Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tự do hóa tài chính trong tiến trình hội nhập quốc tế những ảnh hưởng đến ngành...

Tài liệu Tự do hóa tài chính trong tiến trình hội nhập quốc tế những ảnh hưởng đến ngành bảo hiểm việt nam

.PDF
96
42
81

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- DƢƠNG THỊ MẾN TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: NHỮNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------DƢƠNG THỊ MẾN TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: NHỮNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60 31 01 06 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN CẨM NHUNG XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các nội dung trong luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu của tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Cẩm Nhung – Trƣờng ÐH Kinh tế, ÐH Quốc gia Hà Nội. Các số liệu, bảng biểu đƣợc sử dụng để nghiên cứu, phân tích, nhận xét, đánh giá trong luận văn đều đƣợc lấy từ các nguồn chính thống nhƣ đã ghi chú và liệt kê trong các tài liệu tham khảo. Bên cạnh đó, đề tài có sử dụng các khái niệm, nhận xét, đánh giá của các tác giả, các cơ quan, tổ chức khác và đều đƣợc ghi rõ trong nội dung cũng nhƣ ở phần tài liệu tham khảo của luận văn. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình. Học viên DƢƠNG THỊ MẾN LỜI CẢM ƠN Ðể hoàn thành đƣợc luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ và động viên trong quá trình thực hiện. Trƣớc tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành và đặc biệt nhất tới TS. Nguyễn Cẩm Nhung – giảng viên hƣớng dẫn trực tiếp luận văn của tôi. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự trân trọng vì sự hƣớng dẫn nhiệt tình, đầy trách nhiệm, những góp ý và gợi mở quý báu của cô từ khi tôi bắt đầu thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, trƣờng Ðại học Kinh tế, Ðại học Quốc gia Hà Nội (ÐHKT - ÐHQGHN), Phòng Ðào tạo của trƣờng ÐHKT - ÐHQGHN, các thầy cô trực tiếp tham gia giảng dạy chƣơng trình cao học về Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế, khóa K22, năm học 2013-2015, các cán bộ của Khoa và của Phòng tham gia quản lý và hỗ trợ khóa học. Cuối cùng, xin đƣợc cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, các thành viên của lớp Cao học K22 - ÐHKT, ÐHQGHN và những ngƣời bạn của tôi, những ngƣời đã luôn sát cánh bên tôi, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua. Xin đƣợc trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC TRANG DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................ i DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iv PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ..................................................................... 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................... 4 1.2. Cơ sở lý luận, thực tiễn về tự do hóa tài chính .................................................. 9 1.2.1. Khái niệm về tự do hóa tài chính ............................................................. 9 1.2.2. Các điều kiện để tự do hóa tài chính..................................................... 13 1.2.3. Các nội dung của tự do hóa tài chính ................................................... 18 1.2.4. Cơ hội và thách thức của tự do hóa tài chính ..................................... 21 1.2.5. Tự do hóa tài chính trong WTO ............................................................. 24 1.2.6. Tự do hóa tài chính trong AEC .............................................................. 27 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 31 2.1. Phƣơng pháp luận ................................................................................................... 31 2.1.1. Tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng ................................ 31 2.1.2. Tiếp cận vấn đề theo quan điểm hệ thống, cấu trúc .......................... 31 2.1.3. Tiếp cận theo quan điểm lịch sử- logic................................................. 32 2.1.4. Tiếp cận theo quan điểm thực tiễn ......................................................... 32 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .......................................................................... 32 2.2.1. Kết hợp cả hai phương pháp diễn dịch và quy nạp ........................... 32 2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ......................................................... 33 2.2.3. Phương pháp kế thừa ................................................................................ 35 2.2.4. Phương pháp case- study ......................................................................... 35 2.2.5. Phương pháp phân tích SWOT ............................................................... 35 2.3. Khung logic nghiên cứu ........................................................................................ 36 Chƣơng 3: ẢNH HƢỞNG CỦA TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM ................................................................................................................ 38 3.1. Tổng quan về ngành bảo hiểm Việt Nam trong giai đoạn 2007-2014 ...... 38 3.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm.................................................................. 38 3.1.2. Ngành Bảo hiểm Việt Nam trước năm 2007 ....................................... 38 3.1.3. Ngành Bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2007-2014 .............................. 42 3.2. Đánh giá những ảnh hƣởng của tự do hóa tài chính trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành bảo hiểm Việt Nam ............................................. 64 Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM ................................................................. 68 4.1. Nhóm giải pháp vĩ mô ........................................................................................... 68 4.1.1. Giải pháp về phía Nhà nước ................................................................... 68 4.1.2. Giải pháp về phía Hiệp hội Bảo hiểm................................................... 72 4.2. Nhóm giải pháp vi mô ........................................................................................... 74 4.2.1. Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp ...... 74 4.2.2. Các giải pháp nâng cao nguồn nhân lực của doanh nghiệp........... 75 4.2.3. Các giải pháp nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng của sản phẩm bảo hiểm ....................................................................................................... 76 4.2.4. Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm ................................................................................................................... 78 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 84 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 Ký hiệu ADB AEC ASEAN Nguyên nghĩa tiếng Nguyên nghĩa nƣớc ngoài tiếng Việt The Asian Development Ngân hàng phát triển Bank châu Á ASEAN Economic Cộng đồng kinh tế Community ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các Quốc gia Asian Nations Đông Nam Á CARICOM Caribbean Community CACM GATS GATT Cộng đồng Caribê Central American Common Thị trƣờng chung Trung Market Mỹ General Agreement on Trade Hiệp định chung về in Services thƣơng mại dịch vụ General Agreement on Hiệp định chung về thuế Tariffs and Trade quan và mậu dịch 8 IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế 9 MFN Most Favoured Nation Đãi ngộ tối huệ quốc 10 NT National Treatment Đãi ngộ quốc gia Organization for Economic Co-operation and Development Tổ chức hợp tác và phát World Bank Ngân hàng thế giới 11 12 OECD WB i triển kinh tế DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng 1 Bảng 1.1 2 Bảng 3.1 3 Bảng 3.2 Nội dung Cam kết tự do hóa dịch vụ tài chính đến năm 2015 của AEC Số lƣợng các công ty bảo hiểm theo loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2007-2014 Danh sách các công ty bảo hiểm, môi giới bảo hiểm tại Việt Nam năm 2014 Trang 30 55 57 Danh sách văn phòng đại diện của công ty bảo 4 Bảng 3.3 hiểm, môi giới bảo hiểm nƣớc ngoài tại Việt 59 Nam năm 2014 5 Bảng 3.4 6 Bảng 3.5 Quy mô thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2007-2014 Đóng góp của ngành bảo hiểm Việt Nam tới kinh tế- xã hội giai đoạn 2007-2014 60 61 Bảng 1.1: Cam kết tự do hóa dịch vụ tài chính đến năm 2015 của AEC ........................... 30 Bảng 3. 1. Số lƣợng các công ty bảo hiểm theo loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2007-2014 55 Bảng 3. 2. Danh sách các công ty bảo hiểm, môi giới bảo hiểm tại Việt Nam năm 2014 57 Bảng 3. 3. Danh sách văn phòng đại diện của công ty bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 2014 59 Bảng 3. 4. Quy mô thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2007-2014 60 Bảng 3. 5. Đóng góp của ngành bảo hiểm Việt Nam tới kinh tế- xã hội giai đoạn 20072014 61 ii DANH MỤC HÌNH STT Hình 1 Hình 3.1 2 Hình 3.2 Nội dung Mức độ tăng trƣởng các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam giai đoạn 2007-2014 Năng lực tài chính các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam giai đoạn 2007-2014 Trang 56 61 Hình 3. 1. Mức độ tăng trƣởng các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam giai đoạn 20072014 56 Hình 3. 2 Năng lực tài chính doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam giai đoạn 2007-2014 61 iii DANH MỤC SƠ ĐỒ STT 1 Sơ đồ Nội dung Sơ đồ 2.1 Khung lô-gic nghiên cứu Trang 37 Sơ đồ 2. 1. Khung lô-gic nghiên cứu ................................................................................... 37 iv PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hóa kinh tế đã và đang trở thành một xu thế khách quan trên thế giới thúc đẩy sự tham gia của tất cả các quốc gia và các nền kinh tế. Trong sân chơi toàn cầu hóa, một quốc gia hay nền kinh tế buộc phải gắn kết nền kinh tế của mình vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó các thành viên quan hệ với nhau theo các nguyên tắc và quy định chung. Điều này có thể hiểu là quốc gia hay nền kinh tế đó đang tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa tài chính là đòi hỏi tất yếu. Tuy nhiên, quá trình mở cửa, tự do hóa sẽ tạo nên những tác động tích cực lẫn tiêu cực lên các dịch vụ tài chính nhƣ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm… Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc tiến đáng kể trong việc ổn định và phát triển trên cơ sở từng bƣớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Theo đà phát triển đó, Việt Nam sẽ phải thực hiện tự do hóa các dịch vụ tài chính trong đó có ngành bảo hiểm Việt Nam. Là một ngành dịch vụ tài chính còn non trẻ tại Việt Nam, ngành bảo hiểm sẽ đối mặt với những cơ hội và thách thức gì trong quá trình tự do hóa tài chính? Những giải pháp nào là thiết thực để đảm bảo sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của bảo hiểm Việt Nam trong thời gian tới? Để trả lời những câu hỏi mang tính thời sự trên, đề tài “Tự do hóa tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế: Những ảnh hưởng đến ngành bảo hiểm Việt Nam” sẽ tập trung vào việc phân tích những khía cạnh của tự do hóa tài chính, đặc biệt là ảnh hƣởng của tự do hóa tài chính tới ngành bảo hiểm Việt Nam, từ đó đƣa ra những khuyến nghị và giải pháp nhằm ổn định và phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các nội dung tự do hóa tài chính trong tiến trình hội nhập theo WTO và AEC và những ảnh hƣởng của nó tới ngành bảo hiểm Việt Nam. * Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nhƣ trên, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tự do hóa tài chính - Cam kết thực hiện tự do hóa tài chính của Việt Nam theo WTO và AEC - Tổng quan về ngành bảo hiểm Việt Nam - Đánh giá những ảnh hƣởng của tự do hóa tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tới ngành bảo hiểm Việt Nam - Giải pháp thúc đẩy sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Những ảnh hƣởng tới ngành bảo hiểm Việt Nam trong tiến trình tự do hóa tài chính theo cam kết hội nhập trong WTO và AEC. * Phạm vi nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: 2007-2014. Nội dung: Cam kết thực hiện tự do hóa tài chính của Việt Nam theo WTO và AEC và những ảnh hƣởng tới ngành bảo hiểm Việt Nam. 4. Kết quả đóng góp mới của luận văn Luận văn này đi sâu vào phân tích ngành bảo hiểm Việt Nam dƣới ảnh hƣởng của quá trình tự do hóa tài chính với mong muốn có đƣợc một cái nhìn 2 tổng thể và sâu sắc cả về mặt lý thuyết và thực tiễn về ngành bảo hiểm Việt Nam khi Việt Nam bắt đầu thực hiện những cam kết về tự do hóa tài chính theo WTO và AEC. Từ đó, luận văn đề ra những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam thời gian tới. 5. Kết cấu luận văn Phần mở đầu Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về tự do hóa tài chính trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Ảnh hƣởng của tự do hóa tài chính trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành bảo hiểm Việt Nam Chƣơng 4. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam Kết luận 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Tự do hóa tài chính là xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tự do hóa tài chính giúp tạo ra một môi trƣờng minh bạch, linh hoạt và hiệu quả cho hệ thống tài chính, thu hút đầu tƣ, kích thích sự cạnh tranh lành mạnh, mang lại động lực phát triển cũng nhƣ cơ hội sử dụng các dịch vụ tài chính đa dạng, chất lƣợng cao. Những lợi ích tiềm năng của tự do hoá tài chính là rất lớn, nhƣng bên cạnh đó cũng có những mặt trái đƣợc cho là nguyên nhân dẫn đến đổ vỡ, khủng hoảng tài chính. Để tìm ra câu trả lời thích đáng cho những vấn đề liên quan đến tự do hóa tài chính, đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, thậm chí là của các định chế tài chính lớn nhƣ WB, IMF… về vấn đề này. Nội dung nghiên cứu của tự do hóa tài chính rất rộng, nhƣng có thể tạm chia các công trình nghiên cứu thành các nhóm vấn đề sau: Những khía cạnh lý thuyết và thực nghiệm về tự do hóa tài chính: bản chất, lợi ích và chi phí, những điều kiện tiền đề, mức độ tự do hóa tài chính đƣợc đề cập tới trong một số nghiên cứu của J. Stiglitz (2000), Gerard Caprio, Patrick Honohan and Joseph E. Stiglitz (2004), Abdul Abiad, Enrica Detragiache, và Thierry Tressel (2008). Cụ thể nhƣ: Gerard Caprio, Patrick Honohan and Joseph E. Stiglitz (2004), Financial Liberalization: How Far? How Fast?, Joumal of Comparatlve Economics, 2004, vol. 32; chỉ ra bản chất của tự do hóa tài chính và mức độ tiến hành tự do hóa tài chính. Ronald McKinnon (1993), The Order of Economic Liberalization: Financial Control 4 in the Transition to a Market Economy, Baltimore, Johns Hopkins University Press, 1993 thì nói rõ về trình tự tự do hóa tài chính… Nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia về tự do hóa tài chính: các lựa chọn biện pháp và lộ trình; phân tích nguyên nhân của thành công và thất bại. Các tác giả tiêu biểu là Akira Ariyoshi, Karrl Habermeier, Bernarrd Laurens, Inci Otker-Robe (trong các chƣơng trình nghiên cứu của IMF, WB tiến hành sau khủng hoảng tài chính Châu Á 1997), John Williamson và Molly Mahar (1998), Barry Eichengreen and Michael Mussa (1998), Bernhard Fischer và Reisen Helmut (1992), Ronald Mckinnon (1993). Trong nghiên cứu của Barbara Stallings (2004) thì chỉ rõ bài học về thành công và thất bại từ Châu Mỹ latinh và Đông Á khi tiến hành tự do hóa tài chính… Ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ của Trịnh Quang Long (2006), Tự do hóa tài chính và rủi ro phát sinh: Kinh nghiệm quốc tế và kiến nghị một lộ trình cho Việt nam đi sâu nghiên cứu về tự do hóa tài chính gắn với các rủi ro có liên quan; Đề tài nghiên cứu đặc biệt mã số QG.04.25. Đại học Quốc gia Hà Nội của Trần Thị Thái Hà (2006). Tự do hóa tài chính:Lý luận, kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam lại chủ yếu nghiên cứu về vấn đề kiềm chế tài chính tiến tới tự do hóa tài chính và kinh nghiệm của một số quốc gia; Bùi Ngọc Sơn (2010), Tự do hóa tài chính – Một xu hướng mang tính toàn cầu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, đề tài này đã chỉ ra triển vọng của xu hƣớng tự do hóa tài chính trên toàn cầu, đây vẫn là vấn đề còn tiếp diễn bất chấp những biến động mạnh trong môi trƣờng kinh doanh toàn cầu thời gian qua; Nguyễn Toàn Thắng (2010), Lý luận và thực tiễn về tự do hóa các giao dịch vốn và sự ổn định khu vực tài chính Việt Nam: Khuôn khổ chính sách đến năm 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc, đề tài này đề cập đến vấn đề tự do hóa giao dịch vốn trong mối quan hệ với sự ổn định của khu vực tài chính ở Việt Nam; Đề cập đến mối quan hệ giữa tự do 5 hóa tài chính và tăng trƣởng kinh tế có nghiên cứu của Trần Anh Tuấn (2002), Tác động của việc tự do hoá tài chính đến tăng trưởng kinh tế- lý luận & thực tiễn ở Việt nam, Viện nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Một số nghiên cứu của Bộ kế hoạch và đầu tƣ - Chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc; Dự án VlE/02/009, Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính: trường hợp ngành ngân hàng, tháng 12-2005; Nguyễn Đại Lai, Tự do hoá tài chính – Xu thế và giải pháp chính sách cho ngân hàng Việt Nam thời kỳ hậu WTO; Tự do hóa tài chính ở Việt Nam thực trạng và giải pháp, luận án tiến sỹ của Bùi Thị Thanh Tình (2013) nghiên cứu sâu về thực trạng, lộ trình và các giải pháp tự do hóa tài chính của Việt Nam đặc biệt giai đoạn sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 200; Tự do hóa dịch vụ tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế của Đặng Văn Dân (2007) đề cập đến quá trình tự do hóa các dịch vụ tài chính tại Việt Nam nhƣ ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và một số giải pháp thúc đẩy tự do hóa các giao dịch tài chính nêu trên. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tự do hóa tài chính và khủng hoảng có một số các nhà nghiên cứu nổi tiếng: Krugman và Obstfeld (1979) là hai học giả đầu tiên lý giải về sự nổ ra của khủng hoảng tài chính xuất phát từ chính sách tự do hóa tài khoản vốn. Ông cho rằng ở các quốc gia cơ chế tỷ giá đƣợc quản lý không hợp lý có thể dẫn tới khủng hoảng khi các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài rút vốn ồ ạt gây ra sự cạn kiệt của dự trữ ngoại hối. Obstfeld 4 (1996) đƣa ra lập luận trên cơ sở mô hình của Krugman và chỉ ra rằng, mặc dù có cơ chế điều hành tỷ giá hợp lý, tuy nhiên khủng hoảng tài chính vẫn có thể nổ ra nếu nhƣ kỳ vọng của thị trƣờng đột ngột Các nghiên cứu liên quan đến nội hàm “ổn định tài chính” hay “an ninh tài chính” khi các quốc gia hay nền kinh tế thực hiện quá trình tự do hóa tài chính. Khái niệm về “ổn định tài chính” đã đƣợc các nhà nghiên cứu trên thế 6 giới luận giải theo nhiều cách khác nhau. Adrew Crockett (1997) đƣa ra định nghĩa “ổn định tài chính” là các tổ chức nòng cốt trong hệ thống tài chính hoạt động ổn định, niềm tin của các chủ thể kinh tế vào các định chế tài chính và thị trƣờng tài chính ở mức độ cao. Theo Garry J. Schinasi (2005), “ổn định tài chính” nghĩa là một hệ thống tài chính duy trì ở trạng thái không có khủng hoảng và có khả năng (1) tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực kinh tế (giữa tiết kiệm và đầu tƣ, cho vay và vay vốn, tạo thanh khoản và phân phối đúng mục đích); (2) đánh giá, phân bổ và quản lý rủi ro tài chính; và (3) duy trì khả năng của mình để thực hiện các chức năng chính ngay cả khi phải đối mặt với những cú sốc bên ngoài hoặc tích tụ sự mất cân bằng bên trong. Ngoài ra, nhiều ngân hàng trung ƣơng của các nƣớc cũng đã đƣa ra định nghĩa về ổn định tài chính theo cách của riêng mình. Trong đó, theo Ngân hàng Trung ƣơng Achentina, "ổn định tài chính” là một tình trạng mà khu vực dịch vụ tài chính có thể huy động tiết kiệm của ngƣời dân và cung cấp một hệ thống thanh toán trên toàn quốc một cách có hiệu quả, an toàn và bền vững theo thời gian. Theo Ngân hàng Liên bang Đức, “ổn định tài chính” là khả năng của hệ thống tài chính vận hành tốt các chức năng kinh tế vĩ mô ngay cả trong thời kỳ kinh tế căng thẳng và điều chỉnh cơ cấu. Còn đối với Ngân hàng Trung ƣơng Châu Âu, “ổn định tài chính” là một tình trạng mà hệ thống tài chính bao gồm các trung gian tài chính, thị trƣờng và cơ sở hạ tầng thị trƣờng tài chính có khả năng chịu đựng những cú sốc và lấy lại sự cân bằng tài chính bằng cách thực hiện tốt chức năng trung gian tài chính, tránh để xảy ra sự gián đoạn của các hoạt động trong hệ thống tài chính. Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu liên quan đến an ninh tài chính và luận giải khái niệm an ninh tài chính theo cách của mình. Theo Nguyễn Văn Nam và cộng sự (2001), “an ninh tài chính là sự đảm bảo cho hệ thống tài chính đƣợc ổn định lâu dài, 7 không bị tổn thƣơng, có khả năng ngăn ngừa, chống đỡ hoặc hấp thụ một cách hiệu quả những mối đe dọa hay tác động tiêu cực của các cú sốc trong và ngoài nƣớc, đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế”. Nguyễn Toàn Thắng và cộng sự (2010) cho rằng “ổn định tài chính” là khi hệ thống tài chính có (1) cơ sở nền tảng tốt về khuôn khổ pháp lý, khuôn khổ chính sách, cơ chế điều hành, hệ thống thanh toán, hệ thống thông tin, hệ thống kế toán, hệ thống thông tin tín dụng… đầy đủ, rõ ràng; (2) hệ thống giám sát nhằm quản trị rủi ro, duy trì kỷ luật thị trƣờng, tránh cho khu vực tài chính bị tổn thƣơng; (3) các yếu tố môi trƣờng thuận lợi tạo điều kiện kinh tế vĩ mô. Nhóm nghiên cứu liên quan đến giải pháp kiểm soát tự do hóa tài chính mà cụ thể là các dòng vốn nƣớc ngoài, các nghiên cứu của C.H.Kwan (1998), Schadler và các cộng sự (1993), Fernandez-Arias và Montiel (1995), Grenville (2008) Kawai (2008), và Schadler (2008) đã đƣa ra các nhóm công cụ đƣợc sử dụng để điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài là kiểm soát vốn trực tiếp, các công cụ thuộc nhóm chính sách kinh tế vĩ mô và các biện pháp liên quan đến thể chế. Theo C.H.Kwan (1998), kiểm soát vốn trực tiếp bao gồm (1) hạn chế những ngƣời không cƣ trú mua lại các chứng khoán nội địa hoặc hạn chế tiền gửi ngân hàng của những ngƣời không cƣ trú, (2) hạn chế các hoạt động tăng quỹ ở nƣớc ngoài và các giao dịch ngoại hối kỳ hạn, (3) yêu cầu mở các vị thế ngoại hối ở ngân hàng và kiểm soát vốn gián tiếp bao gồm đánh thuế vào các khoản vay nƣớc ngoài ngắn hạn và yêu cầu tỷ lệ dự trữ ngoại hối cao và thu thuế đối với các khoản tiền gửi ngân hàng của những ngƣời không cƣ trú. Bên cạnh các biện pháp vĩ mô thì để điều tiết các dòng vốn các nƣớc có thể sử dụng các biện pháp liên quan đến thể chế bao gồm cải cách khu vực tài chính và tự do hóa thƣơng mại hơn nữa (Schadler et al., 1993; IEO, 2005). Theo Jonathan D. Ostry (2010) mặc dù các dòng vốn tới các nƣớc đang phát triển và các nền kinh tế mới nổi là rất đáng 8 hoan nghênh nhƣng sự tăng trƣởng đột biến các dòng vốn vào có thể gây khó khăn cho việc điều kiết kinh tế vĩ mô và tạo ra các rủi ro tài chính. Nguyễn Toàn Thắng và cộng sự (2010) đã nghiên cứu đƣa ra những định hƣớng củng cố và phát triển bền vững khu vực tài chính của Việt Nam, đặc biệt là cho sự ổn định và phát triển hệ thống ngân hàng. Võ Trí Thành, Lê Xuân Sang và cộng sự (2013) đã nghiên cứu và hệ thống hóa các bộ chỉ tiêu giám sát hệ thống tài chính để từ đó đƣa ra kiến nghị chính sách cho Việt Nam trong công tác thanh tra, giám sát thị trƣờng tài chính. Tuy nhiên, những công trình trên chủ yếu tập trung phân tích nội hàm tự do hóa tài chính trên bình diện vĩ mô nhƣ đề cập đến cơ sở lý luận của tự do hóa tài chính, kinh nghiệm quốc tế về tự do hóa tài chính và lộ trình cho Việt Nam. Nghiên cứu về ảnh hƣởng của tự do hóa tài chính, có đề tài đề cập đến ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế hoặc cụ thể hơn thì chủ yếu đề cập tới ngành ngân hàng Việt Nam. Do vậy, với mong muốn đáp ứng phần nào nhu cầu học tập, nghiên cứu về ảnh hƣởng của tự do hóa tài chính tới một trong những ngành dịch vụ tài chính còn khá mới ở Việt Nam tác giả lựa chọn đề “Tự do hóa tài chính trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế: Những ảnh hƣởng đến ngành bảo hiểm Việt Nam” để nghiên cứu. 1.2. Cơ sở lý luận, thực tiễn về tự do hóa tài chính 1.2.1. Khái niệm về tự do hóa tài chính Trong một quốc gia, hệ thống tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Quốc gia có hệ thống tài chính mạnh có thể làm cho quá trình lƣu thông tiền tệ đƣợc diễn ra suôn sẻ hơn, kích thích mọi thành phần kinh tế phát triển. Có nhiều ý kiến khác nhau về quan điểm tự do hóa tài chính trong nền kinh tế. Theo quan điểm của ADB thì thuật ngữ tự do hóa tài chính là sự dỡ bỏ một phần hoặc toàn bộ các hạn chế của chính phủ đối với khu vực tài chính trong 9 nƣớc do đó các tổ chức tài chính có thể tự đƣa ra quyết định dựa trên khối lƣợng, giá trị và thời gian các giao dịch. Theo định nghĩa này thì tiến trình tự do hóa tài chính sẽ đƣợc xem xét theo ba phƣơng diện: xây dựng chính sách, thực thi chính sách và phát triển thể chế. Theo OECD, dựa trên một nghiên cứu kinh tế toàn diện năm 1995, dựa trên đánh giá về tiến trình tự do hóa tài chính của các nƣớc OECD trong suốt hai thập kỷ 80 và 90 của thế kỷ XX, tự do hóa tài chính đƣợc xem xét là quá trình tập trung vào tự do hóa các luồng vốn, đầu tiên là tiến hành cải cách khu vực tài chính theo hƣớng điều tiết của thị trƣờng và dỡ bỏ các rào cản gia nhập thị trƣờng, tiếp theo là tự do hóa đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và cuối cùng là tự do hóa tài khoản vốn. Theo IMF, tự do hoá tài chính (Financial Liberalization) là quá trình giảm thiểu và cuối cùng là huỷ bỏ sự kiểm soát của Nhà nƣớc đối với hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia, làm cho hệ thống này hoạt động tự do hơn và hiệu quả hơn theo quy luật thị trƣờng. Bản chất của tự do hoá tài chính là nhằm đƣa hoạt động tài chính vận hành theo cơ chế nội tại vốn có của thị trƣờng và chuyển vai trò điều tiết tài chính từ Nhà nƣớc sang thị trƣờng, chuyển từ quản lý bằng hành chính sang quy luật thị trƣờng, mục tiêu là tìm ra sự phối hợp có hiệu quả giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Vì vậy, tự do hóa tài chính nằm ở vấn đề muôn thuở của nền kinh tế là giải quyết mâu thuẫn giữa vai trò của Nhà nƣớc và vai trò của thị trƣờng, đặc biệt là khi vị trí của tài chính đang ngày một quan trọng hơn không chỉ đối với từng quốc gia mà còn đối với từng khu vực và toàn cầu. Cần tìm ra sự phối hợp hợp lý, hiệu quả, bền vững, bổ sung và hỗ trợ tích cực lẫn nhau giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - tài chính - xã hội. Các dòng vốn đƣợc tự do lƣu chuyển đến bất cứ đâu, đến nơi thu đƣợc hiệu quả cao nhất, tùy thuộc ý 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất