Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề và tạo ...

Tài liệu Truyền thông dựa vào cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật tại xã quất động, huyện thường tín, thành phố hà nội

.PDF
133
165
145

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------- NGUYỄN THỊ HÀ TRUYỀN THÔNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI XÃ QUẤT ĐỘNG, HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------- NGUYỄN THỊ HÀ TRUYỀN THÔNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI XÃ QUẤT ĐỘNG, HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Mã số: 60.90.01.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TUẤN ANH Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh. Các số liệu trong nghiên cứu hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm trước những kết quả đã nghiên cứu - điều tra trong luận văn này. Hà Nội, tháng 11 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hà LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, để tôi đạt được mục tiêu đề ra trong đề tài nghiên cứu; tôi đã nhận được sự chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh cùng các thầy cô trong Khoa Xã hội học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Bên cạnh đó, là nhờ có sự cộng tác giúp đỡ của tập thể cán bộ chính quyền và người dân xã Quất Động, huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội cùng các doanh nghiệp hỗ trợ dạy nghề cho người khuyết tật trên địa bàn. Nhân dịp này tôi chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh, các thầy cô trong Khoa Xã hội học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; tập thể cán bộ chính quyền và người dân xã Quất Động, huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội cùng các doanh nghiệp hỗ trợ dạy nghề cho người khuyết tật đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này một cách thuận lợi nhất. Trong phạm vi của công trình nghiên cứu, cũng như bản thân tác giả còn hạn hẹp về kinh nghiệm. Vì vậy, nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được sự chia sẻ, góp ý của quý thầy cô cùng toàn thể bạn đọc. Chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hà MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...........................................................................................................8 1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .....................................................................3 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................8 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................9 5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .................................................9 6. Câu hỏi nghiên cứu. ..................................................................................10 7. Giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................11 8. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................11 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................16 1.1. Một số khái niệm công cụ ......................................................................16 1.1.1. Khái niệm truyền thông dựa vào cộng đồng ....................................16 1.1.2. Khái niệm dạy nghề, việc làm..........................................................19 1.1.3. Khái niệm người khuyết tật..............................................................20 1.2. Lý thuyết vận dụng ................................................................................21 1.2.1. Lý thuyết hệ thống ...........................................................................21 1.2.2. Lý thuyết nhu cầu Maslov ................................................................23 1.2.3. Lý thuyết vai trò ...............................................................................26 1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho NKT.........28 1.3.1. Một số quy định quốc tế về dạy nghề và tạo việc làm cho NKT .....28 1.3.2. Một số quy định trong nước về dạy nghề và tạo việc làm cho NKT30 1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................33 Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TRONG DẠY NGHỀ VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT XÃ QUẤT ĐỘNG, HUYỆN THƢỜNG TÍN, TP. HÀ NỘI ...........................................................................................................36 2.1. Khái quát về NKT và hoạt động dạy nghề - tạo việc làm cho NKT tại xã Quất Động ................................................................................................36 2.1.1. Đặc điểm về NKT tại xã Quất Động ................................................36 2.1.2. Dự án dạy nghề và tạo việc làm cho NKT tại xã Quất Động đang triển khai .....................................................................................................40 2.2. Nhận thức về hoạt động truyền thông trong dạy nghề và tạo việc làm cho NKT ........................................................................................................43 2.3. Truyền thông đại chúng về hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho NKT 53 2.4. Truyền thông về hoạt động dạy nghề và tạo việc làm tại cơ sở dạy nghề ...61 2.5. Truyền thông về hoạt động dạy nghề và tạo việc làm tại nơi làm việc .69 2.6. Truyền thông về hoạt động dạy nghề và tạo việc làm qua sinh hoạt cộng đồng .....................................................................................................75 2.7. Những thuận lợi, khó khăn của NKT trong tiếp cận thông tin truyền thông dạy nghề và tạo việc làm.....................................................................80 2.7.1. Thuận lợi của NKT trong tiếp cận thông tin truyền thông dạy nghề và tạo việc làm............................................................................................80 2.7.2. Khó khăn của NKT trong tiếp cận thông tin truyền thông dạy nghề và tạo việc làm............................................................................................83 2.7.3. Ý nghĩa của việc tiếp cận hoạt động dạy nghề và tạo việc làm đối với NKT .....................................................................................................85 Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................87 Chƣơng 3: VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CTXH TRONG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TRONG DẠY NGHỀ VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO NKT ........................................................................89 3.1. Vai của NVCTXH trong truyền thông đại chúng ..................................89 3.2. Vai trò của NVCTXH trong truyền thông tại cơ sở dạy nghề ...............92 3.3. Vai trò của NVCTXH trong truyền thông tại nơi làm việc ...................95 3.4. Vai trò của NVCTXH trong truyền thông qua sinh hoạt cộng đồng .....97 3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho NKT tại xã Quất Động, huyện Thường Tín, Hà Nội bằng phương pháp truyền thông dựa vào cộng đồng. ................................................................102 3.5.1. Người khuyết tật.............................................................................105 3.5.2. Nhân viên công tác xã hội. .............................................................106 3.5.3. Gia đình, bạn bè, hàng xóm người khuyết tật. ...............................108 3.5.4. Cơ sở đào tạo nghề. ........................................................................108 3.5.5. Chính quyền địa phương. ...............................................................109 3.5.6. Doanh nghiệp địa phương. .............................................................109 Tiểu kết Chương 3 ..........................................................................................109 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..............................................................111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................114 PHỤ LỤC ......................................................................................................117 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NKT : Người khuyết tật CTXH : Công tác xã hội NVCTXH : Nhân viên công tác xã hội DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nghề NKT theo học và làm việc ...................................................... 39 Bảng 2.2. Các cơ sở dạy nghề cho NKT tại xã Quất Động .............................. 68 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1. Kênh cập nhật thông tin dạy nghề và tạo việc làm của NKT ....... 44 Biểu đồ 2.2. Kênh truyền thông NKT tiếp cận hiệu quả nhất ........................... 46 Biểu đồ 2.3. Đánh giá về tầm quan trọng của hoạt động truyền thông dạy nghề và tạo việc làm cho NKT .................................................................................. 49 Biểu đồ 2.4. Tác động của các kênh truyền thông địa phương đối với hoạt động học nghề và tạo việc làm của NKT ................................................................... 51 Biểu đồ 2.5. Mức độ cập nhật thông tin học nghề và tạo việc làm của NKT qua kênh truyền thông đại chúng ..................................................................................54 Biểu đồ 2.6. Lợi ích của kênh truyền thông đại chúng đối với NKT khi tham gia học nghề và tạo việc làm ............................................................................. 57 Biểu đồ 2.7. Mức độ thiết thực của các thông tin dạy nghề và tạo việc làm của kênh truyền thông đại chúng ............................................................................. 59 Biểu đồ 2.8. Mức độ cập nhật thông tin học nghề và tạo việc làm của NKT qua kênh truyền thông tại cơ sở dạy nghề ............................................................... 61 Biểu đồ 2.9. Lợi ích của kênh truyền thông tại cơ sở dạy nghề đối với NKT khi tham gia học nghề và tạo việc làm .................................................................... 64 Biểu đồ 2.10. Mức độ thiết thực của các thông tin dạy nghề và tạo việc làm của kênh truyền thông tại cơ sở dạy nghề ............................................................... 67 Biểu đồ 2.11. Mức độ cập nhật thông tin học nghề và tạo việc làm của NKT qua kênh truyền thông tại nơi làm việc ............................................................. 70 Biểu đồ 2.12. Lợi ích của kênh truyền thông tại nơi làm việcđối với NKT khi tham gia học nghề và tạo việc làm .................................................................... 72 Biểu đồ 2.13. Mức độ thiết thực của các thông tin dạy nghề và tạo việc làm của kênh truyền thông tại nơi làm việc .................................................................... 74 Biểu. đồ 2.14. Mức độ cập nhật thông tin học nghề và tạo việc làm của NKT qua kênh truyền thông trực tiếp ....................................................................... 75 Biểu đồ 2.15. Lợi ích của kênh truyền thông trực tiếp đối với NKT khi tham gia học nghề và tạo việc làm ............................................................................. 77 Biểu đồ 2.16. Mức độ thiết thực của các thông tin dạy nghề và tạo việc làm của kênh truyền thông trực tiếp ............................................................................... 79 Biểu đồ 2.17. Những thuận lợi của NKT khi tiếp cận thông tin truyền thông dạy nghề và tạo việc làm ................................................................................... 81 Biểu đồ 2.18. Những khó khăn của NKT khi tiếp cận thông tin truyền thông dạy nghề và tạo việc làm ................................................................................... 84 Biểu đồ 2.19 thể hiện ý nghĩa của việc học nghề và tạo việc làm đối với NKT86 Biểu đồ 3.1. Đánh giá của NKT về vai trò của NVCTXH trong hoạt đồng truyền thông dạy nghề và tạo việc làm ............................................................. 99 Sơ đồ 3.2: Mô hình hoạt động hỗ trợ người khuyết tật tại xã Quất Động, huyện Thường Tín, TP.Hà Nội dưới góc nhìn và vai trò của công tác xã hội........... 104 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật từ lâu đã được xã hội quan tâm, có khá nhiều dự án, chương trình hỗ trợ người khuyết tật học nghề và tạo việc làm cho họ. Trên thực tế, người khuyết tật phải đối diện với nhiều khó khăn trong vấn đề học nghề, ví dụ như để được đào tạo nghề phù hợp, phải có sự đầu tư cả về dạy và học để vững chuyên môn, giỏi tay nghề thì mới đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Tuy nhiên, những đơn vị doanh nghiệp tự nguyện thực hiện đào tạo người khuyết tật vẫn còn ít vì những nguyên nhân như: người khuyết tật không chịu được áp lực công việc cao, điều kiện đi lại, sức khỏe… Chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp còn đắn do trong việc tuyển dụng người khuyết tật tham gia học nghề và tạo việc làm cho họ. [24] Ở nước ta, truyền thông ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong việc làm thay đổi nhận thức xã hội và tạo ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành vi của công chúng. Việc lựa chọn ngôn từ, hình ảnh và thông điệp trong truyền thông có thể giúp hình thành định hướng nhận thức, thái độ và hành vi của mỗi thành viên trong cộng đồng đối với các vấn đề xã hội nói chung, trong đó có hoạt động dạy nghề cho người khuyết tật nói riêng. Thời gian qua, thông tin về các hoạt động dạy nghề cho người khuyết tật đã nhận được sự quan tâm trong xã hội: nhận thức của người dân về các vấn đề liên quan đến người khuyết tật không ngừng được cải thiện. Mặc dù vậy, vẫn còn một số bộ phận người dân chưa nhận thức sâu sắc về ý nghĩa, vai trò của hoạt động dạy nghề cho người khuyết tật. Nhiều hoạt động truyền thông vẫn chưa thực sự có hiệu quả trong việc tham gia, khích lệ cộng đồng chung tay hỗ trợ hoạt động dạy nghề cho người khuyết tật. Đó là những thiếu hụt quan trọng trong nhận thức và hành động thực tiễn của đại bộ phận người dân 1 nhất là ở những vùng nông thôn còn chưa phát triển. Vì vậy, vai trò của truyền thông sẽ góp phần quan trọng giúp người khuyết tật xóa bỏ tự ti mặc cảm, thấy được vai trò của mình trong xã hội, gia đình, tự khẳng định bản thân, tích cực tham gia lao động ổn định đời sống bản thân, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và cung cấp cho xã hội cái nhìn đúng đắn về hoạt động hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật. Ở Việt Nam, tạo việc làm người khuyết tật cũng luôn được Đảng và Nhà nước ưu tiên, tạo mọi điều kiện để người khuyết tật có việc làm nuôi sống bản thân giảm áp lực cho gia đình và xã hội. Điều đó được thể hiện trong hàng loạt văn bản pháp lý quan trọng như Luật người khuyết tật, Luật dạy nghề, Bộ luật Lao động, các Quyết định, Đề án trợ giúp người tàn tật… Đứng trước sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế trí thức, người Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức mới cần được huy động tối đa nguồn nhân lực có trí tuệ, phẩm chất, có đầy đủ sức khoẻ và khả năng thích ứng để thực hiện tốt các mục tiêu của xã hội hiện đại. Tuy nhiên, có một thực tế cần khẳng định đó là một số lượng lớn những người khuyết tật (NKT) đang tồn tại ở tất cả các quốc gia từ những quốc gia phát triển đến những quốc gia kém phát triển, trong đó, có nhiều người khuyết tật còn khả năng lao động. Vậy, làm thế nào tạo việc làm cho người khuyết tật để họ được học nghề, có việc làm, tăng thu nhập,tự chủ được về kinh tế, thông qua đó người khuyết tật được khẳng định mình trong xã hội, được hòa nhập cộng đồng, có cơ hội thăng tiến và trở thành công dân có ích cho xã hội, đồng thời tăng thêm niềm lạc quan, yêu đời, xóa tự ti, mặc cảm. [24] Từ thực tế trên, công tác xã hội ở Việt Nam hiện nay đang hướng tới việc tạo lập việc làm, xây dựng những hoạt động mang tính chất công bằng xã hội để khẳng đinh vai trò và vị trí của người khuyết tật trong xã hội. Công tác xã hội với người khuyết tật hiện nay chủ yếu hướng tới vấn đề việc làm cho 2 người khuyết tật nhằm giúp họ có được việc làm kiếm được thu nhập tự nuôi sống bản thân, thực hiện tính công bằng xã hội và đảm bảo an sinh xã hội. Tại xã Quất Động, huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội, số lượng người khuyết tật là 225 người, trong đó riêng khuyết tật vận động là 110 người. Trong giai đoạn vấn đề phát triển kinh tế xã hội, vấn đề an sinh xã hội đang được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, thì dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật vật động là vấn đề quan trọng, không chỉ giúp thu nhập kinh tế xã hội của địa bàn tăng lên mà còn đẩy mạnh vấn đề an sinh xã hội, hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật. [28] Nhận thấy được tầm quan trọng của việc dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật tại địa phương nhằm giải quyết vấn đề việc làm, phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao mức sống cho người dân địa phương, chính quyền huyện Thường Tín đã có những hoạt động tích cực nhằm tạo việc làm cho người khuyết tật tại địa phương như dạy nghề, truyền thông nhằm tìm kiếm việc làm cho người khuyết tật...Tuy nhiên, những hoạt động này hiện còn gặp nhiều khó khăn và chưa mang lại hiệu quả cao. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Truyền thông dựa vào cộng đồng trong hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật tại xã Quất Động, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu nhằm nhận diện thực trạng hoạt động hỗ trợ người khuyết tật của địa phương, và dùng những phương pháp của công tác xã hội nhằm xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động hỗ trợ người khuyết tật tại xã Quất Động, huyện Thường Tính, thành phố Hà Nội. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Vấn đề việc làm cho người khuyết tật hiện đang là vấn đề được xã hội quan tâm, với nhiều những công trình nghiên cứu về người khuyết tật cũng như những chính sách, những hoạt động nhằm hỗ trợ người khuyết tật học nghề và tìm kiếm việc làm. Những nghiên cứu này đã chỉ ra được những chính sách hỗ trợ người khuyết tật, những hoạt động hỗ trợ và vai trò của các 3 tổ chức trong việc hỗ trợ người khuyết tật tìm kiếm việc làm. Dưới đây là một số nghiên cứu về vấn đề dạy nghề và việc làm cho người khuyết tật mà tác giả tìm hiểu được trong qua trình nghiên cứu. Đề tài “Vai trò của tổ chức người tàn tật trong việc xây dựng các chính sách, chương trình quốc gia về dạy nghề và việc làm cho NKT” của Bộ Lao động – Thường binh và Xã hội (1993) là nghiên cứu đáng lưu ý. Nghiên cứu đã bàn về việc xây dựng các chương trình, quyền cho người khuyết tật, đặc biệt đưa ra những giải pháp hỗ trợ về dạy nghề và tạo việc làm. Giúp họ tìm được công việc phù hợp với nhu cầu, mong muốn và điều kiện của bản thân. Tổ chức Lao động quốc tế (2010) “Báo cáo khảo sát về đào tạo nghề và việc làm cho người khuyết tật tại Việt Nam” là một trong những báo cáo đã cung cấp tổng thể về các tổ chức đại diện cho người khuyết tật và các dịch vụ đào tạo nghề, việc làm và phát triển doanh nghiệp cho người khuyết tật, đặc biệt tập trung vào các tổ chức của phụ nữ khuyết tật và các dịch vụ dành riêng cho phụ nữ khuyết tật. [25] Báo cáo cũng phân tích kết quả khảo sát người khuyết tật ít được đào tạo nghề, hướng dẫn về việc làm cũng như phát triển doanh nghiệp. Rất nhiều tổ chức trong và ngoài nước cũng nhận thấy việc đào tạo nghề và các dịch vụ bố trí việc làm cho người khuyết tật là rất quan trọng. Vì vậy, báo cáo đề xuất Chính phủ cần có những chính sách riêng khuyến khích các hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật. Báo cáo cũng nêu lên thực trạng hiện nay cũng có một số trung tâm dạy nghề dành riêng cho người khuyết tật được thành lập, nhưng chỉ phục vụ các khu vực thành thị, các vùng nông thôn việc tiếp cận đào tạo nghề rất bị hạn chế. Các dịch vụ bố trí việc làm thường gắn liền với cơ sở đào tạo nghề. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp kiếm được việc làm sau đào tạo còn khá thấp và phần lớn những học viên tốt nghiệp chủ yếu tìm được việc làm tại các cơ sở dành riêng cho người khuyết tật chứ không phải các doanh nghiệp thông thường. 4 Tác giả Nguyễn Văn Đồng trong bài viết “Hoạt động hỗ trợ người khuyết tật tại gia đình của Trung tâm Sống độc lập” Tạp chí Người cao tuổi (2013), số 60 đã khái quát về hoạt động chăm sóc, trợ giúp NKT tại gia đình và những trợ giúp của NVCTXH trong quá trình can thiệp trợ giúp NKT, ngoài ra bài viết còn phân tích sự tham gia hoạt động lao động sản xuất của NKT đang tham gia sinh hoạt tại trung tâm. [10] Giáo trình “Công tác xã hội với người khuyết tật” nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội (2014), giáo trình đã nêu khái quát chung về tình hình người khuyết tật, phân loại và cách chăm sóc trợ giúp người khuyết tật như thế nào, vai trò của nhân viên Công tác xã hội với người yếu thế nói chung và người khuyết tật nói riêng. Cách thực hành với người khuyết tật về các phương pháp làm việc cá nhân, làm việc nhóm, làm việc gia đình. [13] Cuốn tài liệu “Hướng dẫn phát hiện sớm khuyết tật tại cộng đồng” của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam phát hành năm 2008 đã cung cấp cho tình nguyện viên Chữ thập đỏ tầm quan trọng của phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng tại cộng đồng, giới thiệu bộ phiếu điều tra phát hiện sớm khuyết tật tại cộng đồng[11]. Cuốn sách gồm 4 phần: Phần một thông tin chung về tình hình khuyết tật tại Việt Nam, thiệt thòi của người khuyết tật, khái niệm và phân loại khuyết tật, nguyên nhân khuyết tật, phòng khuyết tật, mục đích, ý nghĩa và vai trò phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng tại cộng đồng. Hội Chữ thập đỏ tham gia các hoạt động phát hiện sớm khuyết tật và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; Phần hai giới thiệu cách viết phiếu điều tra phát hiện sớm khuyết tật tại cộng đồng; Phần ba hướng dẫn các bước tiến hành quy trình điều tra phát hiện sớm khuyết tật tại cộng đồng; Phần bốn cuốn sách giới thiệu một số dạng khuyết tật thường gặp trong cộng đồng. Tài liệu “Hướng dẫn Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm xóa bỏ kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến người khuyết tật” được Viện 5 Nghiên cứu Dư luận Xã hội - Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn với sự phối hợp của Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu với các bộ, ban ngành liên quan đến người khuyết tật tháng 3 năm 2013. Tài liệu được biên soạn trong khuôn khổ Dự án Giảm Kỳ thị với Người Khuyết tật do Quỹ Ford tài trợ. Cuốn tài liệu cung cấp các thông tin cơ bản về người khuyết tật cũng như sự kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến người khuyết tật; định hướng các nội dung chính trong công tác thông tin, giáo dục và truyền thông, đưa ra các nguyên tắc chủ chốt đồng thời giới thiệu một số phương pháp và kỹ năng tiến hành hoạt động Thông tin – Giáo dục – Truyền thông nhằm giảm thiểu kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến người khuyết tật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hoạt động giáo dục truyền thông khác cho cán bộ và nhân dân. Phần phụ lục của tài liệu cung cấp một số những thông tin cơ bản về người khuyết tật ở Việt Nam, các thông tin hỗ trợ cho việc xây dựng nội dung hoạt động chống kỳ thị và phân biệt đối xử, tóm tắt các văn bản pháp lý về người khuyết tật và một số thông tin hữu ích khác. [31] Ban điều phối các hoạt động hỗ trợ người tàn tật Việt Nam xuất bản “Bộ công cụ trợ giúp cộng đồng khuyến khích trẻ khuyết tật hòa nhập” - Dự án “Tạo tác động thuận lợi thông qua phương tiện truyền thông” [1] năm 2008 dưới sự tài trợ của tổ chức Handicap International tại Việt Nam. Cuốn sách đưa ra tình hình người khuyết tật tại Việt Nam, cung cấp thông tin về các văn bản pháp lý và chính sách liên quan đến trẻ khuyết tật, các văn bản quốc tế liên quan đến trẻ khuyết tật, một số gợi ý giúp trẻ khuyết tật và gia đình. [30] “Vấn đề người khuyết tật qua sự phản ánh của báo chí hiện nay” của tác giả Vũ Thị Thu Ngà được nhà xuất bản Trường Đại học Quốc Gia xuất bản năm 2008. Cuốn sách hệ thống hóa những căn cứ khoa học và luật pháp về người khuyết tật, chỉ ra vai trò quan trọng của báo chí trong việc góp phần 6 nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của xã hội đối với người khuyết tật. Trên cơ sở khảo sát của các báo Thanh Niên, Hà Nội Mới, Nhân đạo và Đời sống, tạp chí Người bảo trợ từ tháng 1/2007 đến 7/2008 để thấy rõ thực trạng tuyên truyền về người khuyết tật trên báo hiện nay. Nghiên cứu những tác động của báo chí trong việc phản ánh về lĩnh vực người khuyết tật đối với công chúng. Đưa ra một số định hướng, giải pháp xây dựng chuyên mục cố định, phân công nhóm phóng viên chuyên trách theo dõi, tạo dựng đội ngũ cộng tác viên, hợp tác chặt chẽ với các cơ quan tổ chức của người khuyết tật nhằm nâng cao chất lượng phản ánh của báo chí về lĩnh vực này. [18] Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Người khuyết tật ở Việt Nam: sinh kế, việc làm và bảo trợ xã hội” diễn ra ngày 26/09/2007 do Trung tâm Nghiên cứu Châu Á – Thái Bình Dương (Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội) phối hợp với Trung tâm hợp tác Quốc Tế (Đại học Osaka và Đại học Ochanomizu, Nhật Bản) tổ chức tại Trung tâm thư viện trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn bao gồm nhiểu tham luận liên quan đến người khuyết tật. 20 tham luận của các nhà khoa học, nhà hoạt động từ thiện, xã hội trong và ngoài nước được trình bày tại hội thảo đều hướng vào vấn đề tìm giải pháp hỗ trợ hiệu quả cho người khuyết tật hòa nhập cộng đồng, ổn định đời sống và có đóng góp cho xã hội, lý giải cho cách dùng khái niệm “người khuyết tật” thay thế cho khái niệm “người tàn tật”. [23] Nhìn chung, những nghiên cứu trên đã chỉ ra được thực trạng việc dạy nghề và hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên cũng chưa đi sâu vào vấn đề truyền thông dựa vào cộng đồng để nâng cao cơ hội tìm kiếm việc làm cho người khuyết tật. Các đề tài, dự án nghiên cứu mới chỉ đề cập tới thông tin chung về người khuyết tật, việc dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyêt tật; các giải pháp hỗ trợ người khuyết tật hòa nhập cộng đồng; vai trò của nhân viên Công tác xã hội đối với việc học nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật… Nhưng 7 những dự án, đề tài được đưa ra vẫn chưa xuất phát từ nguyện vọng, nhu cầu học nghề và tạo việc; các ngành nghề phù hợp với người khuyết tật vận động. Từ thực tế xã hội và những nghiên cứu nêu trên, với cương vị là một nhân viên công tác xã hội, tác giả tiến hành nghiên cứu với đề tài “Truyền thông dựa vào cộng đồng trong hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật tại xã Quất Động, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” nhằm đánh giá thực tế và đưa ra những giải pháp dưới góc độ công tác xã hội để hỗ trợ người khuyết tật tại địa bàn có cơ hội tiếp cận nghề nghiệp cao hơn sau khi tốt nghiệp những lớp dạy nghề dành cho người khuyết tật, đồng thời giúp người khuyết tật có cơ hội hòa nhập cộng đồng và trở thành những người có ích cho xã hội. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài nghiên cứu trên cơ sở vận dụng hệ thống lý thuyết và hệ thống các khái niệm vào việc mô tả, phân tích, luận giải về thực trạng và tác động của truyền thông dựa vào cộng đồng trong hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho NKT trên địa bàn xã Quất Động, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Thông qua nghiên cứu, hệ thống các khái niệm về NKT, truyền thông dựa vào cộng đồng, hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho NKT sẽ được làm sáng tỏ hơn. Đồng thời, phát hiện những triết lý cơ bản trong hoạt động truyền thông trợ giúp NKT tham gia hoạt động dạy nghề và tạo việc làm; trên cơ sở kết quả đạt được cùng những tồn tại, hạn chế, đề xuất vai trò chuyên nghiệp của NVCTXH trong hoạt động trợ giúp NKT để NKT tiếp cận chính sách đào tạo nghề và tiếp cận việc làm một cách hiệu quả hơn. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ những phát hiện chính trong nghiên cứu, sẽ góp phần cung cấp những cơ sở tổng quan về thực trạng hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho NKT; những ý kiến chia sẻ, đánh giá của NKT hiện đang tham gia hoạt động dạy 8 nghề và tạo việc làm. Từ đó, đánh giá, đo lường được hiệu quả hoạt động và tác động của truyền thông dựa vào cộng đồng trong hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật tại xã Quất Động, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội; kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở phản ánh nhu cầu của NKT khi tham gia hoạt động dạy nghề và tạo việc làm. Bên cạnh đó, những kết quả thu được từ nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo, cung cấp những luận cứ, cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý để đưa ra những quan điểm chỉ đạo nhằm xây dựng hệ thống chính sách, mô hình hỗ trợ tạo việc làm cho NKT một cách bền vững. Phát triển mạng lưới nghề CTXH với NKT, đặc biệt là các mô hình can thiệp - trợ giúp NKT dựa vào cộng đồng. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu tìm hiểu các hoạt động truyền thông dựa vào cộng đồng trong lĩnh vực dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật tại xã Quất Động, huyện Thường Tín. Từ đó đánh giá vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt động truyền thông dựa vào cộng đồng trong lĩnh vực dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đánh giá các hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật và các hoạt động truyền thông tại cộng đồng trong lĩnh vực dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật để từ đó rút ra những thiếu hụt cần phải bù đắp. Xác định các hệ thống nguồn lực truyền thông trợ giúp NKT khi tham gia hoạt động dạy nghề và tạo việc làm tại xã Quất Động, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Truyền thông dựa vào cộng đồng trong hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật. 9 5.2. Khách thể nghiên cứu - Người khuyết tật vận động tham gia học nghề xã Quất Động, huyện Thường Tín, TP. Hà Nội. - Gia đình NKT tham gia học nghề xã Quất Động, huyện Thường Tín, TP. Hà Nội. - Chính quyền địa phương xã Quất Động, huyện Thường Tín, TP. Hà Nội. - Các cơ sở dạy nghề và tạo việc làm cho NKT tại xã Quất Động, huyện Thường Tín, TP. Hà Nội. 5.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành tại xã Quất Động - huyện Thường Tín - thành phố Hà Nội Phạm vi thời gian nghiên cứu: khảo sát thực địa trong nghiên cứu này được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 8 năm 2017. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Trong nghiên cứu này tác giả tập trung nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của truyền thông qua cộng đồng trong hoạt động dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật, đánh giá các nguồn lực truyền thông của cộng đồng, mong muốn, năng lực tham gia vào truyền thông dựa vào cộng đồng, đánh giá của cộng đồng về hiệu quả thực tế của các biện pháp truyền thông hiện nay ở địa phương. Từ đó đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu rút ra những thiếu hụt còn tồn tại trong công tác truyền thông của địa phương. Trên những cơ sở đó, triển khai xây dựng mô hình truyền thông dựa vào cộng đồng trong hoạt động dạy nghề cho người khuyết tật phù hợp với thực tiễn tại cộng đồng. 6. Câu hỏi nghiên cứu. Thực trạng hoạt động truyền thông dựa vào cộng đồng trong dạy nghề và tạo việc làm cho NKT tại xã Quất Động, huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội như thế nào? 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan