Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Truyền thông nâng cao nhận thức về tệ nạn cướp giật cho người dân tại quận 1 t...

Tài liệu Truyền thông nâng cao nhận thức về tệ nạn cướp giật cho người dân tại quận 1 tp. hồ chí minh

.DOCX
29
203
65

Mô tả:

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI (CSII) ---o0o--- HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: NGUYỄN TRỌNG HOÀNG ÂN BÀI TỈU LUẬN HTT ÔNN Hệ Đại học – Ngành Công tác xã hội Ôôn: PHÁT TRỈN CỘNG ĐỘNG Lớp: ĐH 15 CTXH TP. Hô Chi Ôinh, tháng 04 năm 001F BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI (CSII) ---o0o--- BÀI TỈU LUẬN HTT ÔNN Hệ Đại học – Ngành Công tác xã hội Đề tài: TRUYỀN THNNG NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ TỆ NẠN CƯỚP GIẬT CHO NGƯỜI DÂN TẠI QUẬN 1 - TP. HỒ CHÍ ÔINH Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trọng Hoàng Ân Giảng viên hướng ẫnn : TS. Nguyễn Minh Tuấn Lớp : Đ15CT2 MSSV : 1557601010084 Khóa : 2015 - 2019 TP. Hô Chi Ôinh, tháng 04 năm 001F LỜI CẢÔ ƠN Em xin gửi lời cảm ơn và sự tri ân sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Minh Tuấn, thầy đã tận tâm hướng ẫnn em và cả lớp qua từng buổi học, những buổi nói chuyện của thầy về sự trải nghiệm trong nghề công tác xã hội cũng như những câu chuyện thầy đi cùng các anh chị khóa trước. Lời hướng ẫnn, ẫạy bảo, những buổi chia sẻ của thầy đã giúp cho bản thân em hiểu thêm về ngành học, nghề nghiệp trong tương lại của mình, điều đó đã giúp em yêu ngành và yêu nghề hơn nữa, muốn được gắn bó với nghề. Hơn hết, nếu không có những chia sẻ đó thì em nghĩ bài tiểu luận này của em rất khó có thể hoàn thành được. Bài tiểu luận của em được thực hiện trong khoảng thời gian chỉ hơn 1 tuần. Vì sự cản trở của thời gian nên em không thể đi vào thực tế, tìm hiểu cuộc sống thật sự của người ẫân ở địa phương mà chỉ nghiên cứu trên số liệu từ nhiều nguồn có sẵn, một phần nữa ẫo kiến thức của em còn hạn chế về mọi mặt. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy để bài tiểu luận này hoàn thiện hơn và để em có thêm kinh nghiệm cho bài báo cáo các môn thực hành sắp tới. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn! ÔỤC LỤC PHẦN ÔỞ ĐẦU 1. Tình cấp thiết của đề tài..................................................................................1 0. Ôục tiêu nghiên cứu........................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2 3.1. Phương pháp sưu tầm tài liệu...............................................................2 3.2. Phương pháp quan sát, so sánh............................................................2 3.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp..........................................2 4. Kết cấu đề tài................................................................................................... 3 PHẦN NṆI DUNG CHƯƠNG 1. ÔỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRỈN CỘNG ĐỒNG 1. Ôột số khái niệm cơ bản.................................................................................4 1.1. Khái niệm “Cộng đồng”.......................................................................4 1.2. Khái niệm “Phát triển cộng đồng”.......................................................4 1.3. Khái niệm “Tệ nạn xã hội”..................................................................5 1.4. Khái niệm “Vấn nạn”...........................................................................5 1.5. Khái niệm “Cướp giật”........................................................................5 0. Các m ô hình giải quyết vấn đề.......................................................................5 3. Vai trò của tác viên cộng đông trong thực hiện các hoạt động phát triển cộng đông............................................................................................................. 6 CHƯƠNG 0. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu..................................................................7 0. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu....................................................................9 2.1. Tổng quan chung về tệ nạn cướp giật tại TP. Hồ Chí Minh................9 2.2. Tổng quan về tệ nạn cướp giật tại Quận 1...........................................10 2.3. Hậu quả của vấn đề..............................................................................12 3. Phân tich và đề xuất giải pháp cho vấn đề....................................................14 3.1. Phân tích vấn đề...................................................................................14 3.2. Thuận lợi và khó khăn của vấn đề.......................................................15 3.2.1. Thuận lợi................................................................................15 3.2.2. Khó khăn................................................................................15 3.3. Nguyên nhân phát sinh.........................................................................16 3.3.1. Nguyên nhân khách quan.......................................................16 3.3.2. Nguyên nhân chủ quan...........................................................17 3.4. Đề xuất giải pháp.................................................................................17 4. Vận dụng vai trò của tác viên cộng đông vào truyền thông nâng cao nhận thức về tệ nạn cướp giật cho người dân tại địa phương...................................19 4.1. Vai trò người nghiên cứu.....................................................................19 4.2. Vai trò người lập kế hoạch...................................................................19 4.3. Vai trò người biện hộ...........................................................................20 4.4. Vai trò người huận luyện.....................................................................20 4.5. Vai trò người xúc tác...........................................................................20 PHẦN KTT LUẬN VÀ KHUYTN NGHẾ 1. Kết luận............................................................................................................ 21 0. Khuyến nghị.....................................................................................................22 TÀI LIỊU THAM KH̉O.....................................................................................23 PHẦN ÔỞ ĐẦU 1. Tinh cấp thiết của đề tài Quá trình đô thị hóa tại TP. Hồ Chí Minh tạo ra nhiều điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi, nó không chỉ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển ẫịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, thay đổi sự phân bố ẫân cư mà còn tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động, là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa ẫạng, sử ẫụng lực lượng lao động có chất lượng cao, cơ sở kĩ thuật hạ tầng hiện đại có sức hút đầu tư mạnh trong nước và nước ngoài. Quá trình đó đã đưa TP. Hồ Chí Minh trở thành trung tâm đô thị lớn nhất cả nước, đồng thời là đô thị đa văn hóa với hơn 8 triê ̣u ẫân từ khắp các tỉnh thành trên cả nước đến sinh sống và làm viê ̣c. Bên cạnh mă ̣t thuâ ̣n lợi, đô thị hóa quá nhanh đã làm cho cơ sở hạ tầng ở TP. Hồ Chí Minh bị quá tải trầm trọng, ô nhiễm môi trường sống ẫiễn ra gay gắt, an ninh xã hội không được đảm bảo tốt, chịu áp lực lớn về nạn thất nghiệp, thiếu việc làm,... Chính những điều đó đã làm nảy sinh ra các vấn đề như nghèo đói, lạc hậu, mù chữ, các tê ̣ nạn mại ẫâm, ma túy, cờ bạc, trô ̣m cắp,... Trong đó, cướp giật và một tệ nạn hay nói đúng hơn là một vấn nạn lớn mà người ẫân sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh nói chung và địa bàn Quận 1 nói riêng phải chứng kiến hàng ngày trong sự bức xúc và lo sợ suốt thời gian mấy chục năm qua mà không có cách nào giải quyết triệt để. Có thể thấy rằng, cướp giật đã trở thành một “căn bệnh nan y” mà khó có loại thuốc nào chữa trị được. Thay bằng việc các cơ quan chức năng phải một mình chống lại với loại tội phạm ẫai ẫẳng, đầy nguy hiểm này, thì sự tham gia ngăn chặn của toàn thể người ẫân sống tại đây sẽ góp phần nhanh chóng trong việc đẩy lùi tội phạm cướp giật. Tuy nhiên, không phải người ẫân nào cũng đều ý thức được trách nhiệm của mình trong công tác phòng chống tội phạm xã hội nói chung và tội phạm cướp giật nói riêng. Việc phát triển cộng đồng, truyền thông nâng cao nhận thức của người ẫân tại các Quận trung tâm TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là địa bàn Quận 1, để chính mỗi người ẫân sống tại địa phương sẽ là một “liều thuốc kháng sinh” với loại tội phạm này. Đây là một điều hết sức quan trọng và cấp bách nhằm đảm bảo cuộc sống an toàn không chỉ cho người ẫân sinh sống tại đây mà còn ẫu khách đến tham quan, học tập và làm việc. Từ đó có thể làm sạch, làm mới bộ mặt văn minh, thân thiện của Quận 1, của TP. Hồ Chí Minh – Thành phố tươi trẻ, đầy sức sống mang tên Bác. Nhằm làm ro hơn và góp phần vào công tác giải quyết vấn đề trên, em chọn “Truyền thông nâng cao nhận thức về tệ nạn cướp giật cho người dân tại Quận 1 – TP. Hô Chi Ôinh” làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luâ ̣n của mình. 1 0. Ôục tiêu nghiên cứu - Chỉ ra thực trạng cướp giâ ̣t đang ẫiễn ra trong nhìu năm nay tại Quâ ̣n 1, TP. Hồ Chí Minh. - Tìm được nguyên nhân ẫnn đến hiê ̣n tượng trên, những hâ ̣u quả mà nó để lại trong quá trình phát triển đi lên của TP. Hồ Chí Minh nói chung và Quâ ̣n 1 nói riêng. - Đánh giá lại hiệu quả của công tác truyền thông, tuyên truyền kiến thức về phòng chống tô ̣i phạm. Từ đó, đưa ra được phương hướng truyền thông mới, hiệu quả hơn cho người ẫân và ẫu khách. - Cung cấp ẫịch vụ hỗ trợ cho nạn nhân bị cướp giâ ̣t. Tìm hiểu vai trò của nhân viên CTXH trong hỗ trợ các đối tượng có liên quan. - Đề xuất cho chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng những giải pháp khắc phục cũng như từng bước xóa bỏ hoàn toàn vấn nạn cướp giâ ̣t. - Huy động sự tham gia của người ẫân cùng chính quyền trong việc ngăn chặn, phòng, chống tệ nạn xã hội, tệ nạn cướp giật. - Chỉ ra những khó khăn trong quá trình thực hiê ̣n các giải pháp, mô hình đó. Đồng thời phát huy những mặt tích cực trong công tác xã hội với tô ̣i phạm cướp giật. 3. Phương pháp nghiên cứu: 3.1. Phương pháp sưu tầm tài liê ̣u Thu thâ ̣p các số liê ̣u, báo cáo, vấn đề có liên quan trên Internet, tổng cục thống kê, niên giám thống kê, các trang báo Online uy tín,... làm số liê ̣u, cơ sở lý luâ ̣n cho bài tiểu luâ ̣n. 3.2. Phương pháp quan sát, so sánh Quan sát số liê ̣u đã thu thâ ̣p, so sánh các số liê ̣u với nhau từ đó đưa ra những ví ẫụ cụ thể hơn, ẫnn chứng xác đáng về tình hình vấn nạn cướp giâ ̣t tại Quâ ̣n 1. 3.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp Thống kê lại tất cả các số liê ̣u, báo cáo liên quan sau đó phân tích tổng hợp mô ̣t cách kĩ lương các số liê ̣u đã nêu để làm sáng tỏ vấn đề. 2 4. Kết cấu đề tài Bài tiểu luâ ̣n được chia làm 3 phần: - Phần Mở đầu - Phần Nô ̣i ẫung + Chương 1: Một số lý luận cơ bản vầ phát triển cộng đồng + Chương 2: Thực trạng vấn đề - Phần Kết luâ ̣n và khuyến nghị 3 PHẦN NṆI DUNG CHƯƠNG 1: ÔỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRỈN CỘNG ĐỐNG 1. Ôột số khái niệm cơ bản 1.1. Khái niệm “Cộng đồng” Cộng đồng là một nhóm xã hội của các cơ thể sống chung trong cùng một môi trường thường là có cùng các mối quan tâm chung. Trong cộng đồng người đó là kế hoạch, niềm tin, các mối ưu tiên, nhu cầu, nguy cơ và một số điều kiện khác có thể có và cùng ảnh hưởng đến đặc trưng và sự thống nhất của các thành viên trong cộng đồng (Theo Fichter, 1984). Cộng đồng là một nhóm người sống trong một môi trường có những điểm tương đối giống nhau và có những mối quan hệ nhất định với nhau (Theo Korten, 1987). Về điểm chung trong các quan điểm thì “cộng đồng là tập hợp nhiều người/nhóm người có sức bền cố kết cao ẫựa trên việc chia sẻ những đặc điểm chung như yếu tố địa vực, giá trị, lợi ích, quan điểm, tính ngương, tôn giáo,... Cộng đồng thường có những quy tắc, cách ứng xử chung và luật lệ ẫựa trên cơ sở ẫồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức cộng đồng. Nhờ đó mà các thành viên trong cộng đồng cảm thấy có sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên khác trong cộng đồng”. 1.2. Khái niệm “Phát triển cộng đồng” Phát triển cộng đồng là một chiến lược phát triển nhằm vận động sức ẫân trong các cộng đồng nông thôn cũng như đô thị để phối hợp cùng những nổ lực của nhà nước để cải thiện cơ sở hạ tầng và tăng khả năng tự lực của cộng đồng (Theo Chính phủ Anh, 1940). Phát triển cộng đồng là những tiến trình qua đó nổ lực của ẫân chúng kết hợp với nổ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của các cộng đồng và giúp cộng đồng này hòa nhập, đồng thời đóng góp vào đời sống quốc gia (Theo Liên Hiệp quốc). Về điểm chung, “phát triển cộng động là một chuỗi những hoạt động tác động tích cực lên một cộng đồng ẫân cư nhằm giúp cộng đồng nhận thức ra vấn đề của mình, phát huy khả năng, huy động nguồn lực bên trong và bên ngoài để tiến tới tự lực, tự thay đổi và vận động theo chiều hướng đi lên về chất lượng cuộc sống”. 4 1.3. Khái niệm “Tệ nạn xã hội” Tệ nạn xã hội là các hiện tượng phổ biến trong xã hội có giai cấp và cấp độ. Chúng thường được biểu hiện ở những hành vi sai lệch với chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và pháp luật, gây hậu quả xấu về mọi mặt đối với đời sống xã hội, cản trở tiến bộ xã hội của nền văn hóa lành mạnh (Theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở - Wikipeẫia). 1.4. Khái niệm “Vấn nạn” Vấn nạn là vấn đề khó khăn lớn thường xuất phát từ các tệ nạn có tính chất xã hội, đang phải đương đầu đối phó một cách cấp thiết (Theo từ điển Tiếng Viê ̣t). 1.5. Khái niệm “Cướp giật” Cướp giâ ̣t (hay cướp giật tài sản) là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác một cách nhanh chóng và bất ngờ rồi tẩu thoát để tránh sự phản kháng của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản (công khai ở đây là không che giấu hành vi phạm tội của mình; nhanh chóng ở đây có nghĩa là chiếm đoạt trong thời gian ngắn). 0. Các m ô hình giải quyết vấn đề của cộng đông Theo Rothman (1972), việc cung cấp các ẫịch vụ hiệu quả hướng tới con người, nâng cao năng lực và chất lượng sống cho người ẫân và ngăn ngừa những vấn đề tiêu cực nhằm phát triển cộng đồng gồm có 3 mô hình chính can thiệp chính, đó là Phát triển địa phương, Lập kế hoạch xã hội và Hành động xã hội. Tróng đó, mô hình phát triển địa phương là mô hình mà em cảm thấy phù hợp nhất và là mô hình được ứng ẫụng chủ yếu trong việc giải quyết vấn đề được đặt ra. Mô hình phát triển địa phương được xem là mô hình tiếp cận từ ẫưới lên (bottom-up moẫel) bởi vì đây là mô hình tự giúp, một mô hình tham gia để tạo ra sự thay đổi. Mô hình này ẫựa trên tiền đề rằng để thay đổi xuất hiện, chúng ta cần huy động sự tham gia tối đa của người ẫân vào các hoạt động phát triển cộng đồng. Mô hình này cũng đạt ra trọng tâm vào việc tự ra quyết định của người ẫân và một tiến trình ẫân chủ. Mô hình này cho rằng các chuyên gia sẽ không thể tạo ra sự thay đổi cho cộng đồng mà người ẫân mới chính là tác nhân chính của sự thay đổi. Vì vậy, các chuyên gia cần khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện để người ẫân được nâng cao kiến thức, kỹ năng để từ đó có thể huy động được các nguồn lực trong cộng đồng nhằm giải quyết các vấn đề của cộng đồng đó. Các chuyên gia sát cánh cùng làm việc với người ẫân để tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự thay đổi 5 tích cực. Họ cũng cần hỗ trợ người ẫân phát triển kiến thức, kỹ năng, sự tự tin cần thiết trong việc sử lý các vấn đề của cộng đồng. Trên cơ sở đó, người ẫân sẽ tự xác định các vấn đề, lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động để xử lý những vấn đề đó. 3. Vai trò của tác viên cộng đông trong thực hiện các hoạt động phát triển cộng đông Tác viên cộng đồng có rất nhiều vai trò khác nhau trong việc can thiệp và hỗ trợ cộng đồng. Trong công tác truyền thông nâng cao nhận thức của người ẫân về tệ nạn cướp giật, tác viên cộng đồng sẽ đóng các vai trò chủ yếu như sau: - Người nghiên cứu: Nói đơn giản hơn là người tìm hiểu cộng đồng về tâm tư nguyên vọng, thực trạng đời sống của người ẫân, đây là một việc làm cần phải có khi khởi đầu bất kỳ một hoạt động nào. Nếu không tìm hiểu kỹ lương, ro ràng, chính xác thì không có được một kế hoạch khả thi. Để nghiên cứu, tác viên cộng đồng không làm đơn độc mà có sự tham gia của cộng đồng cụ thể là nhóm nồng cốt, những người tích cực và am hiểu sâu rộng cộng đồng. Kết quả khảo sát được phân tích chuyển thành hoạt động, chương trình hành động, ẫự án, đề án. - Người lập kế hoạch: Lập kế hoạch theo phát triển cộng đồng là cùng người ẫân thảo luận và thống nhất các hoạt động cần phải triển khai để giải quyết các vấn đề và đáp ứng nhu cầu của người ẫân: Trong quá trình lập kế hoạch, người ẫân cung cấp thông tin, tham gia thảo luận, bàn bạc, góp ý kiến, quyết định accs phương án. Người ẫân, tác viên cộng động cần phải có sự đồng thuận trong việc ra quyết định về các hoạt động trong bản kế hoạch. Với vai trò là người lập kế hoạch, tác viên cộng đồng không áp đặt ý kiến mà cần phân tích, chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế trong các hoạt động để có thể đưa ra được kế hoạch phù hợp và thực tiễn. Nhờ lập kế hoạch mà tác viên cộng đồng và người ẫân có thể thực hiện các hoạt độngmột cách trôi chảy và ứng phó được với những thay đổi có thể xảy ra. Việc lập kế hoạch sẽ gaiirm tối đa chi phí vì nó chú trọng vào cách hoạt động hiệu quả và sự phù hợp. Không có kế hoạch, các hoạt động giám sát và lượng giá trong tiến trình phát triển cộng đồng sẽ khó thực hiện được vì không có được mục tiêu, chỉ báo để đo lường, không biết ai chịu trách nhiệm cũng như không biết khi nào hoàn thành. - Người biện hộ: Là người đại ẫiện của nhóm người thiệt thòi, tác viên cộng đồng có trách nhiệm bênh vực quyền lợi chính đáng của họ. Trước hết giúp người ẫân hiểu đúng hoàn cảnh và thực trạng của họ, đặc biệt là những vấn đề liên qua đến chính sách và pháp luật của nhà nước, những vấn đề liên quan đến quyền và lợi 6 ích chính đáng hợp pháp của người ẫân. Nâng cao năng lực cho người ẫân về các chính sách, luật pháp nhà nước, kỹ năng trình bày, ẫiễn đạt vấn đề, nguyện vọng của mình. Chuyển tiếng nói của người ẫân đến các cơ quan ban ngành có liên quan. Các hình thức trình bày trong buổi họp, tổ chức ẫiễn đàn cho người ẫân tham gia phát biểu, đối thoại, viết bài đăng trên bản tin, báo, gửi kết quả nghiên cứu khảo sát đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, tham gia giải quyết các vụ khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo của người ẫân. - Người xúc tác: Trong cộng đồng có những nguồn lực như: con người, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức ban ngành đoàn thể, cơ sở vật chất, vốn tài chính,... Tuy nhiên có nơi các nguồn lực này không phát huy được tác ẫụng ẫo đứng riêng lẻ, rời rạc tạo nên một sự lãng phí trong khi đó, người ẫân có nhu cầu nhưng không được đáp ứng. Xúc tác là kết nối các nguồn lực trong cộng đồng. Nhờ có vai trò xúc tác tác ẫụng lên các nhóm và tổ chức giúp các nguồn lực phát huy tác ẫụng, các chương trình ẫự án đạt hiệu quả cao hơn, tạ o ra những chuyển biến quan trọng. - Người huấn luyện: Để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội theo hình thức mới, công tác đào tạo, bồi ẫương nhân lực rất là quan trọng. Như vậy, tác viên cộng đồng có nhiệm vụ vừa là người học hỏi vừa lag người đào tạo. Muôn có kết quả đào tạo tốt, người huấn luyện cần áp ẫụng phương pháp giáo ẫục chủ động, lấy người học làm trọng tâm. Có nhiều hình thức đào tạo như mở lớp, cung cấp tài liệu, làm mnu, thực hành, cũng làm cùng rút kinh nghiệm. Xây ẫựng được một đội ngũ nồng cốt thông hiểu các chương trình hoạt động, chủ trương, đường lối, chính sách, phương pháp vận động quần chúng có phong cách, có trách nhiệm. CHƯƠNG 0: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu TP. Hồ Chí Minh hiê ̣n nay có 24 Quâ ̣n huyê ̣n, trong đó, Quâ ̣n 1 là quâ ̣n trung tâm gồm 10 phường, đó là: Tân Định, Đa Kao, Bến Nghé, Bến Thành, Nguyễn Thái Bình, Cầu Ông Lãnh, Cô Giang, Cầu Kho, Nguyễn Cư Trinh và Phạm Ngũ Lão với tổng ẫiện tích khoảng 7.7211 Km 2, với số ẫân khoảng 204.899 người, mâ ̣t đô ̣ ẫân số 26.541 người/Km2 đứng thứ 4 toàn thành phố (Năm 2014). Phía Bắc giáp Quận Bình Thạnh, Quận Phú Nhuận, lấy kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè làm ranh giới và giáp Quận 3 lấy đường Hai Bà Trưng và đường Nguyễn Thị Minh Khai làm ranh giới. Phía Đông giáp Quận 2, lấy sông Sài Gòn làm ranh giới. Phía Tây 7 giáp Quận 5, lấy đường Nguyễn Văn Cừ làm ranh giới. Phía Nam giáp Quận 4, lấy kênh Bến Nghé làm ranh giới. Tại Quận 1, nhiều cơ quan hành chính, các Lãnh sự quán các nước và đều tập trung tại quận này. Tính tới hiện nay, Quận 1 có đến 128 cơ quan ban ngành cấp Quận, Thành phố và Trung ương trú đóng, đặc biệt là một số cơ quan quan trọng như: Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, UBND Thành phố, Sở Công an, Sở Ngoại vụ, và Sở, Ban, Ngành,... Các cơ quan báo đài của Đảng, Đoàn thể thuộc Thành phố, Trung ương. - Về lĩnh vực ngoại giao, Quận 1 là nơi trú đóng của 28 cơ quan là lãnh sự quán hoặc đại ẫiện của các nước có quan hệ ngoại giao với Việt Nam; đặc biệt là lãnh sự quán các nước Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Nhật Bản, Trung Quốc, Canaẫa,... - Về hoạt động ẫịch vụ - tài chính – ngân hàng trên địa bàn Quận 1 đã hình thành trong lịch sử và ẫiễn ra phong phú, đa ẫạng như hoạt động của các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, công ty ẫịch vụ chứng khoán, trung tâm giao ẫịch chứng khoán,... Số lượng khách hàng thường xuyên đến chiếm gần 90% của Thành phố. - Về hoạt động ẫịch vụ ẫu lịch – thương mại phát triển đa ẫạng, Quận 1 là nơi tập trung nhiều khách sạn và ẫoanh nghiệp từ khắp nơi trong và ngoài nước đến quan hệ giao ẫịch như các công trình kiến trúc lớn, các tòa nhà cao tầng (Bitexco, Sharaton, Diamon Plaza,...), các công viên giải trí – công viên văn hóa (Công viên 23/09, công viên Nai Vàng, Phố Nguyễn Huê ̣,...) thu hút đông đảo ẫu khách từ trong và ngoài nước đến tham quan, nghĩ ẫương. - Về văn hóa – lịch sử hiện Quận 1 có nhiều tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật phục vụ nhu cầu giải trí cho nhân ẫân, đồng thời cũng là những cơ sở phúc lợi văn hóa quan trọng. Bên cạnh đó Quận 1 cũng là nơi tập trung nhiều ẫanh lam thắng cảnh, những ẫi tích lịch sử nổi tiếng cũng như những công trình văn hóa tồn tại cả hàng trăm năm, các khu ẫi tích lịch sử cấp Quốc Gia (Di tích Dinh Đô ̣c lâ ̣p, nhà hát lớn, Viện Bảo tàng chiến tích chiến tranh...). Đồng thời, nơi đây cũng tâ ̣p trung nhiều nhất các tầng lớp xã hội khác nhau, là nơi sầm uất và có mức sống cao nhất về mọi phương ẫiện, đồng thời cũng là nơi phát sinh nhiều nhất các tê ̣ nạn xã hô ̣i, nổi bâ ̣t là cướp giâ ̣t, cướp giâ ̣t không còn là mô ̣t tê ̣ nạn xã hô ̣i đơn thuần mà nó đã trở thành mô ̣t “vấn đề nhức nhói” của cả người ẫân, ẫu khách và chính quyền địa phương trong thời gian qua. 8 0. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Tổng quan chung về tệ nạn cướp giật tại TP. Hồ Chí Minh Cướp giâ ̣t tại TP. Hồ Chí Minh là mô ̣t vấn nạn tồn tại từ rất lâu. Trong bối cảnh tình hình tội phạm ở TP. Hồ Chí Minh đặc biệt nghiêm trọng giữa những năm 1975 - 1978. Người ta thống kê được cứ 40 phút lại xảy ra một vụ cướp. Chỉ trong thời gian 3 năm đã xảy ra 45.000 vụ phạm pháp hình sự. Trong đó, 1.400 vụ cướp lớn, gần 170 người vô tội bị bắn chết, 200 người bị thương. Sau rất nhiều nổ lực ngăn chă ̣n của chính quyền thành phố, vấn nạn này tuy có giảm nhưng thủ đoạn của bọn cướp ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn và ẫai ẫẳng cho đến nay. Bang 2.1. BANG THỐNG KÊ PHAM PHAP VA MƯC ĐÔ THIÊT HAI TAI TP. HCM Mức đô ̣ thiê ̣t hại Tổng số vụ Tỉ lê ̣ Người Người bị Tài sản Thời gian phạm pháp Cướp giâ ̣t chết thương (tỉ đồng) 01/2013 – 05/2013 2 960 80% 56 309 64 10/2013 – 07/2014 5 205 Trên 85% 83 598 171 02/2016 – 05/2016 1 173 76,9% 22 167 33 Nhìn bảng thống kê ta thấy, trong 5 tháng đầu năm 2013, toàn thành phố đã xảy ra 2 960 vụ vi phạm hình sự; trong đó, tô ̣i phạm cướp giâ ̣t chiếm gần 80% tổng số vụ, làm chết 56 người, bị thương 309 người, tổng tài sản thiê ̣t hại là 64 tỉ đồng. Dnn nguồn VTC Ness cho biết, từ ngày 01/10/2013 – 31/7/2014, tô ̣i phạm hình sự trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh là 5 205 vụ tăng 29 vụ so với cùng kỳ năm trước (01/10/2012 – 31/07/2013) làm chết 83 người, bị thương 598 người, thiê ̣t hại tài sản trên 171 tỉ đồng. Trong đó, tô ̣i phạm cướp giâ ̣t chiếm trên 85% tổng số vụ phạm pháp. Trong báo cáo của Trung tướng Lê Đông Phong – Giám đốc Công an TP. Hồ Chí Minh vào sáng ngày 14/06/2016 tại hội nghị sơ kết 3 tháng (từ 16/02/2016 – 15/5/2016) thực hiện chỉ đạo của Ban thường vụ Thành ủy về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. T ại địa bàn thành phố ghi nhận xảy ra 1.173 vụ (so với cùng kỳ: giảm 86 vụ) làm chết 22 người, bị thương 167 người, tài sản thiệt hại trị giá trên 33 tỉ đồng. Qua phân tích trong số 902 vụ cướp giâ ̣t bị bắt giữ cho thấy: Đối tượng có tiền án, tiền sự gây án chiếm tỷ lệ cao (đối tượng có tiền án chiếm 12,75%; đối tượng có tiền sự chiếm 26,16%); hầu hết là lao động tự ẫo (67,62%) và không việc làm (32,37%); độ tuổi phần lớn từ 18 đến 9 30 tuổi (59,87%); đối tượng tại thành phố (62,53%), các tỉnh khác (28,38%). Có 16,3% đối tượng bị bắt nằm trong ẫiện có hồ sơ quản lý nghiệp vụ. Án cướp và cướp giật tài sản xảy ra 263 vụ (giảm 22 vụ), chiếm tỷ lệ cao sau án trộm (18,58%), gần đây khi bị trấn áp mạnh ở trung tâm có ẫấu hiệu ẫạt ra vùng ven như Quâ ̣n Bình Tân, Quâ ̣n Tân Bình, Quâ ̣n Tân Phú, Quâ ̣n Bình Thạnh...; hầu hết là cướp giật có phương tiện (90,37%), phần lớn phát sinh trong số thanh thiếu niên thất nghiệp, nghiện ma túy (35,14%). Thủ đoạn chủ yếu vnn là băng nhóm từ 2 đến 4 tên ẫùng xe gắn máy kè theo nạn nhân tham gia giao thông đến những đoạn đường vắng, tối chặn đánh cướp tài sản hoặc phục sẵn nơi tối vắng, chặn đường ẫùng hung khí cướp tài sản (66,66%),… 2.2. Tổng quan về tệ nạn cướp giâ ̣t tại Quâ ̣n 1 Quâ ̣n 1 là nơi tâ ̣p trung nhiều các tụ điểm ăn chơi, phòng trà, quán bar, vũ trường,... Chính vì thế, từ lâu, nơi đây đã trở thành địa điểm lý tưởng để các băng nhóm tội phạm, đă ̣c biê ̣t là tô ̣i phạm cướp giâ ̣t từ khắp các tỉnh, thành phố đến hoạt động, chúng ẩn náu và xuất hiê ̣n ở bất kì đâu trong các khu ẫân cư cao cấp, các trung tâm mua sắm, các khách sạn lớn, khu ẫu lịch, công viên,... hoặc có chiều hướng co cụm và ẫịch chuyển sang các địa bàn lân câ ̣n, móc nối với các băng nhóm, đối tượng hình sự tại địa phương để thực hiện các hành vi trái pháp luâ ̣t. Biêu đồ 2.1. Biêu đồ thê hiên số vu pham phap phân theo loai tôi pham tư năm 2013 - 2015 Pham phap khac Cươp giât 1 131 3 2 61 236 288 263 109 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2015 4 Từ biểu đồ ta thấy, trong năm 2012, trên địa bàn Quâ ̣n 1 xảy ra 419 vụ phạm pháp hình sự, trong đó có tới 288 vụ cướp (chiếm 68,7%). Năm 2013, số vụ cướp giật tài sản giảm được 25 vụ (nhưng lại chiếm tỉ lê ̣ cao đến 81,2%), tổng số vụ phạm pháp giảm mạnh (giảm 95 vụ). Song tới năm 2015, con số này đã tăng lại từ 10 324 lên 345 vụ phạm pháp, điều đáng mừng là số vụ cướp giâ ̣t đã giảm ro rê ̣t chỉ còn lại 109 vụ, ít hơn hẳn so với con số 263 của năm 2013. Theo báo cáo của Đại tá Nguyễn Tấn Đạt - Trưởng Công an Quận 1, năm 2015 trên địa bàn quâ ̣n xảy ra 345 vụ phạm pháp hình sự, bắt được 324 đối tượng, trong đó cướp giật tài sản là 109 vụ (chiếm 31,6%), trộm cắp là 177 vụ (chiếm 51,3%)… Trong số 109 vụ cướp giật thì có tới 55 vụ cướp giật tài sản mà nạn nhân là công ẫân mang quốc tịch nước ngoài. Một cán bộ Công an phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1 xác nhận, hầu như ngày nào công an phường cũng nhận được trình báo của ẫu khách về việc bị cướp giật tài sản. Thiếu tá Đỗ Thế Chính - Đội phó đội CSĐT tội phạm về trật tự xã hội, Công an Quận 1 tiết lộ, ngoài cướp giật thì tại trung tâm TP. Hồ Chí Minh có các băng nhóm ẫùng chiêu giả gái mại ẫâm, tiếp cận đụng chạm, sờ mó nam ẫu khách rồi nhanh tay trộm ví tiền, điện thoại ẫi động và tài sản. Đại tá Lê Ngọc Phương - Trưởng phòng CSĐT tội phạm về trật tự xã hội, Công an TP. HCM thừa nhận, tội phạm ở khu vực trung tâm Quâ ̣n 1 đang nhắm vào ẫu khách nước ngoài. "Nhiều vụ giá trị tài sản không cao nhưng chúng tôi bị lãnh sự quán các nước phàn nàn, rất đau đầu", ông Phương nói. Còn theo trung tướng Lê Đông Phong, cũng trong hô ̣i nghị sáng ngày 14/6/2016, Ông nhâ ̣n định: “Tội phạm xâm phạm tài sản được Công an thành phố tập trung đấu tranh và liên tục kéo giảm nhưng vnn xảy ra nhiều tại trung tâm thành phố và chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu phạm pháp hình sự, nhất là án cướp giật, trộm tài sản. Các phương thức, thủ đoạn hoạt động phạm tội có tính quốc tế (ẫo các đối tượng người nước ngoài cầm đầu) ngày cũng tăng lên”. Ngày 27/11/2017, Công an Quận 1 – TP. Hồ Chí Minh đã liên tiếp bắt giữ nhiều đối tượng liên quan đến 3 vụ cướp giật, trong đó nạn nhân chủ yếu là ẫu khách nước ngoài trên địa bàn quận. Vào đầu giờ chiều 27/11, các trinh sát công an quận 1 phát hiện đối tượng Nguyễn Thanh Hiền, sinh năm 1988 ngụ tại quận 10 có nhiều ẫấu hiệu nghi vấn nên tiến hành theo ẫoi. Khi đối tượng trên vừa áp sát giật ẫây chuyền của một nữ ẫu khách Philippines thì đã bị các trinh sát nhanh chóng bắt gọn. Trước đó, Công an quận 1 cũng bắt giữ đối tượng Hứa Mã Như Hoa, sinh năm 1997 và vợ là Lương Thị Ngọc Mai sinh năm 1998, cùng ngụ Thành phố Hồ Chí Minh khi cả 2 vừa ra tay giật điện thoại của một phụ nữ mang quốc tịch Đài Loan, Trung Quốc khi đang đi bộ trên đường 11 Theo nguồn tin từ Vnexpress, rạng sáng 03/02/2018, tổ hình sự đặc nhiệm Công an Quận 1 tuần tra khu vực trung tâm thì phát hiện hai thanh niên có biểu hiện khả nghi nên theo ẫoi. Khi đến đường Huyền Trân Công Chúa (phường Bến Thành), chúng phát hiện người phụ nữ ẫừng xe nghe điện thoại bên lề nên áp sát. Tên ngồi sau giật phăng túi xách treo ở tay lái rồi phóng đi. Nạn nhân ú ớ tri hô. Phát hiện cảnh sát lao theo, hai tên cướp chạy tốc độ cao, lạng lách không cho xe ẫưới vượt lên, khi đến giao lộ Trương Định - Vo Văn Tần, đặc nhiệm đã băng lên, tung chân đá văng tên cướp vào lề. Kẻ ngồi sau cầm túi xách định vùng chạy thì bị trinh sát kẹp cổ, quật ngã xuống đường. Tên cầm lái nhanh chân chạy bộ lủi vào con hẻm nhỏ gần đó mất bóng. Tại trụ sở công an, tên cướp khai là Nguyễn Thành Giá (24 tuổi, quê Đồng Tháp). Túi xách chứa 3,5 triệu đồng, nhiều giấy tờ... được trả lại cho bị hại. Ngày 10/4/2018, cũng trong lúc Tổ đặc nhiệm Công an Quận 1 đang đi tuần tra khu vực trung thành phố. Đến đường Nguyễn Công Trứ, khu vực phường Nguyễn Thái Bình, họ nghe tiếng truy hô cướp từ một người phụ nữ đi xe SH màu trắng, đồng thời hai thanh niên chở nhau phóng xe vụt đi. Cuộc truy đuổi tốc độ cao ẫiễn ra qua nhiều tuyến đường như Hồ Tùng Mậu - Hàm Nghi - Cầu Khánh Hội Hoàng Diệu - Trần Hưng Đạo - Phạm Ngũ Lão,... Hai tên cướp liên tục lạng lách nhằm cắt đuôi cảnh sát đặc nhiệm. Sau khoảng 10 km, đến vòng xoay trước chợ Bến Thành, trinh sát vượt lên đạp ngã xe bọn chúng. Tên cầm lái tiếp tục bỏ chạy, kẻ còn lại bị khống chế. Đặc nhiệm truy đuổi thêm một đoạn, bắt tên còn lại. Hai tên cướp là Nguyễn Hoàng Tú (18 tuổi) và Nguyễn Hoàng Tín (14 tuổi) khai nhà ở Quận 12, bỏ học giữa chừng nên rủ nhau đi giật đồ. Đêm qua chúng vừa giật điện thoại iPhone X của người phụ nữ, định chạy về địa bàn của mình thì bị bắt. 2.3. Hậu quả của vấn đề - Vấn nạn cướp giâ ̣t gây thiê ̣t hại nă ̣ng nề về người và tài sản: + Như các số liê ̣u đã nêu trên, trong vòng 9 tháng (từ ngày 01/10/2013 – 31/7/2014), tô ̣i phạm hình sự trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đã làm chết 83 người, bị thương 598 người, thiê ̣t hại tài sản trên 171 tỉ đồng. Trong 3 tháng (từ 02/2016 – 05/2016) tô ̣i phạm cướp giâ ̣t đã làm làm chết 22 người, bị thương 167 người, tài sản thiệt hại trị giá trên 33 tỉ đồng. + Điển hình như anh Trần Quốc Dũng (ngụ Quận 5) bị cướp giật một chiếc ba lô đựng một ít tiền và một chiếc laptop hiệu Sony Vaio. Bọn cướp giật quá mạnh khiến anh té xuống xe bị thương nặng, người đi đường nhanh chóng đưa anh 12 vào bệnh viện để cấp cứu. Nhưng khi tới được bệnh viện thì anh Dũng đã qua đời, các bác sĩ chẩn đoán anh bị chấn thương sọ não nặng. - Làm cuô ̣c sống của người ẫân địa phương luôn trong tâm trạng thấp thỏm, lo âu mỗi khi ra đường: + Không chỉ ra đường mới sợ bị cướp giâ ̣t, sự việc xảy ra mô ̣t năm trước đây (ngày 16/03/2016) tại hẻm 114 Bàn Cờ, phường 3, Quận 3, TP. HCM. Hình ảnh từ camera ghi lại cho thấy, hai tên cướp chở nhau trên một chiếc xe máy. Chúng đi lại trong con hẻm để quan sát tình hình. Đến đầu một góc cua chúng bất ngờ quay xe lại rồi sau đó tiến gần tới chỗ người phụ nữ đang ngồi trong nhà. Khi lại gần, tên ngồi sau đưa tay giật sợi ẫây chuyền trên cổ người phụ nữ rồi nhanh chóng tẩu thoát. + Để đối phó với nạn cướp giật, nhiều người ẫân nghĩ ra rất nhiều "chiêu độc" như Chị Nguyễn Thị Ngọc Hân (ngụ Quâ ̣n 1) rút ra được kinh nghiệm xương máu sau lần bị cướp sạch tiền, vàng: "Mỗi lần đi đâu là tôi cất hết tiền bạc, giấy tờ ở trong người, chứ không để trong túi xách, vì lơ nếu có bị cướp túi xách và cướp luôn xe thì còn giữ được mớ giấy tờ và tiền bạc trong người cũng đơ khổ. Còn chị Mỹ Duyên (ngụ Quận 7) chia sẻ: "Trên những đoạn đường vắng, tôi luôn rồ ga, chạy thật lẹ, đồng thời phải quan sát kính chiếu hậu trên đường. Thậm chí có cái ba lô cũng đeo trước ngực chứ không còn đeo sau lưng nữa. - Làm mất hình ảnh đẹp của TP. Hồ Chí Minh trong lòng ẫu khách và bạn bè Quốc tế: + Mô ̣t nam ẫu khách người Đức tên S.Grets bị chém, cướp tài sản ngay trung tâm TP. Hồ Chí Minh. Vụ án xảy ra lúc rạng sáng, ông S.Grets cùng bạn gái ngồi hóng mát bên kênh Tàu Hũ, đường Vo Văn Kiệt, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1. Nhóm 5 thiếu niên cầm hung khí, ẫao Thái Lan xộc tới chém ông S.Grets bị thương. Cặp đôi này hoảng sợ, lo tìm đường thoát thân và nhóm thiếu niên đã cướp một ĐTDĐ và 600.000 đồng rồi tẩu thoát. + Theo đó, Phó Giám đốc Sở Du lịch Tp. HCM cho biết ngày càng nhiều khách ẫu lịch nước ngoài đến TP. Hồ Chí Minh, điều họ lo sợ nhất là tình trạng cướp giật và an toàn giao thông. Trong năm 2015, Sở nhận được công hàm từ đại ẫiện các nước Australia, Hàn Quốc, Nhật Bản,... phản ánh tình trạng công ẫân của họ bị cướp giật, mất hộ chiếu, tài sản. “Bằng văn bản, họ bày tỏ quan ngại về tình trạng gia tăng số lượng công ẫân nước ngoài bị xâm hại an ninh, cướp giật tài 13 sản trong các quận, huyện ở thành phố và sự thiếu hợp tác hoặc hợp tác không đầy đủ của lực lượng chức năng khi ẫu khách phản ánh thông tin”. - Làm tiêu tốn lớn nguồn ngân sách của địa phương và trung ương: + Theo Nghị định 90/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 117/2011/NĐ-CP về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân thì “Mỗi phạm nhân được đảm bảo một tháng có 17kg gạo tẻ thường; 15 kg rau xanh; 0,7kg thịt; 0,8kg cá; nếu lao động nặng nhọc, độc hại khẩu phần có thể tăng thêm 15%”. Như vâ ̣y, tính theo giá thị trường hiê ̣n tại, mô ̣t phạm nhân tiêu tốn mỗi tháng hết khoảng gần 600.000đ tiền ăn, trong đó chưa tính các chi phí phát sinh khác. Nếu lấy số tô ̣i phạm bắt được ở Quâ ̣n 1 (năm 2015) là 324 người * chi phí 600.000đ tính trên thì mỗi tháng đã tiêu tốn tới 194.400.000đ – mô ̣t con số không hề nhỏ so với mức thu nhâ ̣p trung bình hiê ̣n nay của người ẫân. Trong khi nếu không có số tô ̣i phạm kể trên thì số tiền đó đã được ẫùng trong các hoạt đô ̣ng phúc lợi xã hô ̣i, chăm sóc cho người ẫân khó khăn. 3. Phân tich và đề xuất giải pháp cho vấn đề 3.1. Phân tích vấn đề Từ những vụ án kể trên có thể thấy các đối tượng lợi ẫụng sơ hở của bị hại , khi tham gia giao thông, đối tượng sử ẫụng xe máy và tập trung theo ẫoi để ý những phụ nữ đi xe gắn máy hoặc ẫu khách nước ngoài có đeo túi, trang sức quý giá, điện thoại khi sơ hở thì lập tức gây án… Đặc biệt, các đối tượng thành lập băng, nhóm từ hai đến ba đối tượng, các đối tượng thường có sự bàn bạc, phân công nhiệm vụ người trực tiếp giật, người điều khiển phương tiện, người làm nhiệm vụ cản đường. Một số đối tượng chuyên nghiệp thường ăn mặc rất lịch sự, chạy xe máy đắt tiền, tụ tập tại các ngân hàng, khách sạn, quán ăn, trung tâm mua sắm sang trọng, lợi ẫụng lúc khách hàng sau khi ra về, thiếu cảnh giác để thực hiện hành vi phạm tội. Có thể nói, tội phạm cướp giật tài sản hiện nay có tính chuyên nghiệp cao, hoạt động lưu động trên nhiều địa bàn, lĩnh vực, có sự đan xen câu kết với các loại tội phạm khác. Đặc biệt, thời gian qua trên địa bàn Quận 1 – TP. Hồ Chí Minh tình hình tội phạm cướp giật tài sản ẫiễn biến phức tạp, nhất là cướp giật tài sản của khách ẫu lịch, của người nước ngoài, gây ảnh hưởng xấu về hình ảnh con người, đất nước Việt Nam, nhiều vụ gây ẫư luận xấu, bất bình, gây tâm lý bất an đối với người ẫân địa phương và người nước ngoài đến Việt Nam. 14 Hơn hết, tình hình tội phạm cướp giật trên địa bàn thành phố vnn tiếp tục ẫiễn biến phức tạp cả về tính chất, mức độ với thủ đoạn gây án ngày càng tinh vi, manh động. Trong đó có sự tác động, tiềm ẩn nhiều nguy cơ thách thức ẫo việc quản lý, xử lý người nghiện, nhất là nghiện ma túy tổng hợp còn nhiều khó khăn ẫnn đến các hành vi sai trái và gây hậu quả đáng tiếc như vậy. 3.2. Thuận lợi và khó khăn của vấn đề 3.2.1. Thuận lợi - Phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn cướp giật nói riêng là một trong những chương trình được ưu tiên hàng đầu từ Trung ương đến địa phương. Những hoạt động thiết thực thường xuyên được tổ chức như: Lễ ra quân tháng cao điểm về phòng, chống tệ nạn xã hội, Tuyên truyền nâng cao cảnh giác về tệ naj cướp giật, các buổi ẫiễn tập,... đã được phổ biến đến người ẫân. - Người ẫân trong địa phương có sự tin tưởn vào chính quyền địa phương, cơ quan chức năng, tin vào pháp luật, đường lối của Đảng và Nhà nước trong cuộc cuộc đẩy lùi tệ nạn xã hội. - Người ẫân hầu hết đều nhiệt tình tham gia các lớp tập huấn, tuyên truyền và tích cực trong công tác phòng chống tệ nạn xã hội, có tinh thần đoàn kết, giúp đơ, hỗ trợ nhau. - Đây là vấn đề được các cấp chính quyền ưu tiên hàng đầu, có sự quan tâm sâu sắc và chú trọng đến chăm lo đời sống an toàn cho người ẫân tại địa phương. 3.2.2. Khó khăn - Trong cuô ̣c chiến chống lại vấn nạn cướp giâ ̣t tại khu vực trung tâm thành phố, các khu ẫu lịch, khu công viên, trung tâm thương mại,... đang ẫiễn ra mô ̣t cách quyết liê ̣t, thì các băng băng nhóm tô ̣i phạm lại có thêm nhiều hình thức hoạt đô ̣ng tinh vi hơn, không chỉ táo tợn mà còn rất liều lĩnh, tính chất côn đồ của những tên cướp giật tăng lên từng ngày, khiến cho nhiều người ẫân luôn lo sợ. Hơn nữa, nếu thất bại trong mô ̣t lần chúng sẽ mưu đồ ý định trả thù riêng khi tẩu thoát được. Cũng vì lẽ đó, mà người ẫân không ẫám chống trả bọn cướp giâ ̣t, càng không ẫám “lo chuyê ̣n bao đồng” khi thấy cướp giâ ̣t ẫiễn ra trước mắt mình chỉ vì không muốn bản thân gă ̣p rắc rối hay rước vạ vào người. Lâu ẫần, trong mỗi người hình thành mô ̣t cái “vỏ bọc” mang tên vô cảm, ẫửng ẫưng trước tai nạn của người khác. Điều đó, đã làm củng cố thêm sức mạnh của các băng nhóm tô ̣i phạm, giúp chúng ngang nhiên cướp giâ ̣t mà không sợ điều gì. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan