Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tự do hóa dịch vụ viễn thông trong khuôn khổ gatswto kinh nghiệm hàn quốc, trung...

Tài liệu Tự do hóa dịch vụ viễn thông trong khuôn khổ gatswto kinh nghiệm hàn quốc, trung quốc và gợi ý đối với việt nam

.PDF
151
16
102

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ MAI QUỐC BẢO TỰ DO HÓA DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TRONG KHUÔN KHỔ GATS/WTO: KINH NGHIỆM HÀN QUỐC, TRUNG QUỐC VÀ GỢI Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số: 60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. KHU THỊ TUYẾT MAI HÀ NỘI - 2012 MỤC LỤC Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ......................................................................... i Danh mục bảng ...........................................................................................................v Danh mục hình vẽ ..................................................................................................... vi Chương 1: TỰ DO HÓA DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TRONG KHUÔN KHỔ WTO VÀ CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ VỀ VIỄN THÔNG CỦA VIỆT NAM .......................................................... 7 1.1. Những vấn đề chung về tự do hóa thương mại dịch vụ và sự ra đời của Hiệp định GATS............................................................................................ 7 1.1.1. Những vấn đề chung về tự do hóa thương mại dịch vụ ............................ 7 1.1.2. Sự ra đời của Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS) ........... 11 1.2. Tự do hóa dịch vụ viễn thông ............................................................................ 19 1.2.1. Vị trí, vai trò của dịch vụ viễn thông ...................................................... 19 1.2.2. Sự cần thiết và lợi ích của tự do hóa dịch vụ viễn thông ...................... 19 1.2.3. GATS 1994 và GATS 1997 ..................................................................... 20 1.3. Tự do hóa dịch vụ viễn thông qua các cam kết quốc tế của Việt Nam .............. 24 1.3.1. Các cam kết dịch vụ viễn thông song phương và khu vực ..................... 24 1.3.2. Các cam kết dịch vụ viễn thông của Việt Nam trong khuôn khổ GATS/WTO ............................................................................................. 27 1.3.3. So sánh sự khác biệt về mức độ tự do hóa ............................................. 30 Chương 2: TỰ DO HÓA DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA TRUNG QUỐC VÀ HÀN QUỐC ..................................................................................... 36 2.1. Tự do hóa dịch vụ viễn thông của Trung Quốc ......................................................... 36 2.1.1. Cam kết về tự do hóa dịch vụ viễn thông .............................................. 37 2.1.2. Tiến trình mở cửa thị trường viễn thông ................................................ 41 2.1.3. Nhận xét, đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm ................................. 64 2.2. Tự do hóa dịch vụ viễn thông của Hàn Quốc............................................................. 68 2.2.1. Cam kết về tự do hóa dịch vụ viễn thông .............................................. 68 2.2.2. Tiến trình mở cửa thị trường viễn thông ................................................ 70 2.2.3. Nhận xét, đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm ................................. 81 2.3. So sánh tự do hóa dịch vụ viễn thông của Hàn Quốc và Trung Quốc ............... 83 2.3.1. So sánh các điểm giống nhau và khác nhau .......................................... 83 2.3.2. Một số bài học đối với phát triển viễn thông Việt Nam được rút ra từ kinh nghiệm của Trung Quốc và Hàn Quốc ....................................... 85 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TỰ DO HÓA TRONG KHUÔN KHỔ GATS/WTO ................................................................... 90 3.1. Quá trình thực hiện các cam kết GATS/WTO từ 2005 đến nay ........................ 90 3.1.1. Các cam kết đã thực hiện sau khi gia nhập WTO ................................. 90 3.1.2. Nhận xét, đánh giá ................................................................................. 92 3.2. Các quan điểm và mục tiêu phát triển viễn thông Việt Nam ............................. 93 3.2.1. Định hướng về phát triển và mở rộng quy mô cung cấp dịch vụ viễn thông Việt Nam ............................................................................... 93 3.2.2. Các mục tiêu hội nhập đối với dịch vụ viễn thông Việt Nam ................. 95 3.3. Một số giải pháp phát triển viễn thông Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa theo khuôn khổ GATS/WTO ............................................................................. 96 3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý, công khai, minh bạch hóa chính sách ..................................................................... 96 3.3.2. Khai thác tốt hơn nữa các tiềm năng thị trường .................................... 98 3.3.3. Ứng dụng công nghệ mới đi thẳng vào công nghệ hiện đại ................ 108 3.3.4. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực ..................................................... 111 3.3.5. Tái cơ cấu ngành dịch vụ viễn thông ................................................... 115 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 122 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 125 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 138 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT 1 Ký hiệu 3G Nguyên nghĩa 2 AFAS Hiệp định Khung về Thương mại Dịch vụ ASEAN ASEAN Framework Agreement on Services 3 AFTA Khu vực Tự do Thương mại ASEAN Asean Free Trade Area 4 ASEAN 5 BCC 6 CDMA 7 CNY 8 DACOM 9 DSB Cơ quan giải quyết tranh chấp Dispute Settlement Body 10 DSU Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp Dispute Settlement Understanding 11 eASEAN 12 GATS Hiệp định chung về thương mại dịch vụ General Agreement on Trade in Services 13 GATT Hiệp định chung về thuế quan và thương mại General Agreement on Tariffs and Trade 14 GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product 15 GNP Tổng sản phẩm quốc gia Gross National Product Thế hệ thứ ba Third Generation Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Association of South East Asian Nations Hợp đồng hợp tác kinh doanh Business Co-operation Contract Công nghệ đa truy nhập phân chia Code Division Multiple Acess Chinese Yuan Nhân dân tệ Công ty Cổ phần Viễn thông di động Hàn Quốc Data Communications Corporation of Korea Hiệp định về Không gian Thương mại điện tử ASEAN ASEAN e-space -i- STT 16 Ký hiệu GSM Nguyên nghĩa Hệ thống thông tin di động toàn cầu Global System for Mobile Communication 17 GTel Tổng Công ty Viễn thông Toàn cầu Global Telecommunications Corporation 18 HT Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội Hanoi Telecom 19 ICT Công nghệ thông tin và truyền thông Information and Communication Technology 20 IDC Tập đoàn dữ liệu quốc tế International Data Corporation 21 IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế International Monetery Fund 22 I-Telecom 23 IPv6 24 ISI Chỉ số xã hội thông tin Information Society Index 25 ISP Nhà cung cấp dịch vụ Internet Internet Service Provider 26 ITO Tổ chức thương mại quốc tế International Trade Organization 27 ITU Liên minh Viễn thông Quốc tế International Telecom Union 28 KT Công ty Viễn thông Hàn Quốc Korea Telecom 29 KTA Cơ quan viễn thông Hàn Quốc Korea Telecom Authority 30 KTMC 31 MFN Công ty Cổ phần Viễn thông Đông Dương Indochina Telecom Giao thức Internet phiên bản 6 Internet Protocol version 6 Công ty thông tin di động Hàn Quốc Korea Telecom Mobile Company Tối huệ quốc Most-favored nation - ii - STT 32 Ký hiệu NGN Nguyên nghĩa 33 NIPTS 34 NT 35 PSTN Mạng điện thoại công cộng Public Service Telephone Network 36 SMS Dịch vụ nhắn tin Short Message Services 37 UN Liên Hợp quốc The United Nations 38 UNCTAD 39 USO 40 Viettel 41 Vishipel 42 VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam Vietnam Posts and Telecommunications Corporation 43 VoIP Phương thức truyền tải giọng nói qua giao thức Internet Voice Over IP 44 WiFi Công nghệ kết nối không dây Wireless Fidelity 45 WiMAX 46 WTO Mạng thế hệ mới Next Generation Network Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông National Institute of Posts and Telematics Strategy Đãi ngộ quốc gia National Treatment Hội nghị Liên Hợp quốc về Thương mại và Phát triển United Nations Conference on Trade and Development Dịch vụ viễn thông công ích Universal Service Obligation Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel Telecom Công ty TNHH một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam Vietnam Maritime Communication and Electronics Company Công nghệ truy nhập băng rộng không dây Worldwide Interoperability for Microwave Access Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization - iii - DANH MỤC BẢNG STT Số bảng Nội dung 1 B¶ng 1.1 Mức tự do hóa theo quy định của GATS 2 Bảng 2.1 Cam kết cụ thể về viễn thông của Trung Quốc 3 Bảng 2.2 Trang 30 39 Cam kết cụ thể về máy tính và các dịch vụ liên quan của Trung Quốc 40 4 Bảng 2.3 Tăng trưởng thuê bao điện thoại tại Trung Quốc 43 5 Bảng 2.4 Số thuê bao điện thoại cố định và di động tại Trung Quốc 44 Các nhà khai thác mạng và cấp phép tại Trung Quốc 54 Các nhà cung cấp dịch vụ chính trên thị trường viễn thông Trung Quốc 55 Mô tả các nhà khai thác mạng và vùng phủ sóng tại Trung Quốc 57 6 7 8 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7 9 Bảng 2.8 Số thuê bao sử dụng Internet ở Trung Quốc 58 10 Bảng 2.9 Dung lượng mạng thông tin số liệu Trung Quốc 59 11 Bảng 2.10 Hình thức sở hữu của một số nhà khai thác chính và nghĩa vụ dịch vụ phổ cập tại Trung Quốc 59 Quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông Hàn Quốc 69 12 Bảng 2.11 13 Bảng 2.12 Các cam kết về dịch vụ viễn thông Hàn Quốc 70 14 Bảng 2.13 Cam kết mở cửa thị trường viễn thông Hàn Quốc 70 - iv - DANH MỤC HÌNH VẼ STT Số hình 1 Hình 1.1 Các phương thức cung cấp dịch vụ 15 2 Hình 2.1 Doanh thu viễn thông (% GDP) tại Trung Quốc 43 3 Hình 2.2 Số lượng đường dây điện thoại tại Trung Quốc 44 7 Hình 2.3 Số lượng blog cá nhân tại Trung Quốc 45 8 Hình 2.4 Đầu tư vào viễn thông Trung Quốc 46 9 Hình 2.5 Trình độ đào tạo của cán bộ viễn thông ở Trung Quốc 51 Cơ cấu tổ chức của ngành Viễn thông Trung Quốc 52 10 Hình 2.6 Nội dung Trang 11 Hình 2.7 Số thuê bao sử dụng Internet ở Trung Quốc 58 12 Hình 2.8 Số lượng đường dây điện thoại ở Hàn Quốc 71 13 Hình 2.9 Tỉ lệ thuê bao điện thoại cố định và di động ở Hàn Quốc 72 14 Hình 2.10 Tỷ lệ người sử dụng Internet ở Hàn Quốc 72 15 Hình 2.11 Doanh thu viễn thông (% GDP) ở Hàn Quốc 73 16 Hình 2.12 Chỉ số phát triển công nghệ thông tin và viễn thông (IDI) 73 Chiến lược thúc đẩy phát triển ICT của Chính phủ Hàn Quốc 75 Các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến ICT của Hàn Quốc 79 Các cơ quan quản lý chuyên ngành theo từng lĩnh vực quản lý của Hàn Quốc 79 Thuê bao băng rộng trên 100 dân của các quốc gia OECD 80 Các quốc gia có tỷ lệ người sử dụng Internet nhiều nhất châu Á 93 17 18 19 20 21 Hình 2.13 Hình 2.14 Hình 2.15 Hình 2.16 Hình 3.1 22 Hình 3.2 Thị phần thị trường các doanh nghiệp Việt Nam 99 23 Hình 3.3 Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại cố định của 100 -v- STT Số hình Nội dung Trang Việt Nam 24 25 Hình 3.4 Hình 3.5 Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại di động của Việt Nam 100 Số hộ gia đình có máy vi tính và thiết bị viễn thông tại Việt Nam 101 26 Hình 3.6 Tỷ lệ người sử dụng Internet tại Việt Nam 102 27 Hình 3.7 Doanh thu, xuất nhập khẩu CNTT-TT tại Việt Nam 102 Doanh thu từ các dịch vụ viễn thông tại Việt Nam 103 Mạng MetFone do Viettel đầu tư là mạng lớn thứ hai tại Campuchia 106 Mạng Viễn thông Unitel là liên doanh giữa Viettel và Lao Asia Telecom 107 Số lượng người được đào tạo về CNTT-TT tại Việt Nam 113 Số lượng sinh viên được đào tạo thực tế về CNTT-TT tại Việt Nam 114 28 29 30 31 32 Hình 3.8 Hình 3.9 Hình 3.10 Hình 3.11 Hình 3.12 33 Hình 3.13 Cơ cấu tổ chức hiện tại 116 34 Hình 3.14 Một loại cơ cấu tổ chức kinh doanh của Hoa Kỳ 117 - vi - PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tự do hóa dịch vụ là lĩnh vực ngày càng được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và trở thành đối tượng điều chỉnh trong khuôn khổ Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS - General Agreement on Trade in Services) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO - World Trade Organization). Tự do hóa dịch vụ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt, những bước tiến vượt bậc về viễn thông và công nghệ thông tin song hành với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các nền kinh tế đang phát triển đã kéo theo sự bùng nổ của thị trường dịch vụ viễn thông vào thập kỷ đầu tiên của thiên niên kỷ mới. Để trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO, Việt Nam một mặt phải chấp nhận một số nghĩa vụ theo quy định của GATS, mặt khác phải thực hiện đầy đủ các cam kết mở cửa dịch vụ viễn thông. Các tài liệu liên quan đến viễn thông của WTO như Phụ lục về Hiệp định về Thương mại dịch vụ GATS, Hiệp định về Dịch vụ viễn thông cơ bản và Cam kết gia nhập WTO về viễn thông hàm chứa những quy định, theo đó, Việt Nam nói chung và ngành Viễn thông Việt Nam nói riêng cần nắm vững để có thể chủ động thực hiện các cam kết đó sao cho thỏa mãn các yêu cầu của GATS/WTO đồng thời là tiền đề pháp lý quan trọng đưa ngành Viễn thông Việt Nam cất cánh. Cùng với những thành tựu đạt được của quá trình đổi mới, dịch vụ viễn thông Việt Nam đã chuyển đổi hoàn toàn từ cung cấp dịch vụ theo công nghệ dial-up sang công nghệ tổng đài số và truy nhập băng rộng. Dịch vụ viễn thông được khuyến khích phát triển mạnh trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, giáo dục,… một số các chương trình trọng điểm đã triển khai đến các trường học, đại học và cao đẳng, các tỉnh biên giới, hải đảo… Tại sao phải tự do hóa dịch vụ viễn thông? Tự do hóa dịch vụ viễn thông mang lại những lợi ích gì cho ngành Viễn thông Việt Nam? Kinh nghiệm từ Hàn Quốc, Trung Quốc đã cho thấy: Tự do hóa dịch vụ viễn thông sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước tăng nhanh số lượng các thuê bao điện thoại cố -1- định, thuê bao di động và chiếm tỷ trọng ngày một lớn hơn. Tự do hóa dịch vụ viễn thông còn thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường việc xuất nhập khẩu công nghệ ra nước ngoài, giúp công nghệ đến được với nhiều đối tượng khách hàng với chất lượng dịch vụ cao hơn... Doanh nghiệp đạt được nhiều lợi ích trong kinh doanh cũng như phát triển các sản phẩm công nghệ tiên tiến, đặc biệt là đạt lợi nhuận cao. Mặt khác, tự do hóa dịch vụ viễn thông cũng đặt ra những thách thức lớn: Kể cả khi nhà khai thác mạng trong nước đã triển khai công nghệ rồi thì sự có mặt của một hoặc một số nhà khai thác mạng khác của nước ngoài cũng tạo nên sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng dịch vụ khiến giá cả thấp hơn, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cao hơn; sự phụ thuộc mạng di động nước ngoài sẽ đưa đến những hệ lụy trong xã hội và tác động không nhỏ đến những chủ đề nhạy cảm như an ninh, quốc phòng... Những bài học kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc về GATS và đặc biệt về các quy định viễn thông của WTO sẽ là những gợi ý tốt để Việt Nam tiếp tục xây dựng, điều chỉnh hoặc hoàn thiện những chính sách phù hợp. Với những lý do trên, vấn đề “Tự do hóa dịch vụ viễn thông trong khuôn khổ GATS/WTO: kinh nghiệm Hàn Quốc, Trung Quốc và gợi ý đối với Việt Nam” đã được lựa chọn làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ này. 2. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến đề tài, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau: Về các công trình nghiên cứu của nước ngoài: - Aaditya Mattoo, Robert M. Stern và Gianni Zanini (2008), A Handbook of International Trade in Services, Nxb Đại học Oxford. Theo Francois J. Bourguignon - Phó Chủ tịch của Ngân hàng Thế giới (WB - World Bank), tự do hóa lĩnh vực dịch vụ có vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ở các nước đang phát triển. Tự do hóa dịch vụ có tác động trực tiếp do dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong GDP, nếu không muốn nói là lớn nhất. Không những thế, các dịch vụ như tài chính, viễn thông cũng như giáo dục và y tế… gián tiếp tác động và có ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Nói đến tự do hóa thương mại dịch vụ không chỉ là nói đến thương mại trong khía cạnh thông thường mà còn có nghĩa là toàn bộ phạm vi của các giao dịch quốc tế, bao gồm cả đầu tư trực tiếp nước ngoài. -2- - John Whalley (2003), Liberalization in China’s key service sectors following WTO accession: Some scenarios and issues of measurement, National Bureau of Economic Research. Tài liệu này nghiên cứu về những thay đổi chính sách của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO, đặc biệt theo những cam kết của Chính phủ Trung Quốc về tự do hóa ba loại dịch vụ chính (ngân hàng, bảo hiểm và viễn thông). Tài liệu này cũng đưa ra những đánh giá bước đầu về tính khả thi của việc mở cửa thị trường dịch vụ Trung Quốc; nghiên cứu việc các thành viên WTO giám sát tiến trình thực hiện các cam kết WTO của Trung Quốc; giải quyết các tranh chấp trong khuôn khổ WTO... - Mari Pangestu and Debbie Mrongowius (2003), Telecommunication services in China: Facing the challenges of WTO accession. Theo các tác giả, mặc dù Trung Quốc đã mở cửa ngành công nghệ thông tin cho đầu tư nước ngoài, đồng thời bãi bỏ nhiều hàng rào bảo hộ nền kinh tế, ngành Viễn thông của Trung Quốc vẫn là ngành bị hạn chế và điều tiết nhiều nhất so với các nước đang phát triển trong khu vực. Dịch vụ viễn thông được coi là một trong những ngành “trọng điểm quốc gia” của Trung Quốc. Trung Quốc dự kiến sẽ trở thành thị trường dịch vụ viễn thông lớn nhất thế giới vào cuối thập kỷ này, tạo ra một động lực mạnh mẽ cho các nhà đầu tư nước ngoài. Những trở ngại phải đối mặt bao gồm khuôn khổ luật pháp và tính độc lập về quản lý, đa dạng hóa các thành phần kinh doanh. - Peter Cowhey and Mikhail M. Klimenko (2002), The WTO agreement and Telecommunication policy reforms, University of California in San Diego. Cuộc cách mạng công nghệ, những thay đổi trong cơ cấu cạnh tranh của nền kinh tế thế giới và nhu cầu về tài chính đã khiến nhiều quốc gia thay đổi chính sách của họ cho ngành công nghiệp viễn thông trong 15 năm qua. Tuy nhiên trong quá trình phát triển và chuyển đổi nền kinh tế mỗi quốc gia lựa chọn cách tiếp cận khác nhau để tự do hóa dịch vụ và tư nhân hóa. Kết quả là, mức độ tự do hóa dịch vụ, các quy định về tự do hóa dịch vụ, và cách tiếp cận để mở cửa thị trường viễn thông trong nước để thị trường viễn thông toàn cầu phát triển là rất khác nhau. Năm 1997, một khuôn khổ mới nổi lên là Hiệp định về Dịch vụ viễn thông cơ bản. Thỏa thuận này kết hợp các cam kết ràng buộc về tiếp cận thị trường viễn thông. -3- Về các công trình nghiên cứu của Việt Nam: - Hà Văn Hội (2006), Hội nhập WTO: những tác động đến bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, Nxb Bưu điện. Cuốn sách giới thiệu một cách khái quát về quá trình toàn cầu hóa và sự hình thành, phát triển của Tổ chức Thương mại thế giới; sự cần thiết, những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam nói chung, Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin Việt Nam nói riêng khi gia nhập tổ chức này. - Đỗ Trung Tá (2003), Ngành Viễn thông Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin. - Đỗ Trung Tá (2003), Ngành Bưu chính - Viễn thông trong tiến trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Báo Nhân Dân. - Mai Liêm Trực, Nguyễn Ngô Hồng (2005), Viễn thông Việt Nam trong quá trình đổi mới, Tạp chí Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin. - Vụ Hợp tác quốc tế (2003), Các tác động ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tạp chí Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin. Ngoài ra, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu về kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và hội nhập kinh tế quốc tế như: Bùi Xuân Phong (2002), Chiến lược kinh doanh bưu chính viễn thông; Hà Văn Hội (2003), Các vấn đề đặt ra đối với lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO, Tạp chí Bưu chính viễn thông số 211(412); Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông (2009), Broadband policy and regulations. Các công trình trên dừng lại ở việc nghiên cứu, phân tích những vấn đề chung về hội nhập kinh tế quốc tế và WTO nói riêng của viễn thông Việt Nam. Chưa có công trình nào nghiên cứu về kinh nghiệm tự do hóa dịch vụ viễn thông của Hàn Quốc, Trung Quốc từ đó nhận xét, đánh giá, rút ra những bài học và đề xuất giải pháp cho việc phát triển ngành Viễn thông Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa trong khuôn khổ GATS/WTO. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu tự do hóa dịch vụ viễn thông trong khuôn khổ GATS/WTO của Trung Quốc, Hàn Quốc, rút ra một số bài học kinh nghiệm có tính tham khảo và -4- đề xuất một số giải pháp cho việc phát triển ngành Viễn thông Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa trong khuôn khổ GATS/WTO. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu một số vấn đề chung về dịch vụ, tự do hóa thương mại dịch vụ và dịch vụ viễn thông; các Hiệp định và quy định của WTO cũng như cam kết của Việt Nam trong WTO về dịch vụ viễn thông. - Phân tích tình hình tự do hóa dịch vụ viễn thông ở Trung Quốc, Hàn Quốc. - Từ một số bài học kinh nghiệm quốc tế rút ra một số gợi ý, đề xuất giải pháp trong việc thực hiện các cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường dịch vụ viễn thông trong khuôn khổ GATS/WTO. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tự do hóa dịch vụ viễn thông của Trung Quốc, Hàn Quốc trong khuôn khổ GATS/WTO. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu tự do hóa dịch vụ nói chung và dịch vụ viễn thông nói riêng trong khuôn khổ GATS/WTO. - Nghiên cứu kinh nghiệm tự do hóa dịch vụ viễn thông của Trung Quốc, Hàn Quốc. Trung Quốc là quốc gia có những hoàn cảnh tương đồng với Việt Nam về chính trị cũng như kinh tế, xã hội còn Hàn Quốc là quốc gia đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực tự do hóa dịch vụ viễn thông vì vậy kinh nghiệm tự do hóa dịch vụ viễn thông Trung Quốc, Hàn Quốc là một yếu tố quan trọng để nước ta nghiên cứu, tham khảo và vận dụng cho phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam hiện nay.... 5. Phương pháp nghiên cứu - Phân tích, tổng hợp số liệu thống kê thực tế để minh chứng xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu và từ đó đưa ra các nhận xét. - So sánh số liệu nghiên cứu thống kê trong giai đoạn từ khi Trung Quốc, Hàn Quốc thực hiện cam kết gia nhập WTO về viễn thông. Phương pháp so sánh được áp dụng nhằm mô tả và làm rõ kinh nghiệm tự do hóa dịch vụ viễn thông của Trung Quốc, Hàn Quốc. -5- 6. Những đóng góp mới của luận văn - Làm rõ thực trạng tự do hóa dịch vụ viễn thông trong khuôn khổ GATS/WTO của Trung Quốc, Hàn Quốc; rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Đề xuất giải pháp phát triển ngành Viễn thông Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa trong khuôn khổ GATS/WTO. 7. Bố cục nội dung Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tự do hóa dịch vụ viễn thông trong khuôn khổ GATS/WTO và các cam kết quốc tế về viễn thông của Việt Nam Chương 2: Tự do hóa dịch vụ viễn thông của Trung Quốc và Hàn Quốc Chương 3: Một số giải pháp phát triển ngành Viễn thông Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa trong khuôn khổ GATS/WTO. -6- Chương 1 TỰ DO HÓA DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TRONG KHUÔN KHỔ WTO VÀ CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ VỀ VIỄN THÔNG CỦA VIỆT NAM 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA HIỆP ĐỊNH GATS 1.1.1. Những vấn đề chung về tự do hóa thương mại dịch vụ 1.1.1.1. Một số khái niệm + Dịch vụ bao gồm bất kỳ dịch vụ nào trong tất cả các lĩnh vực, trừ các dịch vụ được cung cấp để thi hành thẩm quyền của Chính phủ. Dịch vụ là lĩnh vực tăng trưởng nhanh nhất của nền kinh tế thế giới; chúng chiếm 60% sản lượng sản xuất trên toàn thế giới, tạo ra 30% việc làm và chiếm gần 20% thương mại. [7, tr. 56; 16, tr. 286] + Các dịch vụ được cung cấp để thi hành thẩm quyền của Chính phủ là bất kỳ dịch vụ nào được cung cấp không trên cơ sở thương mại, và cũng không trên cơ sở cạnh tranh với một hoặc nhiều nhà cung cấp dịch vụ. [16, tr. 286]. + Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện tử khác. [10, tr. 5]  Viễn thông cố định được thiết lập bởi các trạm đầu cuối và các thiết bị mạng bằng cáp thường hoặc cáp quang cố định hoặc ít di chuyển, bao gồm các mạng điện thoại và mạng dữ liệu, như: điện thoại thông thường, điện thoại IP, máy Fax, điện thoại không dây và máy tính có nối mạng.  Viễn thông di động là sự kết nối giữa các thiết bị mạng và thiết bị đầu cuối qua các kênh vô tuyến trong chế độ mạng không dây, nên có thể cho phép người dùng liên lạc với người khác trong khi di chuyển. Viễn thông di động được đặc trưng bởi tính di động của thiết bị đầu cuối và chức năng chuyển mạch giữa các vùng và roaming tự động giữa các mạng địa phương. + Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai -7- hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng. [10, tr. 4]  Những dịch vụ viễn thông cơ bản gồm: Dịch vụ điện thoại; dịch vụ điện báo; dịch vụ Telex; dịch vụ Fax; dịch vụ thuê kênh riêng; dịch vụ truyền số liệu; dịch vụ truyền hình, truyền ảnh, âm thanh; dịch vụ truyền báo điện tử; dịch vụ điện thoại di động; dịch vụ nhắn tin.  Những dịch vụ giá trị gia tăng gồm: Dịch vụ thư điện tử; dịch vụ hộp thư thoại; dịch vụ lưu trữ, cung cấp thông tin; các dịch vụ Internet: thư tín điện tử, truyền tệp dữ liệu, truy nhập từ xa, truy nhập các cơ sở dữ liệu theo các phương thức khác nhau. + Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm dịch vụ viễn thông phổ cập và dịch vụ viễn thông bắt buộc.  Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi người dân theo danh mục, điều kiện, chất lượng và giá cước do Nhà nước quy định.[10, tr. 22]  Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật. [10, tr. 22] + Dịch vụ ứng dụng viễn thông là dịch vụ sử dụng đường truyền dẫn viễn thông hoặc mạng viễn thông để cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục và lĩnh vực khác. [10, tr. 4] + Dịch vụ viễn thông VSAT là dịch vụ truyền dữ liệu, hình ảnh, âm thanh thực hiện giữa trạm trung tâm và các thiết bị đầu cuối VSAT của người sử dụng (trạm mặt đất) sử dụng thiết bị chuyển phát vệ tinh và qua trạm trung tâm hệ thống viễn thông VSAT. + Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Giơ-ne-va, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại.[17, tr. 22] + Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS) là một hiệp định của Tổ -8- chức Thương mại Thế giới. Hiệp định được ký kết sau khi kết thúc Vòng đàm phán U-ru-guay và bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1995.[17, tr. 23] + Tự do hóa thương mại là quá trình Nhà nước giảm dần sự can thiệp vào các hoạt động kinh doanh quốc tế của quốc gia nhằm tạo điều kiện thông thoáng và thuận lợi cho các hoạt động đó phát triển một cách hiệu quả. + Mức độ tự do hóa là kết quả của việc áp dụng hai nguyên tắc cơ bản. Các cam kết của từng nước thành viên chỉ rõ hai nguyên tắc này được thực thi như thế nào trên nước mình. Hai nguyên tắc đó là:  Đãi ngộ quốc gia: nguyên tắc này quy định rằng, một khi công ty được phép thâm nhập thị trường theo những điều kiện quy định thì họ sẽ không bị phân biệt đối xử tại thị trường nội địa đó.[7, tr. 84]  Tiếp cận thị trường: nguyên tắc này cho phép các công ty nước ngoài cung cấp các dịch vụ qua biên giới lãnh thổ của một nước khác mà không cần lập cơ sở ở đó, họ cũng có thể lập hiện diện thương mại và gửi các cán bộ chủ chốt đến các cơ sở tại nước ngoài của mình; và cũng có thể cung cấp dịch vụ ở nước mình cho những khách hàng không phải là công dân nước mình mà đến từ các nước khác. [7, tr. 84] + Biện pháp của các thành viên là các biện pháp được áp dụng bởi: (i) chính quyền và các cơ quan có thẩm quyền Trung ương, khu vực hoặc địa phương; và (ii) các cơ quan phi chính phủ trong việc thực thi quyền hạn được chính quyền trung ương, khu vực hoặc địa phương ủy quyền. [16, tr. 285] 1.1.1.2. Sự cần thiết của tự do hóa thương mại dịch vụ Dịch vụ đã và đang trở thành ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân của nhiều nước trên thế giới. Dịch vụ nói chung và dịch vụ viễn thông nói riêng không chỉ tạo công ăn việc làm và thu nhập tại nhiều quốc gia mà còn đóng vai trò là đầu vào (input) quan trọng để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Do vậy, ngành dịch vụ hiệu quả cao là rất cần thiết cho tổng thể nền kinh tế. Mở cửa lĩnh vực thương mại dịch vụ đem lại lợi ích cho cả các nước phát triển và đang phát triển. Bất chấp quan niệm ở phần lớn các nước đang phát triển rằng họ sẽ bị thua thiệt bởi các ngành dịch vụ nội địa có khả năng cạnh tranh yếu và tính hiệu quả thấp, thực sự thường là các nước đang phát triển sẽ đạt được nhiều lợi ích đáng kể. -9- Đối với tất cả các nền kinh tế, lợi ích có được từ tự do hoá thương mại dịch vụ là lớn hơn rất nhiều so với lợi ích có được từ tự do hoá thương mại hàng hoá. Thứ nhất là do mức độ bảo hộ của thương mại dịch vụ cao hơn so với các lĩnh vực khác, và dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn hơn trong nền kinh tế. Thứ hai, một số dịch vụ như viễn thông, ngân hàng, vận tải có tầm quan trọng đặc biệt trong việc sản xuất hầu hết các loại hàng hóa, do vậy thị trường dịch vụ mở cửa hơn nữa có thể tác động mạnh mẽ đến tổng thể nền kinh tế. Cuộc cách mạng tin học, đặc biệt là Internet đã giúp cho việc cung cấp một loạt các dịch vụ thông qua con đường điện tử trở nên dễ dàng. Cuộc cách mạng này đã tạo nên một thị trường toàn cầu cho các dịch vụ, từ các trung tâm hỏi đáp từ xa cho tới việc lập trình các phần mềm phức tạp đang chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Điều này có nghĩa là về mặt dài hạn các doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí do những tiến bộ trong lĩnh vực viễn thông. Mở cửa thị trường dịch vụ cũng tăng khả năng tiếp cận các công nghệ nước ngoài. Bởi trong khi phần lớn các công nghệ mới được hình thành ở các nước phát triển, thương mại có thể giúp các nước đang phát triển hưởng lợi từ hoạt động nghiên cứu và ứng dụng (R&D) trên phạm vi quốc tế. Trong nhiều lĩnh vực dịch vụ khác nhau, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài đã giúp chuyển giao công nghệ mới và xây dựng nâng cao năng lực. Chuyển giao công nghệ diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau: qua các hợp đồng, qua việc sự dụng trang thiết bị mới trong đó có chứa đựng công nghệ mới và qua việc trao đổi kinh nghiệm và kiến thức giữa các bên… Thực tế đã chứng minh việc mở cửa thị trường dịch vụ là chất xúc tác cho việc đa dạng hoá công nghệ và đẩy nhanh tiến bộ công nghệ. Một vòng xoắn ốc tích cực có thể được thiết lập trong đó tăng cường thương mại giúp đẩy mạnh các nguồn công nghệ lưu chuyển và công nghệ lưu chuyển lại dẫn đến tăng cường thương mại bởi vì nó sáng tạo ra những cách thức kinh doanh mới. Tập trung vào các dịch vụ quan trọng thúc đẩy trao đổi kiến thức và kinh nghiệm giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài có thể tác động mạnh mẽ đến việc chuyển giao công nghệ và tăng trưởng kinh tế. Trong dịch vụ viễn thông số lượng các thuê bao điện thoại di động tăng nhanh hơn và chiếm tỷ trọng lớn hơn số lượng các thuê bao cố định ở nhiều nước đang phát triển là nhờ công nghệ GSM của các nhà khai thác mạng nước ngoài. Kể cả khi nhà khai thác mạng trong nước đã triển khai công nghệ GSM rồi thì sự - 10 - có mặt của một hoặc một số nhà khai thác mạng khác của nước ngoài cũng tạo nên sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng dịch vụ khiến giá cả thấp hơn và chất lượng dịch vụ cao hơn, giúp công nghệ đến được với nhiều người hơn. 1.1.2. Sự ra đời của Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS) Thành công của 50 năm đàm phán thương mại hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT - General Agreement on Tariffs and Trade) đã đưa ra một minh chứng đầy sức thuyết phục đối với các chính phủ. Việc liên tục giảm thuế quan đã thúc đẩy thương mại hàng hóa thế giới tăng mạnh, cao hơn cả mức tăng của thu nhập thế giới. Thuế quan trung bình trên phạm vi toàn thế giới đã giảm từ mức 35% sau Chiến tranh thế giới lần thứ II xuống còn khoảng 5% ngày nay, và mức tăng trưởng bình quân của thương mại đã vượt mức tăng trưởng kinh tế thế giới không dưới 2%/năm [7, tr. 46-47]. Thêm vào đó, sự phát triển của các luật lệ thương mại quốc tế trong GATT đã tăng thêm khả năng dự báo về tự do hóa dịch vụ thế giới. Tự do hóa dịch vụ đã bị bỏ qua vì trước đây dịch vụ bị coi là phụ thuộc vào sản xuất và thương mại hàng hóa. Rất nhiều dịch vụ được điều tiết chặt chẽ để bảo vệ cả người tiêu dùng lẫn nền kinh tế trong nước, và một số ngành thuộc độc quyền nhà nước. Do vậy, một số nước coi việc đề cập tới các quy định quốc gia hạn chế thương mại và tiến hành các cuộc đàm phán quốc tế là đe dọa đến chủ quyền quốc gia. Tuy nhiên, vào giữa những năm 1980, rất nhiều nước phải đối mặt với những lo ngại về suy thoái toàn cầu, lạm phát kéo dài và nạn thất nghiệp gia tăng. Các nước ngày càng phải lưu ý hơn đến tầm quan trọng của tự do hóa dịch vụ quốc tế, vì đến thời điểm này công nghệ đã thúc đẩy khả năng hoạt động dịch vụ. Các nước này đã đi đến kết luận, việc xóa bỏ các cản trở đối với tự do hóa dịch vụ quốc tế và tạo cho các nhà xuất khẩu dịch vụ khả năng dự đoán được tình hình thương mại và đầu tư quốc tế sẽ tạo ra những động lực xuất khẩu dịch vụ; đồng thời sẽ hỗ trợ cho sự phát triển mà không gây ra lạm phát trong nước và giải quyết vấn đề điều chỉnh cơ cấu để bước vào kỷ nguyên của xã hội thông tin và chuyển sang nền kinh tế có yếu tố trí tuệ ngày càng cao. Mục tiêu lúc này rõ ràng là phải cải thiện hơn nữa phương thức giao dịch trước đây là thông qua các hiệp định song phương, các hiệp định này thường chưa đề cập đến tất cả các ngành dịch vụ một cách đầy đủ. Một hiệp định đa - 11 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan