 46 Chương 3. CÁCH DÙNG TỪ NGỮ XƯNG HÔ TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM CỦA PHAN TỨ ......................................................................... 48 3.1. Sử dụng từ ngữ xưng hô thể hiện cảm xúc, thái độ của nhân vật .............. 48 3.1.1. Dùng từ ngữ xưng hô thể hiện cảm xúc .................................................. 48 3.1.2. Dùng từ ngữ xưng hô thể hiện thái độ ..................................................... 55 3.1.3. Dùng từ ngữ xưng hô thể hiện sự thay đổi tình cảm, thái độ .................. 60 3.2. Nét riêng của Phan Tứ trong cách sử dụng từ ngữ xưng hô ....................... 63 3.2.1. Từ ngữ xưng hô mang dấu ấn Nam Trung Bộ ....................................... 63 3.2.2. Nghệ thuật sử dụng từ ngữ xưng hô ....................................................... 64 3.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 71 KẾT LUẬN....................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Hệ thống từ ngữ xưng hô trong một số tác phẩm của Phan Tứ ....... 20 Bảng 2.2: Các đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất (số ít) trong một số tác phẩm của Phan Tứ ....................................................................... 20 Bảng 2.3. Các đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất (số nhiều) trong một số tác phẩm của Phan Tứ ................................................................. 24 Bảng 2.4. Các đại từ nhân xưng ngôi thứ hai (số ít) trong một số tác phẩm của Phan Tứ ....................................................................... 26 Bảng 2.5. Các đại từ nhân xưng ngôi thứ hai (số nhiều) trong một số tác phẩm của Phan Tứ ................................................................. 28 Bảng 2.6. Các đại từ nhân xưng ngôi thứ ba (số ít) trong một số tác phẩm của Phan Tứ ....................................................................... 29 Bảng 2.7. Các đại từ nhân xưng ngôi thứ ba (số nhiều) trong một số tác phẩm của Phan Tứ ................................................................. 30 Bảng 2.8. Các từ thân tộc dùng xưng hô ngôi thứ nhất (số ít) của các nhân vật trong một số tác phẩm của Phan Tứ ............................. 32 Bảng 2.9. Các từ ngữ thân tộc dùng xưng hô ngôi thứ nhất (số nhiều) của các nhân vật trong một số tác phẩm của Phan Tứ ................ 35 Bảng 2.10. Các từ thân tộc dùng xưng hô ngôi thứ hai (số ít) của các nhân vật trong một số tác phẩm của Phan Tứ ............................. 36 Bảng 2.11. Các từ thân tộc dùng xưng hô ngôi thứ hai (số nhiều) của các nhân vật trong một số tác phẩm của Phan Tứ ....................... 38 Bảng 2.12. Các từ thân tộc dùng xưng hô ngôi thứ ba (số ít) của các nhân vật trong một số tác phẩm của Phan Tứ ............................. 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` Bảng 2.13. Các từ thân tộc dùng xưng hô ngôi thứ ba (số nhiều) của các nhân vật trong một số tác phẩm của Phan Tứ ............................. 40 Bảng 2.14. Các từ xưng hô bằng tên riêng của các nhân vật trong một số tác phẩm của Phan Tứ............................................................. 41 Bảng 2.15. Các từ ngữ xưng hô trong một số tác phẩm của Phan Tứ xét về phương diện cấu tạo ............................................................... 46 Bảng 3.1. Từ ngữ xưng hô trong phương ngữ Nam Trung Bộ 63được sử dụng trong một số tác phẩm của Phan Tứ .............................. 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Xưng hô là yếu tố không thể thiếu trong giao tiếp. Nói cách khác, có giao tiếp là có xưng hô. Giao tiếp là nhu cầu tất yếu của con người, việc vận dụng từ ngữ xưng hô trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả giao tiếp. Các đối tượng giao tiếp nếu biết xưng hô linh hoạt, khéo léo có thể sẽ mang lại hiệu quả giao tiếp cao, và ngược lại. Nhóm từ ngữ xưng hô, bởi vậy mà giữ vai trò quan trọng trong hệ thống từ vựng nói riêng và trong hệ thống ngôn ngữ (của bất kì quốc gia nào) nói chung. Kế thừa thành quả nghiên cứu của những người đi trước kết hợp với quan sát thực tế có thể thấy rằng: Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt phong phú, ấn tượng hơn so với từ ngữ xưng hô ở nhiều ngôn ngữ khác (như ngôn ngữ Anh, ngôn ngữ Trung...). Thông qua hoạt động của nhóm từ này, một vài đặc trưng về ngôn ngữ và văn hóa giao tiếp của Việt Nam được thể hiện. Tìm hiểu những vấn đề liên quan đến từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt là một cách để biểu hiện văn hóa dân tộc. Trong các tác phẩm văn chương, từ ngữ xưng hô ngoài việc cho thấy dấu ấn văn hóa vùng miền và phong cách sáng tác của người viết thì còn là phương tiện để người đọc tiếp cận các nhân vật về các mặt tính cách, tình cảm, thái độ... Những vai trò này cho thấy từ ngữ xưng hô là yếu tố đáng để khai thác khi nghiên cứu một tác phẩm văn chương. Phan Tứ là tác giả tiêu biểu của mảnh đất Nam Trung Bộ (Quảng Nam). Ngay từ những ngày văn học cách mạng khu vực Nam Trung Bộ còn non nớt, Phan Tứ đã ghi dấu ấn trên văn đàn bằng bút pháp hiện thực sắc sảo qua những tác phẩm như: Về Làng, Gia đình má Bảy. Bằng những trải nghiệm xương máu của người cầm súng cùng vốn sống thu nhận được từ mảnh đất Quảng Nam, Phan Tứ đã cho ra đời những trang viết mang đầy hơi thở thời đại nhưng vẫn đậm chất hiện thực. Ở mỗi tác phẩm, Phan Tứ đều kì công xây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` dựng bức tranh đa dạng về thế giới nhân vật nói chung và sự phong phú trong tính cách của từng nhân vật nói riêng. Qua xưng hô trong lời thoại của nhân vật, người đọc có thể thấy được một phần tính cách nhân vật cũng như tình cảm - thái độ của nhân vật dành cho đối phương hoặc người được nhắc tới trong diễn ngôn. Từ những lí do trên, luận văn lựa chọn “Từ xưng hô trong một số tác phẩm của nhà văn Phan Tứ” làm đề tài nghiên cứu. 2. Lịch sử nghiên cứu Từ xưng hô trong tiếng Việt là vấn đề đã được đầu tư nghiên cứu. Có thể kể tên một vài tác giả với những công trình nghiên cứu về từ xưng hô như sau: Nghiên cứu về từ xưng hô từ góc độ ngữ pháp, có thể quan tâm đến những công trình nghiên cứu của các tác giả Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ, Phạm Duy Khiêm (1940), Phan Khôi (1955), Nguyễn Kim Thản (1963),... Nghiên cứu về từ xưng hô từ phương diện cấu trúc luận như: Nguyễn Tài Cẩn (1962), Đái Xuân Ninh (1978)... Nghiên cứu theo quan điểm ngữ dụng học, ngôn ngữ học xã hội về từ xưng hô với các tác giả tên tuổi như: Đỗ Hữu Châu (1993), Nguyễn Đức Dân (1989), Hoàng Thị Châu (1995), Nguyễn Văn Tu (1996),... Các luận văn Tiến sĩ, Thạc sĩ cũng đã đem đến một cái nhìn toàn diện hơn về xưng hô với đặc điểm, cấu trúc, chức năng và cả những yếu tố văn hóa dân tộc như: Cách xưng hô trong tiếng Tày - Nùng (Phạm Ngọc Thưởng 1998); Từ xưng hô và cách xưng hô trong các phương ngữ tiếng Việt dưới góc nhìn của lý thuyết ngôn ngữ học xã hội (Lê Thanh Kim - 2000); Từ xưng hô trong gia đình đến ngoài xã hội của người Việt (Bùi Thị Minh Yến 2001)... Bên cạnh đó, cũng có một số công trình nghiên cứu về từ xưng hô trong các tác phẩm văn học như: Từ xưng hô trong một số tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng (Nguyễn Thị Thảo Ly - 2011); Từ xưng hô trong một số tác phẩm của Ngô Tất Tố (Đoàn Lăng Em - 2011); Từ xưng hô trong một số tác phẩm của Nam Cao (Trần Ngọc Mi - 2009),... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` Về phía nhà văn Phan Tứ, bởi là cây bút có nhiều đóng góp cho nền văn học cách mạng nước nhà nên giới phê bình khá quan tâm đến những sáng tác của ông, đặc biệt là ba tác phẩm được coi là đỉnh cao trong sự nghiệp sáng tác của Phan Tứ bao gồm: Bên kia biên giới, Gia đình má Bảy, Mẫn và tôi. Có thể kể đến một vài công trình như: Mấy vấn đề trong văn học hiện đại Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Đức Hạnh; Lối kể chuyện của nhà văn Phan Tứ (Đặng Tiến - báo Văn Hóa Nghệ An); Tiểu thuyết Mẫn và tôi nhìn từ góc độ thể loại (Võ Trường Giang - 2012)... Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về từ xưng hô trong tác phẩm của Phan Tứ. Những công trình nghiên cứu kể trên là nguồn tài liệu quý cho luận văn. Đồng thời, cũng xin khẳng định rằng: Từ xưng hô trong một số tác phẩm của Phan Tứ là đề tài mới, chưa từng được nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu từ ngữ xưng hô trong hai tiểu thuyết Bên kia biên giới và Gia đình má Bảy của tác giả Phan Tứ. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Khảo sát hệ thống từ ngữ dùng để xưng hô trong hai tiểu thuyết Bên kia biên giới và Gia đình má Bảy, đồng thời so sánh, đối chiếu đối tượng khác trong những chừng mực thích hợp để có thể làm rõ hơn đối tượng đang nghiên cứu. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu: Làm rõ đặc điểm cấu tạo và vai trò của từ ngữ xưng hô trong một số tác phẩm của Phan Tứ. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lí luận về từ ngữ xưng hô. - Khảo sát, thống kê, phân loại các từ ngữ dùng để xưng hô trong một số tác phẩm của Phan Tứ. - Mô tả và phân tích cách dùng các từ ngữ xưng hô trong một số tác phẩm của Phan Tứ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được những nội dung trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp miêu tả: dùng để miêu tả các dạng, các mô hình của các kiểu xưng hô, từ đó phân tích các phương diện của xưng hô từ góc độ ngữ pháp và ngữ dụng. - Phương pháp phân tích diễn ngôn: Được sử dụng trong quá trình phân tích các ngữ liệu (cuộc thoại, đoạn thoại...) có chứa các từ ngữ xưng hô trong mối tương quan với bối cảnh giao tiếp - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở lí thuyết về xưng hô, lí thuyết giao tiếp, lí thuyết hội thoại... luận văn sẽ phân tích và lí giải xưng hô với các ngôi giao tiếp. Từ sự miêu tả và phân tích, luận văn cũng sẽ đi đến những kiến giải cụ thể trong từng phương diện nghiên cứu về xưng hô cũng như đưa ra những nhận định, đánh giá một cách toàn diện các vấn đề nghiên cứu. - Các thủ pháp nghiên cứu: Khảo sát, thống kê, phân loại, so sánh... - Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Lý giải sắc thái văn hóa trong xưng hô. 6. Đóng góp của luận văn Từ những khảo sát, phân tích, phân loại từ xưng hô, đồng thời tìm hiểu vai trò, chức năng, giá trị của từ xưng hô trong một số tác phẩm của Phan Tứ, luận văn hy vọng sẽ mang lại những đóng góp tích cực cho việc nghiên cứu từ ngữ xưng hô của người Việt và có thể trở thành tài liệu tham khảo cho đối tượng học của các ngành như: ngữ văn, tâm lí học, văn hóa học... 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Những nhóm từ ngữ dùng để xưng hô trong một số tác phẩm của Phan Tứ Chương 3: Chức năng của từ ngữ xưng hô trong một số tác phẩm của Phan Tứ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Một số vấn đề chung về từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt 1.1.1. Khái niệm Xưng hô trước hết là một hành vi giao tiếp xã hội thể hiện lối ứng xử văn hóa của con người trong những cộng đồng nói năng nhất định. Hành vi giao tiếp ấy được hiện thực hóa qua các dạng thức ngôn ngữ xưng hô (address form) [17]. Theo cách hiểu của những người thực hiện luận văn, “xưng” là việc sử dụng một biểu thức ngôn ngữ để tự quy chiếu mình, “hô” là việc sử dụng một biểu thức ngôn ngữ để quy chiếu đối tượng trực tiếp tham gia giao tiếp và cả đối tượng mà hành vi giao tiếp hướng tới. Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về “từ xưng hô” trong tiếng Việt. Những quan niệm khác nhau này đã được cụ thể qua việc đưa ra những khái niệm và các cách lý giải không giống nhau về từ xưng hô, đồng thời gọi tên từ xưng hô bằng những thuật ngữ khác nhau như: đại từ nhân xưng, đại từ xưng hô, đại danh từ nhân xưng, từ xưng gọi [4]. Tác giả Đỗ Hữu Châu cho rằng: “Xưng hô là một hành vi chiếu vật, ở đây là quy chiếu các đối ngôn trong ngữ cảnh, nó sẽ gắn diễn ngôn với người nói, người tiếp thoại. Xưng hô thể hiện quan niệm vai giao tiếp.”[4]. Tác giả Nguyễn Minh Chiến đã quan niệm: “Đó là những từ được rút ra trong hệ thống ngôn ngữ dùng để xưng hô (biểu thị các phạm trù xưng hô nhất định) giao tiếp xã hội”. Các tác giả Lên Biên, Nguyễn Minh Thuyết cho rằng, đại từ nhân xưng (xưng hô) được chia làm hai nhóm: a. Đại từ nhân xưng (xưng hô) đích thực: tôi, tao, tớ, hắn, họ... b. Đại từ nhân xưng lâm thời: nguyên là những danh từ chỉ người trong quan hệ thân thuộc được lâm thời dùng làm đại từ nhân xưng (xưng hô): ông, bà, bố, mẹ, anh, em, con, cháu, cô, dì, chú, bác, cậu... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` Từ cách quan niệm trên, các tác giả đưa ra khái niệm rằng: “Đại từ nhân xưng (xưng hô) là những từ ngữ dùng để trỏ hay thay thế cho một chủ thể giao tiếp với mục đích xưng hô [33]. Tác giả Trương Thị Diễm [7] trong công trình nghiên cứu của mình đã đưa ra quan điểm rằng: “một khi chúng ta xem đại từ là những từ không có nghĩa biểu vật thì cũng khó chấp nhận đưa tất cả các từ dùng để trỏ hay thay thế cho một chủ thể trong giao tiếp với mục đích xưng hô vào loại đại từ. Bởi vì, ngoài những từ mà các tác giả gọi là đại từ nhân xưng đích thực vốn không có nghĩa biểu vật thì còn rất nhiều từ mang chức năng xưng hô nhưng nghĩa biểu vật của nó vẫn nhận ra rất rõ. Thí dụ, các từ như anh, chị, cô, bác, kỹ sư, bác sĩ, vv...”. Xoay quanh khái niệm về từ nhân xưng, tác giả Lê Thanh Kim [17] cũng đã đưa ra quan điểm rằng: “Từ xưng hô bao gồm những từ dùng để xưng (tự xưng) hoặc để hô (gọi) một người nào đó khi người đó ở một ngôi giao tiếp nhất định. Luận văn cho rằng quan điểm này đã làm rõ được hai vấn đề mà những quan niệm đi trước thường nhầm lẫn hoặc mập mờ trong cách hiểu, đó là: 1. Từ xưng hô bao gồm đại từ nhân xưng/đại từ xưng hô, 2. “Xưng hô” và “xưng gọi” không hoàn toàn giống nhau. 1.1.2. Phân loại Có nhiều quan niệm được đưa ra xoay quanh việc phân loại từ xưng hô trong tiếng Việt, xin được tóm tắt một số cách phân loại như sau: Tác giả Đỗ Hữu Châu [4] cho rằng: để xưng hô, ngoài các đại từ, các ngôn ngữ còn có thể dùng các từ loại khác nhau như: tên riêng, tên chức danh, tên nghề nghiệp, các từ chỉ quan hệ thân tộc, các từ chỉ quan hệ không gian (đây, đấy, ấy, đằng này...), thậm chí trống vắng từ xưng hô...; cụ thể là: - Trước hết, phải kể đến “biểu thức ngôn ngữ ngữ pháp hóa các ngôi để xưng hô trong các ngôn ngữ là các đại từ nhân xưng”.Các đại từ nhân xưng trong tiếng Việt là tôi, tao, tớ, tui, qua, mày, mi, mình; choa, chúng tao, chúng ta, chúng tôi, chúng mình, chúng tớ, bầy (bi), chúng mày; bay, hắn, nó, y, thị,... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` - Thứ hai là các từ chỉ quan hệ thân tộc. Từ chỉ quan hệ thân tộc trong tiếng Việt là những từ chỉ người trong gia đình, họ tộc có quan hệ huyết thống, nội ngoại gần xa với nhau. Các từ chỉ quan hệ thân tộc trong tiếng Việt có thể chia thành hai nhóm: các từ thân tộc đơn (kị, cụ, ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì, mợ, thím, cha, mẹ, bố, tía, ba, má, u, bầm, anh, chị, em, con, cháu, chồng, vợ, dâu, rể...) và các từ thân tộc phức (kị ông, kị bà, kị nội, kị ngoại, cụ ông, cụ bà, cụ nội, cụ ngoại, ông nội, ông ngoại, bà nội, bà ngoại, bác trai, bác giá, anh trai, chị gái, cháu trai, cháu gái...). - Thứ ba là dùng tên riêng. Tên riêng - tên chính (không kể tên gọi theo tên của chồng - với phụ nữ có chồng và tên gọi theo tên con - với phụ nữ đã có con) có thể dùng một mình để tự xưng, đối xưng và tha xưng. Khi được dùng để tự xưng và đối xưng, các tên chính thường được dùng ở dạng một âm tiết. Việc dùng tên chính hai âm tiết cũng có thể, nhưng không phổ biến. - Thứ 4 là dùng từ chức danh, nghề nghiệp. “Nghề nghiệp là tính chuyên nghiệp trong sản xuất, điều hành, quản lí xã hội, trong tôn giáo mà một người được đảm nhiệm. Chức danh bao gồm chức và hàm. Chức hay chức vụ là trách nhiệm và quyền lực được giao trong việc điều hành một tổ chức kinh tế, hành chính, xã hội, quân đội, tôn giáo... Hàm là danh nghĩa được phong tặng hay công nhận theo tài năng, đức độ, sự cống hiến”. - Cuối cùng là các bán đại từ, đây là các từ xưng hô không phải từ thân tộc, cũng không phải là các đại từ thực sự. Có ba nhóm bán đại từ: 1. Các từ như ngài, ngươi, trẫm, khanh, thiếp, chàng, nàng...; 2. Những tổ hợp từ Hán Việt như ngu đệ, hiền huynh...; 3. Các từ chỉ xuất không gian hoặc những tổ hợp từ có chỉ xuất không gian ở sau để tự xưng như đây, thằng này (con này), đấy, đằng ấy... Trong cuốn Ngôn ngữ học xã hội - Những vấn đề cơ bản [16], tác giả Nguyễn Văn Khang đã hệ thống xưng hô thành 6 cách, tương đương với 12 kiểu như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` A. Xưng hô bằng họ và tên, gồm: (1) Xưng hô bằng tên. (2) Xưng hô bằng họ. (3) Xưng hô bằng tên đệm + tên. (4) Xưng hô bằng họ + tên. (5) Xưng hô bằng họ + tên đệm + tên. B. Xưng hô bằng tất cả các từ dùng để xưng hô, gồm: (6) Các đại từ nhân xưng. (7) Các từ thân tộc dùng làm từ xưng hô. (8) Các từ khác được dùng làm từ xưng hô. C. Xưng hô bằng chức danh, gồm: (9) Gọi bằng một trong các chức danh. (10) Gọi bằng nhiều hoặc tất cả các chức danh. D. Xưng gọi bằng tên của người thân thuộc (chồng, vợ, con). (11) Gọi bằng tên của người thân thuộc như tên của chồng, vợ, con E. Xưng hô bằng sự kết hợp (1), (2), (3), (4): (12) Gọi bằng các kết hợp khác nhau (thí dụ chức danh + tên; chức danh + họ tên; từ xưng hô + tên/họ tên...) F. Xưng hô bằng sự khuyết vắng từ xưng hô (12) không xuất hiện từ xưng hô trong giao tiếp (khuyết vắng từ xưng hô). Công trình nghiên cứu về “Từ xưng hô và cách xưng hô trong các phương ngữ tiếng Việt” cũng bàn đến vấn đề phân loại từ xưng hô. Theo tác giả, những từ dùng để xưng hô rất phong phú và đa dạng, bao gồm hai nhóm lớn: a. Đại từ nhân xưng chuyên dùng: tôi, tao, tớ, mày, bay, mi, ngài, mình, nó, hắn, vị, gã, thị, nàng, chàng, thiếp... b. Từ xưng hô lâm thời bao gồm: - Các danh từ chỉ quan hệ thân tộc: ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, cô, dì, chú, bác, cậu, mợ, con, cháu... - Các danh từ chỉ chức danh, nghề nghiệp: giáo sư, bác sĩ, chủ tịch, giám đốc, kĩ sư... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` - Các danh từ chỉ quan hệ xã hội: bạn, đồng chí, đồng hương... - Các từ chỉ nơi chốn: đằng ấy, đây, đấy, đó,ấy... - Họ tên riêng của người: Lâm, Vân, Thành, Hải, Nguyễn Văn A, Hoàng Thị B... - Thậm chí là các động từ, tính từ chuyển hóa như: cưng, bé, nhỏ, út, bồi... Luận văn cho rằng cách phân loại của tác giả Nguyễn Văn Khang là khoa học, phù hợp hơn cả. Luận văn sẽ áp dụng cách phân loại này vào việc phân loại từ ngữ xưng hô trong một số tác phẩm của Phan Tứ. 1.1.3. Chức năng Mặc dù tên gọi, khái niệm và cách phân loại từ xưng hô chưa hoàn toàn thống nhất; nhưng từ sự hành chức có thể thấy sự thống nhất về chức năng của từ xưng hô trong giao tiếp ngôn ngữ. Có thể kể đến hai chức năng cơ bản của từ xưng hô là chức năng chiếu vật và chức năng thể hiện quan hệ liên nhân. 1.1.3.1. Chức năng chiếu vật Đỗ Hữu Châu cho rằng, xưng hô là một hành động chiếu vật. Vì vậy, xưng hô trước hết để qui chiếu một người nào đó trong một vai giao tiếp cụ thể bằng một từ xưng hô nào đấy. Sự chiếu vật chính là sự định vị, sự quy chiếu của người nói và người nghe về vai giao tiếp của mình với các đối tượng trong một hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. “Định vị được hiểu là sự xác định và sự đồng nhất người, quá trình, sự kiện mà người ta nói đến và quy chúng với một ngữ cảnh không gian nào đó được tạo nên và được duy trì bởi hành động phát ngôn và bởi sự tham gia của một người nói duy nhất và ít ra là đối với một người nghe” [35]. Từ sự cắt nghĩa về chức năng định vị (chức năng chiếu vật) của từ xưng hô như trên, có thể hiểu là từ xưng hô chỉ bộc lộ chức năng định vị (chiếu vật) trong sự hành chức của từ xưng hô. Nhưng trong quá trình hành chức, một phát ngôn nói chung và sự hành chức của từ xưng hô nói riêng bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau như ngữ cảnh giao tiếp (quy thức hay phi quy thức), vị thế của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` đối tượng giao tiếp (cao hơn hay thấp hơn người phát ngôn)...vv... Bởi vậy, nhân vật tham thoại phải hiểu được tính chất của ngữ cảnh giao tiếp và xác định được vị thế của bản thân mình để lựa chọn từ xưng hô sao cho phù hợp. 1.1.3.2. Chức năng liên nhân “Sự tương tác là một hoạt động làm tổn hại hay duy trì những mối quan hệ giữa mình với người trong sự giao tiếp mặt đối mặt. Quan hệ giữa các nhân vật hội thoại là quan hệ liên cá nhân” [50]. Theo C. K. Orecchioni, nói tới quan hệ liên cá nhân trước hết là nói tới quan hệ ngang và dọc giữa các nhân vật. Trục quan hệ ngang biểu thị quan hệ gần gũi hay xa cách giữa những nhân vật giao tiếp với nhau. Ở trục này, quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp về bản chất là đối xứng. Tuy nhiên cũng không hiếm những trường hợp bất đối xứng như: người này muốn gần, người kia muốn giữ nguyên hoặc cách xa. Trái ngược với quan hệ ngang, nguyên tắc của quan hệ dọc về bản chất là bất đối xứng. Thực tế giao tiếp cho thấy, ngoài những đại từ nhân xưng đích thực, người Việt còn sử dụng vô số từ khác trong xưng hô nhằm đạt được những mục đích giao tiếp khác nhau. Có thể nói rằng, xưng và hô trong tiếng Việt là một nghệ thuật giao tiếp chứ không chỉ là xưng hô thuần túy như một số ngôn ngữ khác. 1.2. Những vấn đề ngữ dụng chủ yếu khi xem xét từ xưng hô 1.2.1. Giao tiếp và các nhân tố giao tiếp 1.2.1.1. Giao tiếp Về khái niệm giao tiếp, các tác giả của cuốn Từ điển tiếng Việt cho rằng: giao tiếp là trao đổi, tiếp xúc với nhau. Sự tiếp xúc và trao đổi có thể ở nhiều phương diện, nhiều lĩnh vực trong đời sống con người. Con người trong quá trình giao tiếp ấy có thể thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau, nhưng phương tiện phổ biến và quan trọng nhất của con người là giao tiếp bằng ngôn ngữ. Ngôn ngữ chính là phương tiện giao tiếp phổ biến và quan trọng nhất của con người [35]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` Cũng cho rằng ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất, tác giả Nguyễn Văn Khang nêu quan điểm: “Giao tiếp là một hoạt động xã hội của con người. Hình thức giao tiếp cơ bản nhất của con người là giao tiếp bằng ngôn ngữ. Giao tiếp bằng ngôn ngữ là hình thức giao tiếp sử dụng ngôn ngữ làm công cụ chủ yếu để truyền cho nhau những thông tin về tự nhiên và xã hội nhằm những mục đích khác nhau.”. Ngoài ra, tác giả đã cho thấy sự cần thiết của hành động xưng hô trong giao tiếp, rằng trong bất kì một cuộc giao tiếp nào cũng không thể thiếu được xưng và hô. “Ngay cả khi trong trường hợp vắng mặt (zero) cũng có thể coi là một sự có mặt không hiện hữu mang tải một ý nghĩa nhất định” [16]. Theo cách biện giải của tác giả, giao tiếp và xưng hô là hai yếu tố không thể tách rời. Vì vậy, sẽ là không triệt để nếu nghiên cứu từ xưng hô mà không dựa trên cơ sở lý luận của lý thuyết giao tiếp. Về chức năng của giao tiếp, Đỗ Hữu Châu và Diệp Quang Ban [4] cho rằng giao tiếp có những chức năng sau: - Chức năng thông tin: Khi giao tiếp, nhân vật giao tiếp thu nhận được những hiểu biết, những tri thức mới về thế giới khách quan. - Chức năng tạo lập quan hệ: Qua giao tiếp quan hệ liên cá nhân thay đổi. Có thể qua giao tiếp những quan hệ thân hữu giữa người với người được xây dựng, bồi đắp hoặc mất đi. - Chức năng biểu hiện: Giao tiếp giúp con người bày tỏ được suy nghĩ, tình cảm, cá tính, nhân cách, thái độ, quan điểm...vv... đối với những vấn đề được nói tới, đối với mọi người. - Chức năng giải trí: Giao tiếp giúp con người được trao đổi, trò chuyện với nhau, giúp mọi người tiêu khiển, giải tỏa những bức xúc, thư giãn đầu óc vơi nhẹ tâm hồn. Giao tiếp bằng lời là một hình thức giải trí mà ai cũng có thể sử dụng. - Chức năng hành động: Thông qua giao tiếp chúng ta thực hiện hành động và thúc đẩy nhau hành động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ` Như vậy, giao tiếp có vai trò rất quan trọng đối với con người trong đời sống xã hội. Giao tiếp là môi trường hành chức của từ xưng hô, giao tiếp đặt từ xưng hô vào bối cảnh cụ thể gắn với hành loạt các yếu tố liên quan đến con người và xã hội như văn hóa, phong tục, tâm lý...vv... 1.2.1.2. Các nhân tố giao tiếp Trái với quan niệm của ngữ pháp truyền thống, cho rằng ngữ pháp của câu độc lập với ngữ cảnh, Đỗ Hữu Châu cho rằng ngữ cảnh, ngôn ngữ và diễn ngôn là các nhân tố có mặt trong một cuộc giao tiếp, “chi phối cuộc giao tiếp đó và chi phối diễn ngôn về hình thức cũng như nội dung”. Luận văn xin được tóm tắt lại quan điểm này như sau: Về ngữ cảnh Ngữ cảnh là nhân tố có mặt trong một cuộc giao tiếp nhưng nằm ngoài dĩn ngôn. Các hợp phần của ngữ cảnh bao gồm đối ngôn và hiện thực ngoài diễn ngôn. a, Đối ngôn Đối ngôn (là những người tham gia vào cuộc giao tiếp). Giữa những đối ngôn trong một cuộc giao tiếp có những quan hệ. Những quan hệ này chi phối cả nội dung và hình thức. Đó là quan hệ tương tác và quan hệ liên cá nhân. Quan hệ tương tác chính là sự tác động lẫn nhau trong quá trình giao tiếp, nên còn gọi là vai tương tác. Vai tương tác gồm vai nói và vai nghe, còn gọi là vai phát và vai nhận. Trong một cuộc giao tiếp nói, mặt đối mặt, hai bai nói, nghe thường luân chuyển. Nói cách khác, quan hệ tương tác là quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp đối với chính sự phát, nhận trong giao tiếp. Quan hệ liên cá nhân là quan hệ so sánh xét trong tương quan xã hội, hiểu biết, tình cảm giữa các nhân vật giao tiếp với nhau. Quan hệ này có thể xét theo hai trục, trục tung là trục vị thế xã hội còn gọi là trục quyền uy (power), trục hoành là trục của quan hệ khoảng cách (distance), còn gọi là trục thân cận (solidarity). Trong xã hội, con người khác nhau về địa vị xã hội có thể do chức quyền, tuổi tác, nghề nghiệp... mà có. Vị thế xã hội và mức độ thân cận cũng là yếu tố thuộc hình ảnh tinh thần mà những người tham gia giao tiếp xây dựng về nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất