Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tự chủ tài chính và công khai tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại đạ...

Tài liệu Tự chủ tài chính và công khai tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại đại học quốc gia hà nội

.PDF
123
15
65

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------------- TRẦN THỊ THU HÀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI – 2008 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------------- TRẦN THỊ THU HÀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Đàm Văn Huệ Hà nội - 2008 MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục bảng biểu LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ................ 10 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu ......................................................... 10 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động sự nghiệp ........................................... 10 1.1.2. Vai trò của đơn vị SN có thu trong nền kinh tế xã hội ............................... 14 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đơn vị SN có thu ............................................ 14 1.1.2.2. Vai trò của đơn vị SN có thu trong nền kinh tế xã hội ............................... 16 1.2. Nội dung tự chủ tài chính và công khai tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu .................................................................................................................... 20 1.2.1. Điều kiện đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện tự chủ tài chính và công khai tài chính ................................................................................................................ 20 1.2.2. Những nội dung đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính ............... 21 1.2.3. Những nội dung đơn vị SN có thu phải công khai tài chính ...................... 29 1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện tự chủ tài chính và công khai tài chính tại đơn vị SN có thu ................................................................................... 32 1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính ............................................................................. 32 1.3.2. Công tác tổ chức quản lý thu – chi ............................................................. 33 1.3.3. Đặc điểm của ngành ................................................................................... 35 1.3.4. Trình độ cán bộ quản lý .............................................................................. 37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI.......... ..................................................................... 38 2.1. Giới thiệu khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội và những nội dung tự chủ tài chính và công khai tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại Đại học 1 Quốc gia Hà Nội................................................................................................... 38 2.1.1. Giới thiệu về Đại học Quốc gia Hà Nội ...................................................... 38 2.1.2. Nội dung tự chủ tài chính và công khai tài chính trong các đơn vị SN có thu tại ĐHQGHN ................................................................................................. 41 2.2. Thực trạng thực hiện tự chủ tài chính và công khai tài chính trong các đơn vị SN có thu tại Đại học Quốc gia HN ................................................................. 53 2.2.1. Nguồn tài chính trong các đơn vị SN có thu tại Đại học Quốc gia HN ................ 53 2.2.2. Tự chủ tài chính trong các đơn vị SN có thu tại Đại học Quốc gia HN................ 62 2.2.3. Thực trạng công tác công khai tài chính .................................................... 67 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện tự chủ tài chính và công khai tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội ..................................................................................... 74 2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................... 74 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 76 2.3.2.1. Những hạn chế cơ bản .............................................................................. 76 2.3.2.2. Nguyên nhân ............................................................................................. 80 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU TẠI ĐHQG HÀ NỘI ........................................................................... 83 3.1. Định hƣớng phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội ........................................ 83 3.1.1 Đào tạo chất lượng cao, trình độ cao và nhân tài cho đất nước.................. 83 3.1.2 Phát triển qui mô và nâng cao chất lượng khoa học, giá trị thực tiễn của các hoạt động KH-CN .......................................................................................... 83 3.1.3 Phát triển đội ngũ cán bộ............................................................................. 84 3.1.4 Hoàn chỉnh cơ cấu đa ngành đa lĩnh vực, định hướng nghiên cứu và cơ chế quản lý tự chủ, hiện đại ........................................................................................ 84 3.1.6 Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí; hiện đại hoá cơ sở vật chất- kỹ thuật .................................................................................. 85 3.1.7 Mở rộng và tăng cường hiệu quả HTQT nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu và vị thế của ĐHQG Hà Nội trên trường quốc tế ....................... 85 3.2. Giải pháp tăng cƣờng thực hiện tự chủ tài chính và công khai tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội ..................................................................................... 85 2 3.2.1 Các giải pháp chủ yếu tăng cường thực hiện tự chủ tài chính và công khai tài chính đối với ĐHQG Hà Nội và các đơn vị SN có thu .................................... 86 3.2.1.1. Đa dạng hóa nguồn tài chính và khuyến khích huy động nguồn lực ngoài NSNN .................................................................................................................... 86 3.2.1.2. Hoàn thiện quy chế thu – chi trong các đơn vị SN có thu .......................... 87 3.2.1.3. Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu phù hợp với tình hình thực tế............................................................................................................ 88 3.2.1.5. Tăng cường sự gắn kết giữa Đào tạo – NCKH – sản xuất KD................... 90 3.2.1.6. Nâng cao năng lực quản lý tài chính và xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán chuyên trách, có tinh thần trách nhiệm, có nghiệp vụ tài chính kế toán ..... 91 3.2.1.7. Hoàn thiện quy trình công khai tài chính theo quy định của Nhà nước............... 92 3.2.2. Các giải pháp bổ trợ trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính và công khai tài chính tại các đơn vị SN có thu thuộc ĐHQG Hà Nội ............................. 93 3.2.2.1. Nâng cao chất lượng đào tạo .................................................................... 93 3.2.2.2. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và quản lý giáo dục ĐH ........................................................................................................................ 96 3.2.2.3. Đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy và phương pháp đánh giá kết quả học tập phù hợp xu hướng phát triển trên thế giới ..................................... 97 3.2.2.4. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ..................................................... 99 3.3. Một số kiến nghị .......................................................................................... 100 3.3.1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước .......................................................... 100 3.3.1.1 Xây dựng chính sách “chia sẻ chi phí” .................................................... 100 3.3.1.2 Chính sách tăng học phí........................................................................... 101 3.3.1.3 Chính sách cho SV vay vốn ...................................................................... 101 3.3.1.4 Chính sách mở rộng sự đóng góp của cộng đồng ..................................... 102 3.3.1.5 NSNN được cấp theo các chỉ số hoàn thành nhiệm vụ .............................. 102 3.3.1.6 Thực hiện công khai hoá điều kiện bảo đảm chất lượng ........................... 104 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính....................................................................... 105 3.3.3. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước ....................................................... 108 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 112 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Thị Thu Hà 4 DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Ban KH-TC Ban Kế hoạch-Tài chính Bộ GD-ĐT Bộ Giáo dục- Đào tạo CB Cán bộ ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQG Đại học Quốc gia GDĐH Giáo dục Đại học GDP (General Domestic Product) KH-CN Tổng sản phẩm nội địa NSNN Ngân sách Nhà nước NCKH Nghiên cứu khoa học TSCĐ Tài sản cố định SN Sự nghiệp SV Sinh viên Khoa học – Công nghệ 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 Tên bảng Thu từ Ngân sách cấp chi thường xuyên (Các đơn vị SN có thu đảm bảo 1 phần chi phí-ĐHQGHN) Thu từ Hoạt động dịch vụ và sản xuất (Các đơn vị SN có thu tự đảm bảo 100% chi phí-ĐHQGHN) Thu từ Học phí và các nguồn khác (Các đơn vị SN có thu đảm bảo 1 phần chi phí-ĐHQGHN) Tổng các nguồn thu (Các đơn vị SN có thu-ĐHQGHN) Dự toán thu được giao năm 2005 (Các đơn vị SN có thu đảm bảo 1 phần chi phí-ĐHQGHN) Trang 49 50 51 52 55 2.6 Cơ cấu các khoản chi thường xuyên năm 2002-2006 59 2.7 Công thức tính lương tăng thêm 61 2.8 Định mức giảng dạy 2.9 Tình hình trích lập và sử dụng quỹ tại các đơn vị SN có thu trong ĐHQG HN năm 2005 66 2.10 Thông báo công khai quyết toán thu, chi NSNN, nguồn khác năm 2006 69 2.11 Thông báo công khai dự toán thu-chi NSNN được giao và phân bổ cho các đơn vị trực thuộc năm 2008 62-63 70-73 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang 1.1 Mô hình quản lý tài chính một số ngành 30 2.1 Tổ chức quản lý tài chính tại ĐHQG Hà Nội 36 2.2 Tổ chức quản lý tài chính các đơn vị SN có thu tại ĐHQG Hà Nội 38 6 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng là hướng đầu tư chiến lược quan trọng có tính sống còn cho thành công trong tương lai của bất kỳ nền kinh tế nào. Thông tin, truyền thông, cách mạng khoa học – kỹ thuật và công nghệ đang đẩy nhanh sự phát triển của thế kỷ XXI, ảnh hưởng của toàn cầu hóa đã khiến cho các xã hội và thể chế khác nhau phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn. Giáo dục – thể chế có bản chất xã hội rất cao – càng phải có sự thay đổi nhanh hơn nữa, giáo dục cần tăng thêm tính mềm dẻo và tính linh hoạt để thích ứng được với sự thay đổi nhanh chóng của yêu cầu xã hội về mọi mặt. Xã hội và Nhà nước ta yêu cầu giáo dục đại học phải có một sự đổi mới cơ bản, toàn diện và mạnh mẽ. Báo cáo của Chính phủ về tình hình giáo dục trước Quốc hội tại kỳ họp tháng 9/ 2004 đã chỉ rõ một trong những nguyên nhân của các yếu kém trong giáo dục là: tư duy giáo dục chậm được đổi mới,…chưa đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế quản lý giáo dục chưa tương thích với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngày 02/11/2005, Chính phủ đã có Nghị quyết số 14/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học chỉ rõ mục tiêu phương hướng phát triển giáo dục đại học của nước ta trong giai đoạn mới. Triển khai Nghị quyết 14, khi lựa chọn các giải pháp, chính sách cụ thể, giáo dục đại học Việt Nam – cũng như giáo dục đại học các nước đang phát triển khác – phải giải quyết những mâu thuẫn lớn đặc biệt dưới tác động của một sự cải cách định hướng thị trường rộng rãi trong khu vực công của giáo dục đại học đang diễn ra trên thế giới. Trên thực tế, kể từ khi chủ trương đổi mới cho đến nay, “xã hội hóa” đã được xem là một giải pháp có tầm quan trọng chiến lược để phát triển giáo dục khi nền kinh tế chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Một trong những nhiệm vụ và giải pháp đổi mới quan trọng nhằm thực hiện “xã hội hóa” hoạt động giáo dục đại học là việc đổi mới phương thức huy động nguồn lực và đổi mới cơ chế tài chính. Tuy nhiên, với thực trạng bất cập trong việc khai thác và sử dụng các nguồn 7 tài chính cho hoạt động giáo dục nói riêng và trong các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung như hiện nay là: cơ chế quản lý tài chính chưa phù hợp và đồng bộ, còn nhiều sơ hở gây ra lãng phí và thiếu trách nhiệm trong quản lý; mặt khác hạn chế đến tính chủ động, tính sáng tạo tâm lí ỉ lại vào Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung không coi trọng đến tính hiệu quả trong quá trình khai thác và sử dụng các nguồn tài chính… và vấn đề phải giải quyết trước mắt là xây dựng một cơ chế tài chính mới nhằm giải quyết những bất cập này, đồng thời cơ chế này có thể phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế tiêu cực các tác động của nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở đó từng bước tìm ra một cơ chế tài chính phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và các đơn vị sự nghiệp đào tạo nói riêng, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. ĐHQG Hà nội cũng là một đơn vị hoạt động sự nghiệp được Nhà nước cho phép thực hiện thí điểm khoán thu, khoán chi từ năm 2001 đến nay, vì vậy bên cạnh nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao và nhân tài khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc nghiên cứu, xây dựng một cơ chế tài chính phù hợp tại ĐHQG Hà nội cũng là một vấn đề hết sức cấp bách. Trước yêu cầu thực tế khách quan đó, em chọn đề tài: “Tự chủ tài chính và công khai tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại Đại học Quốc gia Hà nội” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa lý luận về hoạt động sự nghiệp, về tự chủ tài chính và công khai tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp (đơn vị sự nghiệp có thu). - Đánh giá khách quan khoa học về thực trạng thực hiện tự chủ tài chính và công khai tài chính tại Đại học Quốc gia Hà nội trong giai đoạn từ năm 2002-2006. - Trên cơ sở phân tích thực trạng đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và công khai tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu tại ĐHQG Hà nội 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ 8 bản và thực tiễn về tự chủ tài chính và công khai tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và tại Đại học Quốc gia Hà nội nói riêng. Phạm vi nghiên cứu: tình hình thực hiện tự chủ tài chính và công khai tài chính giai đoạn 2002-2006 trong các đơn vị sự nghiệp có thu trong Đại học Quốc gia Hà nội. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Với mục đích nghiên cứu làm sáng tỏ các ý tưởng mà đề tài đã đưa ra, tác giả đã vận dụng phép biện chứng và quan điểm lịch sử cụ thể, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng phương pháp phân tích thống kê đưa ra những giải pháp cho hiện tại và tương lai. 5. Những đóng góp của đề tài: Thông qua đề tài trên, tác giả hy vọng rằng sẽ phần nào phản ánh được thực trạng thực hiện tự chủ tài chính và công khai tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu, từ đó đưa ra các giải pháp cơ bản làm hoàn thiện và căn cứ xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp, khuyến khích hoạt động sự nghiệp và khai thác các nguồn thu trong các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và ĐHQG Hà nội nói riêng trong xu thế xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp ở nước ta hiện nay. 6. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về tự chủ tài chính và công khai tài chính đơn vị sự nghiệp có thu. Chƣơng 2: Thực trạng tự chủ tài chính và công khai tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại Đại học Quốc gia Hà nội. Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường thực hiện tự chủ tài chính và công khai tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại Đại học Quốc gia Hà nội. 9 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động sự nghiệp * Khái niệm: Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, nhưng nó tác động trực tiếp đến lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao động xã hội. Hoạt động sự nghiệp ở nước ta là những hoạt động văn hoá thông tin, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, thể dục thể thao… được quy định tại Nghị định số 73/CP ngày 24/12/1960 về điều lệ tài vụ sự nghiệp văn xã. Trong tác phẩm của mình, Mác và Ăng ghen khi nghiên cứu xã hội như một hệ thống diễn biến liên tục đã nêu trong xã hội ít nhất có 5 hệ thống (*). - Hệ thống sản xuất vật chất làm chức năng chủ yếu đảm bảo sự trao đổi vật chất giữa con người và thiên nhiên. - Hệ thống tái sản sinh và phát triển về mặt sinh học của con người, bao gồm cả các hệ thống tổ chức gia đình cưới hỏi, hệ thống dịch vụ, y tế và rèn luyện thân thể, chức năng của nó là duy trì loài người. - Hệ thống sản xuất tinh thần, làm chức năng bồi dưỡng con người về mặt tri thức, tìm cảm và đạo đức để trở thành những thành viên tích cực của xã hội. - Hệ thống giao tiếp xã hội làm chức năng liên kết tất cả mọi người trong cộng đồng xã hội, giúp cho xã hội hoạt động được như một hệ thống hoàn chỉnh, đồng thời cũng giúp tạo thành những tầng lớp xã hội nhỏ hơn xã hội lớn. - Hệ thống tổ chức và quản lý làm chức năng phối hợp sự hoạt động của các hệ thống nhỏ trong hệ thống xã hội lớn nói chung. Như vậy, hoạt động sự nghiệp có liên quan đến toàn bộ hoạt động của xã hội loài người. Tuy nhiên mặc dù trong xã hội tồn tại nhiều loại hoạt động khác nhau nhưng nếu quy theo tính chất thì có hai loại hoạt động lớn là: hoạt động sản xuất 10 kinh doanh và hoạt động sự nghiệp. “Sự nghiệp” bản thân nó với nghĩa thông thường nhất là chỉ những công việc có lợi ích chung và lâu dài cho xã hội. Chính vì vậy, trên một phương diện nào đó, khi nói đến hoạt động sự nghiệp với nghĩa thường dùng là nói đến việc tổ chức thực hiện những công việc có lợi ích chung và lâu dài nhất cho cộng đồng xã hội. Điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động sự nghiệp là ở chỗ: hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu tạo ra sản phẩm vật chất cho xã hội, mang lại lợi ích trực tiếp cho chủ thể tổ chức ra hoạt động đó. Ngược lại hoạt động sự nghiệp chủ yếu cung cấp các dịch vụ thoả mãn nhu cầu chung, vì lợi ích của cả cộng đồng về mặt kinh tế cung cấp các dịch vụ thoả mãn nhu cầu chung, vì lợi ích của cả cộng đồng về mặt kinh tế cũng như xã hội. Từ cách nhìn nhận như vậy, người ta coi hoạt động sự nghiệp chủ yếu mang ý nghĩa phục vụ cho hoạt động kinh tế và hoạt động xã hội. Những hoạt động phục vụ cho hoạt động kinh tế gọi là hoạt động sự nghiệp kinh tế. Những hoạt động phục vụ cho hoạt động văn hoá xã hội gọi là hoạt động sự nghiệp văn hoá xã hội. Qua đó, chúng ta thấy rằng hoạt động sự nghiệp thuộc phạm trù thượng tầng kiến trúc nhưng nó có khả năng điều chỉnh hạ tầng cơ sở. * Đặc điểm của hoạt động sự nghiệp: Hoạt động sự nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất:Hoạt động sự nghiệp gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các “hàng hoá công cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Hàng hoá công cộng, với hai đặc điểm: “không loại trừ” và “không tranh giành”. Nói cách khác, đó là những hàng hoá không ai có thể loại trừ những người tiêu dùng khác ra khỏi việc sử dụng nó, và tiêu dùng của một người này không loại trừ việc tiêu dùng của một người khác. Nhưng loại hàng hoá công cộng ở dạng này gọi là hàng hoá công cộng thuần tuý và lẽ tất nhiên sẽ tồn tại loại hàng hoá công cộng không thuần tuý. Đó là những loại hàng hoá dễ loại trừ và muốn loại trừ hoặc chỉ có một trong hai khả năng trên. Ví như người ta có thể thu lệ phí giao thông trên những con đường nhỏ, hẹp, ít người qua lại tuy nhiên người ta đã không 11 làm vì việc loại trừ này rất tốn kém bởi lẽ chi phí để thu có thể lớn hơn số thu được mặt khác mục đích xây dựng con đường này không chỉ vì mục tiêu kinh tế và hơn thế nữa là lợi ích xã hội mà những người dân được hưởng từ con đường này. Nhờ sử dụng những “hàng hoá công cộng” do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế thể dục thể thao đem đến tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho lao động có chất lượng ngày càng tốt hơn; hoạt động sự nghiệp khoa học, văn hoá thông tin mang lại những hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống…. Vì vậy hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ hai: Hoạt động sự nghiệp nói chung không nhằm mục đích lợi nhuận trực tiếp, nhất là những hoạt động sự nghiệp do Nhà nước tiến hành. Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Nhưng việc cung ứng những hàng hoá này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, sẽ hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân. Thứ ba: Hoạt động sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển xã hội của Nhà nước. Trong kinh tế thị trường, Chính phủ tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia như: chương trình xoá mù chữ, chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình, chương trình phòng chống 12 AIDS, chương trình phòng chống tội phạm, chương trình xoá đói giảm nghèo, chương trình phủ sóng phát thanh truyền hình … Những chương trình, mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để có hiệu quả. Nếu để tư nhân thực hiện, họ vì mục tiêu lợi nhuận sẽ hạn chế đến tiêu dùng trong xã hội và do đó xã hội không thể phát triển cân đối được. * Phân loại hoạt động sự nghiệp: Hoạt động sự nghiệp trong xã hội rất đa dạng, phong phú và có thể phân loại chúng theo nhiều tiêu thức khác nhau. + Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các hoạt động sự nghiệp được chia thành - Sự nghiệp kinh tế: Là các hoạt động sự nghiệp nhằm phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho yêu cầu sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, thuận lợi. - Sự nghiệp văn hoá – xã hội (gọi tắt là sự nghiệp văn xã): Hoạt động sự nghiệp văn xã là các hoạt động phục vụ cho các yêu cầu phát triển của xã hội về văn hoá, sức khoẻ và các nhu cầu về đời sống tinh thần của nhân dân. + Căn cứ vào đặc điểm nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động sự nghiệp, hoạt động sự nghiệp được chia thành: - Hoạt động sự nghiệp không có thu: Hoạt động sự nghiệp không có thu là hoạt động do nhà nước đảm bảo hoàn toàn nhu cầu tài chính cho chúng hoạt động để cung cấp dịch vụ cho xã hội tiêu dùng. Những hoạt động này thường là những hoạt động cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho xã hội, phạm vi tiêu dùng rộng rãi và chỉ có nhà nước mới có thể thực hiện được một cách hiệu quả nhất. Thuộc về những hoạt động này như: Các hoạt động về văn hoá, tuyên truyền, giáo dục tiểu học, đào tạo, khoa học, y tế cho người nghèo, đảm bảo xã hội… - Hoạt động sự nghiệp có thu: Hoạt động sự nghiệp có thu là những hoạt động mà nhu cầu tài chính đảm bảo cho chúng hoạt động ngoài việc Nhà nước cung cấp còn được thu một phần dưới dạng phí và lệ phí và các khoản đóng góp của người tiêu dùng để không ngừng nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô hoạt động. Những hoạt động này thường là 13 những hoạt động cung cấp các dịch vụ có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất và đời sống mà người tiêu dùng có thể thấy ngay hiệu quả sử dụng dịch vụ mang lại, và nếu không có cũng sẽ không đạt được lợi ích mong muốn. + Căn cứ vào tính chất hoạt động của chúng, hoạt động sự nghiệp được chia thành: - Hoạt động sự nghiệp thường xuyên: Là những hoạt động được tổ chức và duy trì hoạt động liên tục mà sản phẩm dịch vụ của nó cung cấp ra xã hội luôn luôn có nhu cầu tiêu dùng, bất luận điều kiện kinh tế xã hội trong từng giai đoạn như thế nào. Thuộc về hoạt động sự nghiệp thường xuyên như: Các hoạt động về giáo dục tiểu học, y tế, văn hoá và các dịch vụ đảm bảo cho xã hội phát triển bình thường. - Hoạt động sự nghiệp không thường xuyên: Là những hoạt động sự nghiệp để thực hiện các chương trình của Chính phủ trong một giai đoạn nhất định. 1.1.2. Vai trò của đơn vị SN có thu trong nền kinh tế xã hội 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đơn vị SN có thu * Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu: Đơn vị sự nghiệp có thu được xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau: - Văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương. - Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được phép thực hiện một số các khoản thu theo chế độ Nhà nước qui định. - Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ kế toán đơn vị dự toán HCSN. - Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước để ký gửi các khoản thu, chi tài chính. * Đặc điểm đơn vị SN có thu: - Đơn vị sự nghiệp có thu là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời. Các đơn vị SN được thành lập để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ và đáp ứng những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong quá trình hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thể được Nhà nước cấp kinh phí hoặc tự trang trải kinh phí, nhưng không 14 vì mục đích kiếm lời. Các sản phẩm của đơn vị SN có thu nếu cần được “khuyến dụng” thì có thể do Nhà nước đứng ra cung cấp không thu tiền để xã hội tiêu dùng. Trong trường hợp có thu tiền của người tiêu dùng thì cũng chỉ thu để bù đắp một phần chi phí đầu vào để tạo ra chúng. Tuy nhiên, xã hội đòi hỏi tính hiệu quả trong quá trình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp được hiểu ở hai khía cạnh: chất lượng phục vụ và tiết kiệm nguồn lực cho xã hội. - Sản phẩm của các đơn vị SN có thu là sản phẩm mang lợi ích chung và có tính lâu dài: Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về trí thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức, các giá trị về xã hội…là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. - Đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính, được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN cấp đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp có thu là sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc trong một lĩnh vực nhất định. Những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả. * Đơn vị SN có thu được phân loại theo các lĩnh vực như sau: a – Văn hoá – Thông tin: Bao gồm: Các đoàn nghệ thuật (cá múa nhạc, kịch, cải lương, chèo, tuồng, múa, rối, xiếc…); Các nhà bảo tàng (lịch sử, cách mạng, mỹ thuật, văn hoá, phụ nữ…); Các nhà triển lãm; Các nhà văn hóa; Các thư viện; Các tạp chí; Đài phát thanh, truyền thanh; Đài truyền hình, phát hình; Hội (văn hoá, nhiếp ảnh, mỹ thuật, nhạc sỹ, múa…) b- Giáo dục – đào tạo: Bao gồm: Các trường phổ thông(mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học); Các học viện trường, trung tâm đào tạo (đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề); Các trạm, trại, trung tâm thực hành xưởng thực tập… 15 c – Nghiên cứu khoa học: Bao gồm: Các viện nghiên cứu khoa học; Các trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ; Các trung tâm đo lường tiêu chuẩn chất lượng; Các cục sáng chế, sở hữu công nghiệp; Hội khoa học kỹ thuật, kiến trúc… d - Thể dục Thể thao: Bao gồm: Câu lạc bộ Thể dục Thể thao; Các sân vận động; Các liên đoàn, đội thể thao… e – Y tế: Bao gồm: Các bệnh viện; Các phòng khám; Các trung tâm vắc xin; Các viện dược liệu; Bảo hiểm y tế g - Sự nghiệp xã hội: Bao gồm: Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trung tâm chỉnh hình; Trung tâm dịch vụ việc làm; Các cơ sở sản xuất của thương binh, người tàn tật; Các quỹ (bảo trợ trẻ em Việt Nam…); Hội (Hội chữ thập đỏ…) h - Sự nghiệp kinh tế: Bao gồm: Các vườn quốc gia; Các viện thiết kế, quy hoạch nông thôn, đô thị; Các trung tâm bảo vệ rừng, cục bảo vệ thực vật, trung tâm nước sạch vệ sinh môi trường, trung tâm dâu tằm tơ… trung tâm đăng kiểm, trung tâm kiểm định an toàn lao động…; Các đơn vị sự nghiệp giao thông đường bộ, đường sông (các khu quản lý đường bộ 2,4,7…các phân khu quản lý đường bộ, các đoạn quản lý đường sông...); Các cảng vụ đường biển, đường sông, đường hàng không… *Ngoài ra, đơn vị SN có thu được phân loại theo nguồn tài chính như sau: - Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí). - Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí). 1.1.2.2. Vai trò của đơn vị SN có thu trong nền kinh tế xã hội Quá trình lao động sáng tạo của con người là sự tự rèn luyện, tự bồi dưỡng, hoàn thiện bản thân con người, làm cho con người ngày càng hoàn thiện, khả năng lao động sáng tạo của con người ngày càng nâng cao. Sự sáng tạo của con người được thể hiện trên ba mặt: Sáng tạo ra cuộc sống vật chất, sáng tạo ra cuộc sống 16 tinh thần và sáng tạo ra chính bản thân con người. Hoạt động của các lĩnh vực văn hoá, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, thể dục thể thao… đã tham gia vào cả ba mặt sáng tạo của con người. Chính vì vậy nó đã tạo ra sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng xã hội, quá trình tiêu thụ sản phẩm này đã sáng tạo ra nguồn thu cho xã hội. Sự tồn tại tất yếu của hoạt động sự nghiệp có thu và đơn vị SN có thu bởi những yếu tố sau đây: * Xuất phát từ chức năng, vai trò của hoạt động sự nghiệp: Trong thời đại ngày nay, một nước giầu hay nghèo không phải do có nhiều hay ít lao động và tài nguyên thiên nhiên mà chủ yếu là do khả năng phát huy tiềm năng sáng tạo nguồn lực con người lớn hay nhỏ. Tiềm năng sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu thành con người về trình độ văn hoá, trí thức khoa học, thể lực, tâm hồn, đạo đức lối sống, thị hiếu, thẩm mỹ, giao tiếp của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng. Tiềm năng này đòi hỏi sự phát triển toàn diện của con người và con người chỉ có thể phát triển toàn diện thông qua các hoạt động sự nghiệp giáo dục – đào tạo, khoa học thể dục thể thao, y tế… - Vai trò của văn hoá thông tin: Đảng ta đã khẳng định vai trò của văn hoá trong nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII: “Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội”. - Vai trò của giáo dục và đào tạo: Nghị quyết Trung ương 4 (khoá VII) và nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) Đảng ta đã khẳng định “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. - Vai trò của khoa học công nghệ và môi trường: Đảng ta đã khẳng định quan điểm cơ bản đối với khoa học và công nghệ là: + Cùng với giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. - Vai trò của sự nghiệp thể dục - thể thao: Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển khoa học xã hội của Đảng và Nhà nước ta nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân, nâng 17 cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang. - Vai trò của sự nghiệp y tế: Trong nghị quyết hội nghị Trung ương IV khoá VII Đảng ta khẳng định: Sức khoẻ là vốn quý của mỗi người và của toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chức năng của các lĩnh vực văn hoá – thông tin, giáo dục – đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, thể dục thể thao…sáng tạo những sản phẩm đặc biệt. Các sản phẩm này không chỉ ở dạng vật chất mà còn ở dạng phi vật chất, phi hình thể như trình độ văn hoá, kiến thức khoa học (tự nhiên, xã hội, nhân văn …), quan điểm chính trị, tư tưởng đạo đức, thẩm mỹ kinh nghiệm, kỹ năng kỹ xảo, sức khoẻ, tài năng…. Với chức năng phục vụ xã hội, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, y tế… có giá trị tinh thần vô hạn không thể đo bằng giá trị tiền tệ hữu hạn. Những đơn vị tạo ra sản phẩm đó là trường học, bệnh viện, đoàn nghệ thuật, viện nghiên cứu khoa học… những đơn vị này không thể và càng không hạch toán được lỗ lãi đơn thuần bởi sản phẩm của nó thuộc chức năng phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Mặt khác, mỗi sản phẩm xã hội giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, y tế … đều mang trong nó giá trị lao động hao phí. Để bù đắp phần hao phí đó các trường, viện nghiên cứu khoa học, đoàn nghệ thuật… phải thu lại của người hưởng thụ một phần chi phí. Các lĩnh vực văn hoá, giáo dục – đào tạo, thể dục thể thao, y tế nghiên cứu khoa học…. đã tạo ra những sản phẩm đặc biệt vừa mang tính phục vụ chính trị - xã hội vừa mang tính hàng hoá đòi hỏi phải bù đắp chi phí. Đó chính là sự tồn tại tất yếu của các hoạt động sự nghiệp có thu và các đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực này. * Xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường: Kinh tế thị trường là nền kinh tế khách quan do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định, trong đó toàn bộ quá trình từ sản xuất tới phân phối, trao đổi và tiêu dùng được thực hiện thông qua thị trường. Cơ chế thị trường là cơ chế vận hành khách quan của nền kinh tế thị trường 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan