Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Từ ngữ tiếng anh trên các phương tiện truyền thông tiếng việt (từ tư liệu của mộ...

Tài liệu Từ ngữ tiếng anh trên các phương tiện truyền thông tiếng việt (từ tư liệu của một số báo mạng tiếng việt)

.PDF
168
263
110

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN MINH HÙNG TỪ NGỮ TIẾNG ANH TRÊN CÁC PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG TIẾNG VIỆT (TỪ TƢ LIỆU CỦA MỘT SỐ BÁO MẠNG TIẾNG VIỆT) Ngành : Ngôn ngữ học Mã số : 9229020 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. NGUYỄN VĂN KHANG HÀ NỘI - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nội dung luận án có tham khảo và sử dụng ngữ liệu được trích dẫn từ các tác phẩm và nguồn tư liệu đăng tải trên các trang thông tin điện tử theo danh mục tài liệu tham khảo của luận án. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trần Minh Hùng ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN ............................................................................ 8 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ............................................................... 8 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu hiện tượng từ ngữ vay mượn trên thế giới......................................................................................................................... 8 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu hiện tượng từ ngữ vay mượn ở Việt Nam và các từ ngữ Anh trên các phương tiện truyền thông ............................... 14 1.1.3. Nhận xét và hướng triển khai của luận án................................................. 24 1.2. Cơ sở lí thuyết của luận án ........................................................................... 26 1.2.1. Cơ sở lí thuyết về vay mượn từ vựng........................................................ 26 1.2.2. Tổng hợp về từ mượn và từ ngữ tiếng Anh trong tiếng Việt .................... 42 1.2.3. Một số vấn đề về chuẩn hóa ngôn ngữ...................................................... 45 1.2.4. Một số vấn đề về báo mạng tiếng Việt...................................................... 51 1.3. Tiểu kết......................................................................................................... 54 CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ NGỮ TIẾNG ANH TRÊN MỘT SỐ BÁO MẠNG TIẾNG VIỆT .............................................................................. 56 2.1. Đặt vấn đề..................................................................................................... 56 2.2. Đặc điểm về hình thức xuất hiện từ ngữ tiếng Anh trên một số báo mạng tiếng Việt ............................................................................................................. 57 2.2.1. Sử dụng nguyên dạng từ ngữ tiếng Anh ................................................... 58 2.2.2. Phiên (Phiên chuyển) ................................................................................ 64 2.2.3. Rút gọn âm tiết .......................................................................................... 69 2.2.4. Viết tắt ....................................................................................................... 70 2.2.5. Nhận xét .................................................................................................... 72 2.3. Đặc điểm nghĩa của các từ ngữ tiếng Anh trên báo mạng tiếng Việt .... 74 2.3.1. Đặc điểm chung......................................................................................... 74 2.3.2. Giữ nguyên nghĩa ...................................................................................... 78 2.3.3. Biến động nghĩa ........................................................................................ 79 2.4. Đặc điểm từ loại của các từ ngữ tiếng Anh trên báo mạng.......................... 85 2.5. Đặc điểm của các cụm từ tiếng Anh trên báo mạng .................................... 87 iii 2.6. Tiểu kết......................................................................................................... 91 CHƢƠNG 3: TỪ NGỮ TIẾNG ANH TRÊN BÁO MẠNG TIẾNG VIỆT VỚI VIỆC GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT .................... 93 3.1. Những vấn đề chung về “giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” ................. 93 3.1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 93 3.1.2. Khái niệm và nội dung của khái niệm “giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” .................................................................................................................... 94 3.1.3. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt với chuẩn hóa tiếng Việt ................ 97 3.1.4. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đối với từ ngữ vay mượn ............... 97 3.1.5. Vấn đề đặt ra về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đối với từ ngữ vay mượn.................................................................................................................... 99 3.2. Các văn bản quy định liên quan đến việc sử dụng từ ngữ tiếng Anh trong tiếng Việt ........................................................................................................... 100 3.2.1. Các văn bản quy định .............................................................................. 100 3.2.2. Nhận xét .................................................................................................. 107 3.3. Khảo sát ý kiến xung quanh việc sử dụng từ ngữ tiếng Anh trong tiếng Việt và trên báo mạng tiếng Việt ...................................................................... 111 3.3.1. Giới hạn khảo sát..................................................................................... 111 3.3.2. Các khảo sát cụ thể.................................................................................. 112 3.3.3. Khảo sát các ý kiến của những người liên quan ..................................... 120 3.4. Nhận xét và kiến nghị đề xuất .................................................................... 136 3.4.1. Nhận xét .................................................................................................. 136 3.4.2. Kiến nghị đề xuất .................................................................................... 138 3.5. Tiểu kết....................................................................................................... 143 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 146 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ...................... 163 LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN........................................................................ 163 PHỤ LỤC iv CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ 1. CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Từ ngữ tiếng Anh nguyên dạng không dịch nghĩa 60 Bảng 2.2. Từ ngữ tiếng Anh nguyên dạng có dịch nghĩa 63 Bảng 2.3. Tổng hợp hình thức của từ tiếng Anh trên báo mạng tiếng Việt 73 Bảng 2.4. Các cụm từ tiếng Anh trên báo mạng tiếng Việt 87 Bảng 3.1. Lựa chọn cách viết của các từ tiếng Anh trên báo mạng tiếng Việt 113 Bảng 3.2. Lựa chọn cách viết của các từ tiếng Anh trên báo mạng tiếng Việt 114 2. CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1. Từ ngữ tiếng Anh nguyên dạng không dịch nghĩa 60 Biểu đồ 2.2. Từ ngữ tiếng Anh nguyên dạng có dịch nghĩa 64 Biểu đồ 2.3. Tỉ lệ sử dụng cụm từ tiếng Anh trên báo mạng tiếng Việt 88 Biểu đồ 2.4. Tỉ lệ sử dụng cụm từ tiếng Anh trong các chuyên mục trên báo mạng tiếng Việt 90 Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ lựa chọn cách viết của từ tiếng Anh trên báo mạng tiếng Việt 113 Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ lựa chọn cách viết của từ tiếng Anh trên báo mạng tiếng Việt 115 v MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Trong các nguồn bổ sung từ vựng cho một ngôn ngữ, bên cạnh các phương thức tạo từ mang tính nội lực thì vay mượn với tư cách ngoại lực là một nguồn bổ sung có vai trò hết sức quan trọng. Vì thế, vay mượn từ vựng trở thành hiện tượng phổ biến của mọi ngôn ngữ. Có thể nói, hầu như không có vốn từ của một ngôn ngữ nào lại không có các từ ngữ vay mượn. Tuy nhiên, mặc dù là cùng một hiện tượng vay mượn từ ngữ nhưng có sự khác nhau giữa các ngôn ngữ ở lí do vay mượn, nguồn vay mượn (ngôn ngữ cho vay), số lượng từ ngữ vay mượn, con đường vay mượn và cách xử lí các từ ngữ vay mượn, v.v. Ngay trong một ngôn ngữ thì cũng có cách ứng xử khác nhau đối với các từ ngữ vay mượn từ các nguồn ngôn ngữ khác nhau, thậm chí ở các thời kì khác nhau, ở các nhóm xã hội khác nhau đối với cùng một ngôn ngữ đi vay. 1.2. Nằm trong quy luật trên, trong vốn từ vựng của tiếng Việt có một số lượng không nhỏ các từ ngữ vay mượn. Các nguyên nhân về xã hội như chính trị, chiến tranh, giao thương cũng như giao lưu văn hóa và các nguyên nhân về ngôn ngữ như sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp giữa tiếng Việt với các ngôn ngữ khác, đã làm cho có sự xuất hiện các từ ngữ nước ngoài trong tiếng Việt. Trong số đó, có một số lượng không nhỏ các đơn vị từ vựng đã được Việt hóa, trở thành những từ ngữ Việt gốc ngoại; một số khác thì vẫn “chân trong chân ngoài”, tức là chỉ được Việt hóa một phần, hoặc được dùng mang tính lâm thời mà chưa Việt hóa. Tạm gác lại vấn đề tiếng Việt lịch sử liên quan đến cội nguồn của tiếng Việt, nhắc đến từ ngữ mượn hiện nay trong tiếng Việt là nhắc đến ba nguồn vay mượn chủ yếu: nguồn từ ngữ mượn từ tiếng Hán mà trung tâm là từ ngữ 1 Hán - Việt, nguồn từ vựng mượn từ tiếng Pháp và nguồn từ vựng mượn từ tiếng Anh. 1.3. Tiếng Anh hiện nay đang nổi lên với tư cách là ngôn ngữ giao tiếp quốc tế với trên 85% thông tin trên thế giới bằng ngôn ngữ này. Nhất là từ đầu thế kỷ XXI đến nay, tiếng Anh đang như một cơn lốc tràn vào tất cả các ngôn ngữ trên thế giới và theo đó là các từ ngữ Anh được sử dụng trong các ngôn ngữ. Tiếng Việt cũng nằm trong vòng xoáy đó. Các từ ngữ tiếng Anh xuất hiện ngày một nhiều, liên tục và đi vào mọi ngõ ngách của đời sống tiếng Việt hiện nay. Một trong những lí do cơ bản để cho từ ngữ tiếng Anh được sử dụng nhiều trong tiếng Việt hiện nay là vai trò của truyền thông, trong đó có báo mạng (hay còn gọi là báo online). Điều đáng chú ý là, vì báo mạng là báo cập nhật tin tức nhanh nhất cho nên cách tiếp nhận và xử lí thông tin nói chung, trong đó có việc xử lí ngôn ngữ, cụ thể là các từ ngữ mượn (tiếng Anh) cũng chịu áp lực của thời gian đưa tin (nhanh nhất) và không gian đưa tin (không gian mạng). Đây là lí do dẫn đến nhiều cách tiếp nhận và xử lí khác nhau đối với các từ ngữ tiếng Anh. Hệ quả là, các từ ngữ tiếng Anh xuất hiện trong tiếng Việt ở nhiều dạng biến thể như biến thể cách viết, biến thể cách đọc, biển thể cách dùng. Đây chính là lí do chúng tôi chọn “Từ ngữ tiếng Anh trên các phương tiện truyền thông tiếng Việt (từ tư liệu của một số báo mạng tiếng Việt)” làm đề tài luận án. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu, khảo sát đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ tiếng Anh trên các báo mạng hiện nay, đồng thời lí giải các nhân tố ngôn ngữ - xã hội tác động đến việc sử dụng chúng. Từ đó, luận án góp phần vào nghiên cứu vấn đề từ ngữ mượn nói riêng, tiếp xúc ngôn ngữ nói chung từ góc độ ngôn 2 ngữ học xã hội; góp phần vào giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và chuẩn hóa tiếng Việt. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích trên, luận án đề ra nhiệm vụ như sau: 2.1. Tổng quan có đánh giá, nhận xét những nội dung nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; 2.2. Xây dựng cơ sở lí thuyết để làm cơ sở triển khai luận án; 2.3. Nghiên cứu, khảo sát thực trạng, đặc điểm của các từ ngữ tiếng Anh được sử dụng trên một số báo mạng; 2.4. Nghiên cứu, khảo sát thái độ ngôn ngữ của các tầng lớp xã hội đối với việc sử dụng các từ ngữ tiếng Anh được dùng trên các báo mạng; 2.5. Lí giải và đề xuất kiến nghị việc sử dụng các từ ngữ tiếng Anh trên các báo mạng gắn với việc giữ gìn sự trong sáng và chuẩn hóa tiếng Việt. 3. Phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phương pháp sau: 3.1. Phương pháp thống kê ngôn ngữ học. Phương pháp này dùng để thống kê các từ ngữ tiếng Anh xuất hiện trên một số báo mạng tiếng Việt, chỉ ra số lượng cũng như tần suất xuất hiện của chúng. Cụ thể: tiến hành thống kê các từ ngữ tiếng Anh xuất hiện trên một số báo mạng nhưng không phải bằng cách ghi lại các từ ngữ đơn lẻ mà ghi trọn vẹn cả câu, tức là ngữ cảnh xuất hiện của chúng. Việc ghi bối cảnh xuất hiện như vậy sẽ giúp cho việc giải thích vì sao các từ ngữ tiếng Anh này lại được xuất hiện (do tiếng Việt chưa có từ biểu thị hay xuất hiện với tư cách là một thuật ngữ mang tính quốc tế hay nhằm nhấn mạnh,...). Đồng thời, việc ghi trọn vẹn ngữ cảnh sẽ giúp cho việc giải thích lí do vì sao từ ngữ tiếng Anh này lại xuất hiện ở dạng nguyên dạng, từ ngữ tiếng Anh kia lại xuất hiện ở 3 dạng biến thể như phiên âm, có khi là xuất hiện vừa ở dạng phiên âm vừa nguyên dạng,... 3.2. Phương pháp miêu tả ngôn ngữ học. Phương pháp này dùng để miêu tả đặc điểm về hình thức (hình thái, cấu trúc) cũng như đặc điểm ngữ nghĩa của từ ngữ tiếng Anh được sử dụng trên một số báo mạng tiếng Việt. Cụ thể: các từ ngữ tiếng Anh xuất hiện trên báo mạng tiếng Việt có giữ nguyên hình thái cấu trúc như trong nguyên ngữ hay đã thay đổi theo đặc điểm cấu trúc hình thái của từ tiếng Việt; các từ ngữ tiếng Anh xuất hiện trên báo mạng tiếng Việt có giữ nguyên nghĩa như trong tiếng Anh hay đã thay đổi và mức độ của sự thay đổi trong nội bộ một từ cũng như giữa các từ ngữ với nhau. 3.3. Phương pháp điều tra của ngôn ngữ học xã hội. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở chương 3 để xem xét “thái độ ngôn ngữ”, hay nói một cách giản dị là ý kiến của người đọc/độc giả đối với việc sử dụng từ ngữ tiếng Anh trên báo mạng. - Sử dụng các câu hỏi đóng và câu hỏi mở thăm dò ý kiến của người sử dụng đồng ý hay phản đối, thích hay không thích cách sử dụng các từ ngữ tiếng Anh trên báo mạng. - Thực hiện phỏng vấn sâu để có được câu trả lời rõ ràng cũng như nêu được lí do về ý kiến của người sử dụng đối với các từ ngữ tiếng Anh xuất hiện trên báo mạng. Cùng với các phương pháp nêu trên, luận án còn sử dụng một số phương pháp và các thủ pháp quen thuộc trong nghiên cứu như diễn, dịch, quy nạp. Luận án cũng sử dụng cách tiếp cận liên ngành, các tri thức về văn hóa, xã hội để nghiên cứu việc sử dụng các từ ngữ tiếng Anh trên báo mạng. 4. Đối tƣợng, phạm vi và tƣ liệu nghiên cứu Đối tượng là các từ ngữ tiếng Anh được dùng trên một số báo mạng hiện nay. 4 Phạm vi và tư liệu được giới hạn trong một số trang báo như Dân trí, Vnexpress, Báo mới và một số báo mạng khác từ năm 2013 trở lại đây. Sở dĩ chúng tôi tập trung vào ba tờ báo mạng này là vì: đây là những tờ báo mạng thuần túy, tức là không có báo giấy đi kèm nên các bài viết trong ba tờ báo này ít nhiều không chịu ảnh hưởng của báo giấy. Tuy nhiên, cũng khó tránh khỏi điều này. Chẳng hạn, Báo mới là tờ đưa tin khá tổng hợp, dẫn từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, nên rất có thể có một số bài “có nguồn gốc” từ báo giấy. Do nguồn tư liệu được thu thập trên các báo mạng số lượng khá lớn nên chúng tôi tiến hành thu thập theo cách chọn mẫu chủ ý có kết hợp với ngẫu nhiên. Cụ thể: theo quan sát của chúng tôi, các từ ngữ tiếng Anh xuất hiện trên báo mạng tập trung vào một số lĩnh vực lớn như: khoa học công nghệ, thể thao, kinh doanh, giáo dục, giải trí, du lịch. Vì thế, cùng với việc thống kê theo chiều rộng, chúng tôi tập trung vào thống kê các từ ngữ tiếng Anh xuất hiện thường xuyên trong một số chuyên mục này. 5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn 5.1. Ý nghĩa lí luận Kết quả của việc khảo sát, nghiên cứu các từ ngữ tiếng Anh xuất hiện trên báo hiện nay góp phần vào lí luận tiếp xúc ngôn ngữ và hệ quả của sựu tiếp xúc này. Như đã biết, thế giới hiện nay có xu hướng là thế giới của đa ngữ do quá trình toàn cầu hóa, trong đó di dân là một tác nhân quan trọng. Đây chính là điều kiện thuận lợi để các ngôn ngữ tiếp xúc với nhau. Khi các ngôn ngữ tiếp xúc với nhau thì hệ quả của chúng là rất lớn, tác động không chỉ đến hệ thống cấu trúc của mỗi ngôn ngữ mà còn đến cả các vấn đề của giao tiếp. Nếu như trước đây, ngôn ngữ học cấu trúc luận chỉ chú ý đến các nội dung của cấu trúc hệ thống thì ngày nay, ngôn ngữ trong sử dụng được 5 đặc biệt chú ý. Vì thế, thiết nghĩ kết quả nghiên cứu khảo sát từ ngữ tiếng Anh được sử dụng trên báo mạng tiếng Việt góp phần minh chứng, làm rõ thêm một số vấn đề lí thuyết này. Kết quả này cũng góp phần vào lí luận của ngôn ngữ học xã hội, tức là, sự tác động của nhân tố xã hội đối với việc sử dụng ngôn ngữ. Đối với xã hội hiện nay thì đó là nhân tố toàn cầu hóa với vai trò của tiếng Anh đối với tất cả các ngôn ngữ nói chung, tiếng Việt nói riêng. Một cách cụ thể hơn, toàn cầu hóa đang góp phần mở rộng chức năng của tiếng Anh, theo đó, các yếu tố của tiếng Anh, trong đó có từ vựng đang tác động mạnh vào các ngôn ngữ trên thế giới. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần chỉ ra được hiện trạng sử dụng tiếng Anh trong tiếng Việt hiện nay, nhất là trong lĩnh vực truyền thông. Việc sử dụng ngôn ngữ nói chung, các từ ngữ tiếng Anh nói riêng trên các phương tiện truyền thông có tác động mạnh đến việc sử dụng ngôn ngữ của toàn xã hội. Vì thế, kết quả khảo sát này làm rõ thêm đặc điểm sử dụng từ ngữ tiếng Anh trong tiếng Việt ở các phong cách khác nhau với các mức độ khác nhau; từ đó, định hướng cho việc tiếp thu từ ngữ nước ngoài mà chủ yếu là từ ngữ tiếng Anh trong tiếng Việt gắn với việc giữ gìn sự trong sáng và chuẩn hóa tiếng Việt: xử lí từ ngữ tiếng Anh trên các phương tiện truyền thông; xử lí từ ngữ tiếng Anh trong từ điển. 6. Cấu trúc của luận án Luận án, ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, được cấu trúc thành 3 chương: 6 Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí thuyết của luận án Chương này, trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu về từ ngữ vay mượn, xây dựng cơ sở lí thuyết cho luận án. Các nội dung lí thuyết tập trung vào lí thuyết vay mượn từ vựng và chuẩn hóa ngôn ngữ liên quan đến việc xử lí, tiếp nhận từ ngữ nước ngoài trong ngôn ngữ nói chung, tiếng Việt nói riêng. Đồng thời, chương này cũng dành một phần giới thiệu về đặc trưng và đặc điểm ngôn ngữ của báo mạng nói chung, trong đó có các báo mà luận án thống kê tư liệu. Chƣơng 2. Đặc điểm từ ngữ tiếng Anh trên báo mạng tiếng Việt Chương này, từ tư liệu thống kê được tiến hành phân loại, tổng hợp các từ ngữ mượn từ tiếng Anh; chỉ ra thực trạng cách dùng chúng trên các trang báo này từ các góc độ ngữ âm - chính tả, ngữ nghĩa, từ loại; chỉ ra các biến thể từ ngữ tiếng Anh trên báo mạng hiện nay, đồng thời lí giải lí do của việc xử lí chúng. Chƣơng 3. Từ ngữ tiếng Anh trên báo mạng với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt Chương này khảo sát ý kiến hay nói theo cách của ngôn ngữ học xã hội là thái độ ngôn ngữ của các tầng lớp xã hội đối với việc sử dụng từ ngữ nước ngoài trên báo mạng. Từ việc phân tích những cái “được”, “mất” của mỗi cách sử dụng, luận án đề xuất một số giải pháp cho việc sử dụng từ ngữ tiếng Anh trên báo mạng nói riêng, trong tiếng Việt nói chung. 7 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu hiện tượng từ ngữ vay mượn trên thế giới a. Khẳng định “có lẽ không có ngôn ngữ nào trên thế giới hoàn toàn không có các từ mượn", các nhà nghiên cứu cho rằng, khi các ngôn ngữ tiếp xúc với nhau thì tất phải vay mượn của nhau. Sự vay mượn có thể diễn ra ở mọi bình diện ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, ở mọi cấp độ của ngôn ngữ (cấp độ dưới từ, cấp độ từ, cấp độ trên từ). Tuy nhiên, trong các bình diện vay mượn, sự vay mượn từ vựng là “phổ biến nhất”. Chẳng hạn: Trong vốn từ của tiếng Anh có rất nhiều từ ngữ vay mượn. Thống kê gần đây cho thấy, trong tiếng Anh: các từ ngữ mượn từ tiếng Latinh chiếm khoảng 29%, mượn từ tiếng Pháp chiếm 29%, mượn từ tiếng Đức chiếm khoảng 26%, mượn từ tiếng Hy Lạp 6%, mượn từ các ngôn ngữ khác khoảng 10% [nguồn: Wikipedia]. Bối cảnh xã hội cũng tác động mạnh đến sự vay mượn từ ngữ trong tiếng Anh. Chẳng hạn, lùi lại lịch sử cho thấy, vào những năm 1500, 1600, 1700, trong tiếng Anh có các từ ngữ mượn từ tiếng Italia, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Hà Lan; vào những năm 1800, các từ ngữ của tiếng Latinh, tiếng Pháp, tiếng Hy lạp, tiếng Đức nhập vào tiếng Anh; còn ngày nay lại thấy xuất hiện các từ ngữ tiếng Nhật, ví dụ: judo, sushi, tsunami “sóng thần”. Đây là lí do giải thích vì sao R.L.Track đưa ra nhận xét thú vị về hiện tượng vay mượn từ ngữ trong tiếng Anh "người nói tiếng Anh thuộc về trong số những người mượn nhiệt tình nhất (the most enthusiastic borrowers) từ ngữ của các dân tộc 8 trên thế giới"; "Nếu như giở một trang bất kì của cuốn từ điển tiếng Anh nhằm chỉ ra nguồn gốc của từ, bạn có thể khám phá ra quá già nửa các từ có nguồn gốc từ ngôn ngữ khác" [Dẫn theo 52]. Các ngôn ngữ khác cũng vậy. Chẳng hạn: Trong tiếng Nga có rất nhiều từ tưởng như là thuần Nga nhưng truy về lịch sử chúng lại thuộc các ngôn ngữ khác. Ví dụ: школа “trường học” (gốc Latinh) карандаш “bút chì” (gốc Tuyếc) костюм “bộ đồng phục” (gốc Pháp) сахар “đường”(gốc Hy lạp) свекла “cây củ cải đỏ” (gốc Hy lạp). Trong tiếng Hán, bên cạnh lớp từ ngữ thuần Hán thì có một số lượng không nhỏ các từ ngữ “phi thuần Hán”. Ví dụ: gốc từ tiếng Ba Tư cổ Šer: 狮子 (sư tử). Các từ ngữ Phật giáo có nguồn gốc từ tiếng Phạn: 阿弥驼佛 A di đà phật (Amitàbha), 菩萨 Bồ tát (Bodhisattva), 阎王 Diêm vương (Yama-ràja). b. Xung quanh vấn đề vay mượn, các tác giả như Haugen Einar, Grzega Joachim (2003) Weinreich Uriel (1953), Zuckerman Ghil (2003),...[121] đã đưa ra nhiều vấn đề, nội dung nghiên cứu khảo sát. Có thể quy thành thành 5 câu hỏi lớn như sau: (i) Khái niệm thế nào là từ mượn? Làm thế nào để có thể phân biệt với các hiện tượng khác như là chuyển mã hay trộn mã? (ii) Vì sao phải vay mượn từ ngữ? (iii) Làm thế nào để cho các từ ngữ mượn có thể thích nghi với ngôn ngữ đi vay về ngữ âm, ngữ pháp (hình thái - cấu trúc) và ngữ nghĩa? (iv) Làm thể nào để cho các từ ngữ mượn có thể phát triển ở các ngôn ngữ đi vay? 9 (v) Vai trò của các nhân tố ngoài ngôn ngữ đối với các từ ngữ mượn như bối cảnh chính trị xã hội, thái độ ngôn ngữ của cộng đồng,... Trên đây là những câu hỏi chung cho mọi ngôn ngữ khi xử lí các từ vay mượn. Còn cách xử lí ra sao thì lại phụ thuộc vào từng ngôn ngữ. Có thể tóm tắt những nội dung đã và đang được nghiên cứu về từ vay mượn như sau: Thứ nhất, các tác giả tập trung vào làm rõ các khái niệm như: Alien word, Borrowed/borrowing word, Foreign word, Hybrid word, Loan word, Loan blends, Loan translation/calque. Alien word: chỉ các từ ngữ đến từ ngôn ngữ khác nói chung. Borrowed/borrowing word: chỉ những từ ngữ được mượn từ ngôn ngữ khác bằng cách để nguyên dạng hay đã thay đổi ít nhiều. Foreign word: chỉ các từ ngữ đến từ ngôn ngữ khác. Hybrid word: chỉ các từ ngữ hình thành từ các thành phần có nguồn gốc từ ngôn ngữ cho vay và ngôn ngữ đi vay. Loan word: là những từ ngữ được mượn từ ngôn ngữ khác bằng cách dịch âm, phỏng âm. Loan blend: là những từ ngữ được mượn từ ngôn ngữ khác bằng cách pha giữa một phần ngữ âm mượn và một phần ngữ âm của ngôn ngữ đi vay. Loan translation/calque: là những từ ngữ được mượn từ ngôn ngữ khác bằng cách dịch nghĩa, phỏng dịch nghĩa. Đây là những khái niệm phức tạp, có thể phân biệt về mặt lí thuyết, nhưng thực tế thì không hề đơn giản. Có lẽ vì lí do này mà gần đây, theo hướng ngôn ngữ học xã hội, R.Fasold đề nghị nên dùng từ “copying word” thay cho Borrowed/borrowing word [117]. Thứ hai, các tác giả đều đưa ra các lí do về ngôn ngữ và xã hội tác động đến vay mượn từ ngữ. 10 Về nhân tố xã hội, đáng chú ý là ý kiến của E.Sapir: "Cũng như các nền văn hoá, các ngôn ngữ ít khi tự chúng đã đầy đủ"; "nhu cầu giao lưu đã khiến cho những người nói một ngôn ngữ nào đó tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp với những người nói những ngôn ngữ lân cận hay có ưu thế về mặt văn hoá. Sự giao lưu có thể có tính chất hữu nghị hay thù địch. Nó có thể diễn ra trên bình diện bình thường của những quan hệ kinh doanh hay buôn bán, hoặc có thể là một sự vay mượn hay trao đổi những giá trị tinh thần, nghệ thuật, khoa học, tôn giáo" [140, tr. 237]. Về nhân tố ngôn ngữ, в.и.беликов và л.б.николский cho rằng, vay mượn từ vựng có thể diễn ra do thiếu thì vay nhưng cũng có thể là có nhưng vẫn vay [Dẫn theo 52]. Theo đồng tác giả, hiện tượng này chỉ bắt gặp ở các ngôn ngữ phương Đông như tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Việt. Lí do là vì, các ngôn ngữ phương Đông trước đây như tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Việt chỉ là các ngôn ngữ thấp (L) so với tiếng Hán là ngôn ngữ cao (H), do vậy, trong các ngôn ngữ này rất thích mượn các từ ngữ của tiếng Hán mặc dù đã có từ ngữ mà bản thân ngôn ngữ mình đã có. Tuy nhiên, trái với cách nhìn của các nhà ngôn ngữ học Xô Viết, các nhà ngôn ngữ học Âu - Mỹ, cho rằng, tuy trong vốn từ của một ngôn ngữ đã có các từ ngữ biểu thị khái niệm rồi mà vẫn còn mượn dùng các từ ngữ tương đương của ngôn ngữ khác là hiện tượng vay mượn rất bình thường đối với mọi ngôn ngữ. Ví dụ, trong vốn từ vựng tiếng Anh đã có pen-name nhưng vẫn vay mượn của tiếng Pháp nom de plume. "Người nói tiếng Anh (Englishspeaker) đã cố gắng mượn một cái gì đó từ tiếng Pháp, nhưng đã làm sai lệch đi...". Khi người nói tiếng Anh mượn từ nom de plume của tiếng Pháp mà trong tiếng Anh đã có từ pen-name tương đương "chỉ là do uy tín" (prestige)" [Dẫn theo 52, tr. 23]. 11 Ngày nay, hiện tượng “có từ ngữ biểu thị rồi mà vẫn còn vay mượn, sử dụng từ ngữ của ngôn ngữ khác” xem ra càng ngày càng phổ biến. Chẳng hạn, trong tiếng Việt, có nhiều khái niệm đã có từ biểu thị và trở nên rất quen thuộc với người Việt nhưng vẫn sử dụng từ tiếng Anh. Ví dụ: nóng – hot đặt (vé, chỗ) – book chia sẻ – share giữ – keep tạm biệt – bye mũ nồi – beret từ vựng – vocabulary chất lượng quốc gia – national accreditation “Mũ nồi (beret) có cú trở lại ngoạn mục, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa thời trang và xã hội”. (12 trào lưu mốt thống trị đường phố năm qua, Vnexpress, 23/12/2017) “Chìa khóa dẫn tới thành công khi học tiếng Anh chính là “vocabulary” (từ vựng)”. (Bạn đã tìm ra bí kíp học tiếng Anh đúng cách chưa? Vietnamnet, 05/11/2017) “Ngoài ra còn có chứng chỉ chất lượng quốc gia (national accreditation)”. (ĐH Mỹ nào cấp bằng cho ông Nguyễn Xuân Anh? Vietnamnet, 19/9/2017) Thứ ba, các nghiên cứu tập trung vào quá trình đồng hóa của các từ mượn ở các bình diện ngữ âm, ngữ pháp (hình thái), ngữ nghĩa và chữ viết. Chẳng hạn: 12 Về ngữ âm, các từ ngữ được vay mượn phải đồng hóa về ngữ âm sao cho phù hợp với ngữ âm của ngôn ngữ đi vay. Ví dụ: Tiếng Nhật không có âm /v/ nên các từ ngữ nước ngoài có âm /v/ đều chuyển thành /b/, ví dụ: video thành bideo; 文化 wen hua (văn hóa) thành bunka). Về hình thái, các từ ngữ vay mượn phải thay đổi hình thái sao cho phù hợp với ngôn ngữ đi vay. Ví dụ: Các từ tiếng Anh du nhập vào tiếng Đức phải thay đổi theo giống, số, cách: weg: wege (số nhiều); blume: blumen (số nhiều); pilot: piloten (số nhiều). Các từ tiếng Anh vào tiếng Nga cũng thay đổi hình thái cho phù hợp với tiếng Nga. Ví dụ: делегаця: delegation; инструмент: instrumention; хаккер/хакер: hacker; интернет: internet; интерфейс: interface; телефон: telephone; мобильфон: mobilephone. Thứ tư, các nghiên cứu tập trung vào vai trò của từ ngữ mượn trong các ngôn ngữ. Xung quanh vấn đề này có hàng loạt các câu hỏi đặt ra, chẳng hạn như, trong vốn từ vựng của một ngôn ngữ thì mượn bao nhiêu từ ngữ? Mức độ mượn đến đâu thì bị coi là “lạm dụng”, bị coi là ô nhiễm (language pollution; 语言污染 )? Đây chính là một nội dung thường được nhắc đến trong ngôn ngữ học xã hội của xã hội (ngôn ngữ học xã hội vĩ mô) mà trực 13 tiếp là vấn đề chuẩn hóa ngôn ngữ - một nội dung của kế hoạch hóa bản thể ngôn ngữ. 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu hiện tượng từ ngữ vay mượn ở Việt Nam và các từ ngữ Anh trên các phương tiện truyền thông 1.1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu hiện tượng từ ngữ vay mượn ở Việt Nam Ở Việt Nam, hiện tượng vay mượn trở thành một nội dung lớn, xuyên suốt lịch sử nghiên cứu tiếng Việt. Được coi là một trong những hệ quả quan trọng của sự tiếp xúc giữa tiếng Việt với các ngôn ngữ khác, từ ngữ vay mượn trong tiếng Việt thu hút được sự quan tâm đặc biệt của giới Việt ngữ học. a. Từ góc độ nghiên cứu lịch sử tiếng Việt, các nhà nghiên cứu như Nguyễn Tài Cẩn [7], Trần Trí Dõi [20], Phan Ngọc, Phạm Đức Dương [68], Nguyễn Ngọc San [78],...đã nghiên cứu sự tiếp xúc giữa tiếng Việt với các ngôn ngữ Nam Á và các từ ngữ của tiếng Việt có nguồn gốc từ các ngôn ngữ này. Thông qua mối quan hệ về ngữ âm lịch sử giữa các từ ngữ tiếng Việt với các ngôn ngữ Nam Á để tìm hiểu về cội nguồn của tiếng Việt. Cũng liên quan đến lịch sử tiếng Việt, không thể không kể đến các công trình nghiên cứu về tiếp xúc Hán - Việt để hình thành nên cách đọc Hán - Việt, một phần quan trọng của hệ thống ngữ âm tiếng Việt của Wang Li/Vương Lực, Nguyễn Tài Cẩn. Trong công trình của mình, Vũ Đức Nghiệu [67] đã thu thập và chỉ ra được 362 từ có nguồn gốc Việt - Mường, 145 từ có nguồn gốc Proto Việt Mường, 520 từ có nguồn gốc Proto Mon - Khmer và khoảng 90 từ có sự tương ứng với các ngôn ngữ Nam Á khác. Xin được nhấn mạnh là, mặc dù, đây không phải là hướng nghiên cứu của luận án này, nhưng thiết nghĩ không thể không nhắc đến vì chúng liên quan đến các khái niệm về lí thuyết mà chúng tôi sẽ trình bày dưới đây. 14 b. Liên quan đến hiện tượng vay mượn từ vựng trong tiếng Việt, các nghiên cứu đều tập trung vào 3 nguồn chính: - Nguồn vay mượn từ tiếng Hán; - Nguồn vay mượn từ tiếng Pháp; - Nguồn vay mượn từ tiếng Anh. Các nội dung trên luôn luôn xuất hiện và trở thành một phần không thể thiếu trong các giáo trình cũng như chuyên khảo về từ vựng tiếng Việt như Nguyễn Văn Tu (1976), Đỗ Hữu Châu (2005), Nguyễn Thiện Giáp (1985), Lưu Văn Lăng (1987), Nguyễn Như Ý (1989), Vũ Quang Hào (1991), Bùi Đức Tịnh (1976), Phan Ngọc (1983), Nguyễn Đức Dân (1999),... Cho đến nay, có đến hàng trăm bài viết và nhiều luận án, luận văn, khóa luận về nội dung này. Trong đó đáng chú ý là hai cuốn chuyên khảo: "Từ ngoại lai trong tiếng Việt" của Nguyễn Văn Khang (2007) nghiên cứu toàn diện cả ba nội dung về vay mượn từ vựng trong tiếng Hán, tiếng Pháp và tiếng Anh; Từ gốc Pháp trong tiếng Việt của Vương Toàn (1992) nghiên cứu, khảo sát về hiện tượng vay mượn từ vựng trong tiếng Pháp. Dưới đây, chúng tôi tiến hành tổng quan tình hình nghiên cứu các từ ngữ vay mượn từ ba nguồn này. Do khối lượng công trình nghiên cứu rất nhiều nên chúng tôi trình bày tổng quan theo nội dung vấn đề nghiên cứu và tập trung vào một số nội dung lớn. Một là, có thể nhận thấy, khi nghiên cứu về từ vay mượn trong tiếng Việt, các nhà Việt ngữ học tập trung vào các nội dung chủ yếu như sau: (i) Nghiên cứu khả năng Việt hóa của các từ mượn trong tiếng Việt ở các bình diện ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng - ngữ nghĩa. (ii) Nghiên cứu về khả năng hoạt động của các từ mượn ở cấp độ tạo từ cũng như ở khả năng hoạt động độc lập. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan