Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động quốc hội tt...

Tài liệu Truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động quốc hội tt

.PDF
26
329
133

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN VŨ TUẤN HÀ TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG VÀ DƯ LUẬN XÃ HỘI VỀ HOẠT ĐỘNG QUỐC HỘI Ngành : Báo chí học Mã số : 9320101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC Hà Nội - 2018 Công trình được hoàn thành tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Hoàng Anh Công trình được hoàn thành tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền Công trình được hoàn thành tại: Học viện Báo chí và Tuyên truyền Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Hoàng Anh Chủ tịch Hội đồng: GS,TS Tạ Ngọc Tấn Hội đồng Lý luận TƯ Phản biện 1: PGS,TS Đinh Văn Hường Đại học Quốc Gia Hà Nội Phản biện 2: PGS,TS Nguyễn Thị Trường Giang Học viện Báo chí và Tuyên truyền Phản biện 3: TS Nguyễn Tuấn Phong Ban Đối ngoại TƯ Đảng Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền vào hồi …. giờ …. ngày …. tháng ….. năm 201… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia, Hà Nội - Trung tâm Thông tin - Thư viện, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân. Trong những năm gần đây, hoạt động của Quốc hội ngày càng giành được sự quan tâm to lớn của đông đảo nhân dân cả nước. Sự quan tâm đó được thể hiện qua sự chú ý của DLXH về phiên họp báo của Quốc hội, về các phiên họp thường kỳ tại các kỳ họp Quốc hội được phát thanh, truyền hình trực tiếp, cũng như số lượng lớn các bài viết trên báo in, báo mạng điện tử, hay chủ đề thời sự cập nhật được tương tác giữa cử tri với các ĐBQH trước và sau các kỳ họp Quốc hội. Sự bùng nổ nhanh chóng của số lượng các cơ quan báo chí theo dõi và truyền thông về các hoạt động Quốc hội là cơ sở quan trọng để hình thành và định hướng DLXH về các hoạt động Quốc hội. Việc quan tâm theo dõi của người dân đến các hoạt động, các kỳ họp của Quốc hội ngày càng phổ biến và sâu sắc như câu nói của một cử tri “Quốc hội họp bao nhiêu ngày, cử tri chúng tôi họp bấy nhiêu ngày”. Đây là kết quả của việc mở rộng các loại hình phương tiện truyền thông đại chúng, cũng như cơ hội tác nghiệp báo chí đối với hoạt động Quốc hội. Chính trị học hiện đại đề cao việc nắm bắt, phân tích và nghiên cứu dư luận xã hội, bởi sự tác động, ảnh hưởng ngược trở lại rất nhạy bén của dư luận xã hội tới cấu trúc xã hội nói chung và các hoạt động của Quốc hội nói riêng. Do dư luận xã hội không chỉ dừng lại ở những quan điểm đánh giá trước các sự kiện, hiện tượng thời sự cấp bách, mà dư luận xã hội là cấu trúc tinh thần - thực tế; với các chức năng khuyên bảo, giáo dục, kiểm soát xã hội của mình để điều hòa lại các quan hệ xã hội. Dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội, thông qua phương tiện truyền thông đại chúng, tác động đến các hoạt động cơ bản của Quốc hội như: hoạt động lập pháp, hoạt động giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng. Từ phương diện nhận thức dư luận xã hội là một cấu trúc tinh thần - thực tế, thì việc phân tích tác động ngược lại của dư luận xã hội tới hoạt động lập pháp của Quốc hội là có ý nghĩa thực tiễn lớn trong thời điểm hiện nay. Do đặc tính cơ bản của pháp luật là điều hòa các quan hệ xã hội theo định hướng của Nhà nước và được chia sẻ bởi các mối quan hệ xã hội của dư luận xã hội. Hoạt động lập pháp của Quốc hội những năm qua được coi là hoạt động sáng tạo trí 2 tuệ tập thể. Thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, nhiều dự thảo văn bản pháp luật đã được phổ biến tới toàn dân, để nhân dân cùng thảo luận và góp ý tới các văn bản pháp luật. Đến khi trình Quốc hội, các văn bản này lại được các đại biểu Quốc hội thảo luận và biểu quyết. Khi nghiên cứu chức năng đánh giá, khuyên bảo của dư luận xã hội, chúng ta cần đặc biệt chú trọng đến vấn đề lợi ích, lợi ích chung và tính thẩm quyền của đối tượng nghiên cứu mà khoa học pháp luật và xã hội học về dư luận xã hội đều rất coi trọng. Bên cạnh phân tích số liệu định lượng để làm rõ quy mô của sự đánh giá, cần phân tích định tính, phỏng vấn các chuyên gia để thấy được chiều sâu và tính khách quan của sự đánh giá dư luận xã hội. Dư luận xã hội còn ảnh hưởng tới cả hoạt động giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của Quốc hội, bằng việc thông qua Ban Dân nguyện của Quốc hội trong việc tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị gián tiếp của cử tri về các vấn đề như sau: giáo dục, đào tạo, bảo hiểm y tế, đạo đức tư tưởng cán bộ, xử lý các vụ việc liên quan đến hiệu quả đầu tư công kém, thất thoát tài sản công trong xây dựng cơ bản…. Dư luận xã hội cũng ảnh hưởng tới các đại biểu Quốc hội trong dịp tiếp xúc trực tiếp giữa cử tri với các đại biểu Quốc hội trước và sau các kỳ họp Quốc hội. Mối quan hệ giữa truyền thông đại chúng và dư luận xã hội là mối quan hệ biện chứng. Đó là mối quan hệ của hai hoạt động không thể tách rời nhau mà tác động lẫn nhau, cái này ảnh hưởng đến cái kia và ngược lại. Sự tác động của các nhóm công chúng đến các phương tiện truyền thông đại chúng hết sức khác nhau, do những khác biệt về địa vị xã hội, quyền lợi giai cấp, về các nhân tố tâm lý và cả về cường độ, tần suất giao tiếp của các phương tiện truyền thông đại chúng. Với tất cả các lý do nêu trên thúc đẩy chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình là: Truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng và sự ảnh hưởng dư luận xã hội tới hoạt động Quốc hội thông qua truyền thông đại chúng. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội. 3 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về truyền thông, dư luận xã hội, hoạt động Quốc hội và mối quan hệ giữa chúng. - Làm rõ sự ảnh hưởng của dư luận xã hội đối với ĐBQH. - Phân tích thực trạng của truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội. -Làm rõ tác động qua lại giữa truyền thông đại chúng và DLXH đối với hoạt động của Quốc hội. -Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của truyền thông đại chúng về hoạt động Quốc hội trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội. 3.2 Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài bao gồm công chúng (cử tri thủ đô Hà Nội) Quốc hội, các nhà báo, các vị cựu đại biểu Quốc hội, nguyên lãnh đạo cao cấp của Quốc hội. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Thủ đô Hà Nội. Thời gian: Kỳ họp Quốc hội năm 2016. 3.4 Giới hạn lĩnh vực nghiên cứu Do một số giới hạn về điều kiện nghiên cứu, luận án chỉ tập trung vào một số vấn đề chính sau: - Luận án tập trung phân tích vào các hoạt động trong kỳ họp Quốc hội, diễn ra năm 2 lần, với thời gian họp của mỗi kỳ họp khoảng 25-30 ngày họp. - Luận án khu trú vào bốn nhóm hoạt động chính: lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng, tiếp xúc cử tri. Trong đó khảo sát ba giai đoạn chính yếu đối với các hoạt động lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng là: dự thảo, thảo luận và thông qua văn bản pháp luật. Với hoạt động tiếp xúc cử tri chú ý đến hai giai đoạn trước và sau kỳ họp Quốc hội. - Truyền thông đại chúng trong luận án được giới hạn là báo chí với 4 loại hình phương tiện chính: báo truyền hình, báo phát thanh, báo in, báo mạng điện tử. - Truyền thông đại chúng về các hoạt động Quốc hội: lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng, tiếp xúc cử tri. Thời gian khảo sát chia thành 4 hai đợt. Đợt 1 khảo sát trên đối tượng công chúng; Đợt hai khảo sát trên đối tượng là các nhà báo. - Luận án chỉ nghiên cứu thực trạng truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về các hoạt động quốc hội sau: lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng, tiếp xúc cử tri. 4.Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1 Câu hỏi nghiên cứu 1. Truyền thông đại chúng đã cung cấp đầy đủ thông tin nhằm định hướng dư luận xã hội về các hoạt động của Quốc hội như lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng, tiếp xúc cử tri như thế nào? 2. Dư luận xã hội đánh giá như thế nào về các hoạt động: lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng, tiếp xúc cử tri của Quốc hội? 3. Những vấn đề gì đặt ra đối với truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội và những giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội? 4.2 Giả thuyết nghiên cứu 1. Các thông điệp trên 4 loại hình báo chí/ phương tiện truyền thông đại chúng (báo in, báo phát thanh, báo truyền hình, báo điện tử) có vai trò quan trọng trong định hướng dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội (lập pháp, giám sát, giải quyết các vấn đề quan trọng của đất nước, tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội). 2. Dư luận xã hội về hoạt động của Quốc hội được hình thành, biến đổi thông qua tác động của truyền thông đại chúng và ảnh hưởng lại tới hoạt động Quốc hội thông qua truyền thông đại chúng. 3. Thực tiễn đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa về mặt hiệu quả của truyền thông đại chúng về hoạt động của Quốc hội trong mối quan hệ mật thiết với định hướng dư luận xã hội. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính Luận án đã sử dụng phương pháp phân tích tài liệu có sẵn bao gồm sách, báo, các luận án tiến sỹ, các tạp chí khoa học. - Luận án đã sử dụng phương pháp phân tích nội dung (content analysis) để phân tích các số báo Nhân dân, Báo Tuổi trẻ, Báo Đại biểu nhân dân trong vòng 3 tháng trước, trong và sau kỳ họp 2 Quốc hội Khóa 13 (năm 2016). 5 - Luận án đã phỏng vấn sâu 6 chuyên gia nguyên là đại biểu và cán bộ cao cấp của Quốc hội. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phỏng vấn sâu các trường hợp sau: các chuyên gia nghiên cứu về lập pháp, các đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Ban Dân nguyện của Quốc hội, Phó Đoàn đại biểu Quốc hội. Ngoài ra, luận án phỏng vấn sâu 6 lãnh đạo các cơ quan báo chí như Đài Truyền hình Trung ương, Đài Tiếng nói Việt Nam, các trưởng ban biên tập thời sự của các báo: Hà Nội mới, An ninh thủ đô, các trưởng ban Báo mạng điện tử: Vietnamnet, Dân trí. 5.2 Các phương pháp định lượng - Chọn mẫu nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu định lượng tại Hà Nội với dung lượng mẫu là 668. Trong đó dung lượng mẫu là 445 dành để điều tra dư luận xã hội về hoạt động của Quốc hội. - Chọn mẫu nghiên cứu thứ hai: Tác giả cũng đồng thời thực hiện điều tra khảo sát quan điểm và cách thức hoạt động của 233 nhà báo chuyên trách theo dõi và sản xuất thông điệp về hoạt động của Quốc hội, hiện đang công tác trên cả bốn loại hình phương tiện truyền thông chính: phát thanh, truyền hình, báo mạng điện tử, báo in. - Kiểm định độ tin cậy của bảng hỏi Để đảm bảo độ tin cậy của bảng hỏi, các câu hỏi được cấu trúc và có nội dung phù hợp với mục đích của người nghiên cứu, kết quả của các biến không gây ra hiện tượng cộng tuyến lẫn nhau, NCS đã thực hiện thủ tục kiểm định độ tin cậy của bảng hỏi. Trong đó hệ số Cronback Alpha phải đảm bảo 0,65 < = α< = 0,95 6. Đóng góp mới của luận án: NCS đã làm rõ vai trò của các lý thuyết truyền thông và dư luận xã hội trong nghiên cứu hoạt động quốc hội ở Việt Nam hiện nay. Bằng số liệu điều tra xã hội học, NCS đã chỉ ra thực trạng của truyền thông đại chúng và dư luận xã hội đối với hoạt động quốc hội của kỳ họp Quốc hội năm 2016. NCS đã đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả TTĐC và DLXH về hoạt động Quốc hội. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 7.1 Ý nghĩa lý luận Luận án là công trình khoa học nghiên cứu liên ngành có tính hệ thống, quy mô, toàn diện giữa chính trị học, báo chí học, xã hội học; cụ thể là về mối 6 quan hệ giữa truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động của Quốc hội. Luận án có đóng góp, bổ sung một phần vào hệ thống lý luận báo chí Việt Nam, do đó có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu và giảng dạy ở cơ sở đào tạo truyền thông. Luận án cũng đưa ra gợi ý về bố cục và cơ sở chung cho các nhà khoa học nghiên cứu về hiện tượng vấn đề chính trị bằng phương pháp tiếp cận liên ngành. 7.2 Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của luận án không chỉ là cơ sở để những người trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực chuyên trách về hoạt động của Quốc hội tham khảo để hoạch định kế hoạch sản xuất và phát triển của cơ quan báo chí truyền thông khi đề cập đến các hoạt động của Quốc hội, mà còn giúp mỗi nhà báo chuyên trách, mỗi người quản lý báo chí trong các chiến dịch truyền thông với các mục đích cụ thể 8. Bố cục của luận án Ngoài phần: Mở đầu, Tổng quan tình hình nghiên cứu, Kết luận, Danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương I Cơ sở lý luận về truyền thông đại chúng, dư luận xã hội, Quốc hội Việt Nam Chương II Truyền thông về hoạt động Quốc hội Chương III Dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội Chương IV Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của truyền thông đại chúng trong việc định hướng dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội Việt Nam. 7 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Các công trình có liên quan đến đề tài luận án 1.1. Những công trình nghiên cứu về truyền thông đại chúng Mass Communication Theory – Foudation, Ferment and Future (2003), Stanley J. Baran, Dennis K. Davis. Lịch sử nghiên cứu truyền thông, (A history of communication study), nhà nghiên cứu truyền thông người Mỹ Everett M.Rogers.Cuốn“Media Impact” (Tác động của truyền thông) của Shirley Biagi (NXB Đại Học Bang California, 2004).“Media Power in politics” (Sức mạnh của truyền thông trong chính trị) của Doris A. Garben (Nxb New York, 2003). “Truyền thông đại chúng và xã hội” (Mass media and Society) của Gurevitch và Curran (chủ biên). “Cơ sở lý luận của báo chí” của E.P.Prôkhôrốp. “Tường thuật và viết tin – Sổ tay những điều cơ bản” của hai tác giả Peter Eng và Jeff Hodson (NXB Thông tấn, Hà Nội, 2007). “Hồ Chí Minh về vấn đề báo chí” (NXB Chính trị, 1995); “Truyền thông đại chúng” (NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2001). Công trình “Truyền thông đại chúng” của Tạ Ngọc Tấn (NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2001) Các công trình nổi bật của Nguyễn Thị Trường Giang như: “Tổ chức diễn đàn trên báo mạng điện tử” (NXB Chính trị quốc gia- sự thật, 2014), “Báo mạng điện tử những vấn đề cơ bản” (NXB chính trị - hành chính, 2011), “Báo chí và truyền thông đa phương tiện” (NXB ĐHQG Hà nội, 2017), “100 bản quy tắc đạo đức nghề nghiệp nhà báo trên thế giới” (NXB Chính trị Quốc gia, 2014), “Đạo đức nghề nghiệp nhà báo” (NXB Chính trị- hành chính, 2011), “Sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử” (NXB Chính trị Quốc gia, 2014). Công trình “Báo chí và truyền thông đa phương tiện”của Nguyễn Thị Trường Giang (chủ biên) (NXB ĐHQG Hà nội, 2017). 1.2. Những công trình nghiên cứu về dư luận xã hội - Các cuốn sách: Công trình Tinh thần pháp luật của De Montesquieu. cuốn “Triết học pháp quyền” Hegel. “Ý kiến của báo chí và ý kiến của nhân dân,“hệ tư tưởng Đức”, “Dư luận xã hội ở Anh”, “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước”, K.Marx và F.Engels. Công trình Kim tự tháp ý kiến, bản chất và chức năng của DLXH, B.X.Korobeinhinkov. cuốn sách DLXH, Lịch sử và hiện đại tác giả Gorshkov. Cuốn sách DLXH trong quản lý xã hội của tác giả V.B. Gichenhev. Cuốn Dư luận xã hội (Public opinion) của Walter Lippmann, ra đời vào năm 1921. Cuốn sách Kết tinh dư luận xã hội (Cristallizing Public opinion) của Edward Bernays. Công trình Sự thống trị của con người (The 8 Governing of men) Austin Ranney. Dư luận xã hội (Public Opinion) của Gallup G.H. công trình Ý kiến về thế giới và thế giới ý kiến – các vấn đề phương pháp luận trong nghiên cứu DLXH của tác giả B.A. Grushin. Cuốn sách Dư luận xã hội trong sự nghiệp đổi mới của tác giả Lương Khắc Hiếu. Công trình Dư luận xã hội, tác giả Bùi Hoài Sơn. Công trình về Vai trò của báo chí trong định hướng DLXH, Đỗ Chí Nghĩa. - Cuốn sách Điều tra thăm dò dư luận (Hướng dẫn thực hành) của Từ điển. Công trình của Nguyễn Quý Thanh mang tên Xã hội học về DLXH. Cuốn Dư luận xã hội – Lý luận và thực tiễn, Viện thông tin khoa học xã hội (2015) của tác giả Phan Tân. Tác động của DLXH đối với ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, Ngọ Văn Nhân. - Các hội thảo, đề tài, đề án, luận án, bài báo khoa học: Bài viết Truyền thông đại chúng và DLXH (Tạp chí Xã hội học số 1, năm 1996)Bài viết Dư luận xã hội – mấy vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu (Tạp chí Xã hội học số 1, năm 1995). Mấy vấn đề về DLXH trong công cuộc đổi mới (Tạp chí Xã hội học số 2, năm 1996). Bản chất DLXH được Mai Quỳnh Nam đề cập đến trong công trình nghiên cứu “Bản chất DLXH”, trên tạp chí Con người số 2 năm 2015. Dư luận xã hội về số con (Tạp chi Xã hội học số 3, năm 1994). Vai trò của DLXH trong cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra (Tạp chí Tâm lý học số 2, năm 2000).Luận văn chính trị Khế ước xã hội của J.J.Rousseau – nhà khai sáng của thế kỷ XVIII 1.3. Những công trình nghiên cứu về Quốc hội Việt Nam - Nhóm giáo trình, sách, chuyển khảo Cuốn “Mô hình tổ chức và hoạt động Nhà nước pháp quyền XHCNVN”, tác giả Đào Trí Úc. Cuốn “Chức năng đại diện của Quốc hội trong Nhà nước pháp quyền”, năm 2007 của Văn phòng Quốc hội. Cuốn “Tổ chức và hoạt động Nghị viện của một số nước trên thế giới” của Nguyễn Sĩ Dũng. Cuốn “Tăng cường năng lực lập pháp của Quốc hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCNVN hiện nay”, NXB Tư pháp, (2008) do Lê Văn Hòe (chủ biên). Cuốn “Đổi mới và hoàn thiện quy trình hoạt động lập pháp của Quốc hội”, do Vũ Mão (chủ biên). Cuốn “Quốc hội Việt Nam – tổ chức, hoạt động và đổi mới”, của tác giả Phan Trung Lý. Cuốn: “Bàn về Quốc hội” (2017) của tác giả Nguyễn Sĩ Dũng, do NXB Chính trị Quốc gia sự thật. - Nhóm các luận án Luận án Tiến sĩ Luật học: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan đại diện ở nước ta hiện nay” của Chu Văn Thành năm 1992. Luận án tiến sĩ Triết học: “Nhà nước Xã hội chủ nghĩa với việc xây dựng nền dân chủ Việt 9 Nam hiện nay” năm 2003 của Đỗ Trung Hiếu. Luận án tiến sĩ Luật học, năm 2014 “Đảm bảo tính đại diện của Quốc hội đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN ở Việt Nam hiện nay” của Hoàng Minh Hiếu. Luận án tiến sĩ Luật học, năm 2009, “Chế độ bầu cử ở nước ta: những vấn đề về lý luận và thực tiễn” của Vũ Văn Nhiêm. Luận án “Nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân” của Lê Văn Hòe. Luận án “Nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của Trần Hồng Nguyên. 1.4. Những công trình nghiên cứu về truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội Mai Quỳnh Nam với bài báo khoa học “Dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội”. Tác giả Vũ Đào Hùng “Nghiên cứu dư luận xã hội phục vụ công tác thẩm tra dự án luật, pháp lệnh của Hội đồng dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội”. Đỗ Đức Minh với bài báo khoa học “Vai trò của truyền thông đại chúng trong quy trình hiến pháp” 2. Giá trị hạn chế các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề cần tiếp tục làm sáng tỏ 2.1. Giá trị các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án Một là, các công trình nêu trên từ nhiều cách tiếp cận và phương pháp luận giải khác nhau, các tác giả đã phân tích, góp phần làm sáng tỏ một số khái niệm như: truyền thông, truyền thông đại chúng, phương tiện truyền thông đại chúng, chức năng của truyền thông đại chúng, dư luận xã hội, bản chất và chức năng của dư luận xã hội, mối quan hệ giữa truyền thông đại chúng và dư luận xã hội, địa vị pháp lý và chức năng chính yếu của Quốc hội. Hai là, ở các mức độ khác nhau, dựa trên các kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tiễn, một số công trình đã đề cập đến sự cần thiết phải nghiên cứu dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội, để nâng cao chất lượng của cơ quan Nhà nước có quyền lực cao nhất này. Ba là, một số công trình đã đi sâu vào phân tích cơ chế và sự ảnh hưởng của truyền thông đại chúng tới dư luận xã hội về hoạt động lập pháp của Quốc hội. Một mặt truyền thông đại chúng tạo nên/ định hướng dư luận xã hội về hoạt động lập pháp Quốc hội, nhưng đồng thời dư luận xã hội cũng ảnh hưởng ngược lại tới hoạt động lập pháp của Quốc hội thông qua truyền thông đại chúng 2.2. Hạn chế các công trình nghiên cứu nêu trên Tuy đã đạt được một số kết quả có giá trị tham khảo như đã nêu ở trên, các công trình nghiên cứu đó vẫn còn những hạn chế, có thể nêu ra: 10 Một là, hướng nghiên cứu liên ngành giữa báo chí học, xã hội học, chính trị học ở Việt Nam hiện nay còn ít. Hai là, chưa làm rõ được mối quan hệ giữa truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội trong giai đoạn hiện nay. Ba là, chưa đánh giá được sự ảnh hưởng của dư luận xã hội tới hoạt động lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng của Quốc hội là như thế nào. Bốn là, chưa đánh giá được các cách thức định hướng của truyền thông đại chúng tới dư luận xã hội về hoạt động lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng Quốc hôi. Năm là, chưa đánh giá được mối quan hệ giữa truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội ở các giai đoạn trước, trong và sau kỳ họp Quốc hội được thể hiện như thế nào. Sáu là, chưa có các giải pháp nhằm nâng cao sự định hướng của truyền thông đại chúng tới dư luận xã hội về hoạt động lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng Quốc hội 2.3. Những vấn đề cần tiếp tục làm sáng tỏ Thứ nhất, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội; chỉ ra được thực trạng và sự ảnh hưởng của dư luận xã hội tới hoạt động Quốc hội thông qua truyền thông đại chúng; chỉ ra các cách thức định hướng dư luận xã hội về hoạt động của Quốc hội; nêu ra sự cần thiết của truyền thông đại chúng với hoạt động Quốc hội và tầm quan trọng của nghiên cứu dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội. Thứ hai, chỉ ra các nhân tố tác động đến sự định hướng/ thể hiện của truyền thông đại chúng tới dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội; chỉ ra các nhân tố quyết định cấu trúc, quy mô và cường độ của dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội. Thư ba, rút ra các cách thức để nâng cao hiệu quả định hướng của truyền thông đại chúng tới dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội Tiểu kết Như vậy, trong phần này, nghiên cứu sinh đã nghiên cứu (ở mức độ nhất định) các công trình nghiên cứu về truyền thông đại chúng, dư luận xã hội, hoạt động Quốc hội theo 3 chức năng chính yếu: lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng. Các vấn đề này được nghiên cứu ở góc độ lý luận cơ bản giữa truyền thông đại chúng và dư luận xã hội, nghiên cứu cụ thể giữa dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội. Truyền thông đại chúng mang nhiều vai trò và chức năng trong đời sống xã hội. Dưới cái nhìn của xã hội học giữa truyền thông đại chúng và 11 dư luận xã hội có mối quan hệ khăng khít, hữu cơ, biện chứng. Trong mối quan hệ đó, cần đặc biệt nhấn mạnh chức năng thể hiện và định dư luận xã hội của truyền thông đại chúng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, không phải bất kỳ sự kiện nào được truyền tải trên truyền thông đại chúng cũng trở thành dư luận xã hội, mà chỉ thông tin đáp ứng được các tính chất sau: phản ánh được lợi ích xã hội; có tính cấp bách; tạo nên sự tranh luận Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG VÀ DƯ LUẬN XÃ HỘI VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI 1.1. Một số khái niệm làm việc 1.1.1. Khái niệm truyền thông và truyền thông đại chúng 1.1.1.1. Khái niệm về truyền thông đại chúng Truyền thông đại chúng là toàn bộ những phương tiện lan truyền thông tin như báo chí, truyền hình, phát thanh, internet… tới những nhóm công chúng lớn. Đặc điểm của các phương tiện truyền thông đại chúng là các tin tức từ hệ thống này được chuyển đến công chúng một cách nhanh chóng, đều đặn và gián tiếp 1.1.1.2. Khái niệm dư luận xã hội Dư luận xã hội là sự phản ánh tâm trạng xã hội thể hiện sự đánh giá của các nhóm xã hội lớn, của nhân dân nói chung về các hiện tượng đại diện cho lợi ích xã hội. Những lợi ích xã hội này có tính cấp bách dựa trên cơ sở các quan hệ xã hội đang tồn tại. 1.1.1.3. Khái niệm hoạt động Quốc hội Theo Luật Quốc hội số: 57/2014/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014, Quốc hội có vị trí và chức năng sau: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, giám sát, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước 1.1.1.4. Khái niệm hoạt động lập pháp Để hình thành bộ luật làm cơ sở pháp lí điều hành đất nước, Quốc hội cần thực hiện các dự án kế hoạch nhà nước, dự toán ngân sách nhà nước, dự án luật, các báo cáo và các dự án phải được gửi về Văn phòng Quốc hội để Văn phòng gửi trước cho các ĐBQH. Nếu những vấn đề cần có sự thẩm tra của các Ủy ban thì những tài liệu đó phải gửi đến cho các Ủy ban nghiên cứu. Các dự án luật thường được Quốc hội thảo luận và biểu quyết theo trình tự được nội quy kỳ họp quy định như sau: thứ nhất cơ quan hoặc người trình bày trước Quốc hội tại phiên họp toàn thể. Lời trình này thường được in thành tờ trình Quốc hội 12 1.1.1.5. Khái niệm hoạt động giám sát Hình thức thực hiện chức năng giám sát quan trọng nhất của Quốc hội là trong các kỳ họp. Trong kỳ họp Quốc hội, chức năng giám sát của Quốc hội được thể hiện trực tiếp bằng việc xem xét báo cáo, chất vấn, bỏ phiếu tín nhiệm người đứng đầu cơ quan nhà nước trung ương. 1.1.1.6. Khái niệm hoạt động quyết định các vấn đề quan trọng Khái niệm Hoạt động quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: Những vấn đề quan trọng của đất nước được trình lên Quốc hội theo các thủ tục do pháp luật quy định. Trong kỳ họp Quốc hội, các vấn đề này được ĐBQH xem xét, thảo luận, và quyết định. 1.1.1.7. Định hướng dư luận xã hội Định hướng DLXH là khái niệm chỉ sự hướng dẫn, dẫn dắt, tuyên truyền, thuyết phục công chúng trên truyền thông đại chúng nhằm đạt mục đích xác định của nhà truyền thông. 1.1.1.8. Thể hiện dư luận xã hội Thể hiện DLXH là khái niệm chỉ sự biểu đạt tâm tư, nguyện vọng, ý kiến của nhân dân trên truyền thông đại chúng về các vấn đề: đường lối, chính sách, việc tuân thủ pháp luật; thái độ, hiệu quả làm việc của cơ quan quyền lực, cá nhân nắm giữ quyền lực, tâm tư, nguyện vọng, thái độ nhân dân về các điều kiện sống cụ thể. 1.1.1.9. Khái niệm chức năng Quốc hội Theo Luật tổ chức quốc hội 2014 số 57/2014/QH13, Quốc hội có các chức năng cơ bản sau: “Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước”. 1.2. Các mô hình và lý thuyết truyền thông 1.2.1. Mô hình lí thuyết truyền thông của Lasswell 1.2.2. Mô hình lí thuyết truyền thông của C. Shannon & Weaver 1.2.3. Thuyết cấu trúc chức năng Thuyết này cho rằng xã hội được cấu trúc bởi các đơn vị hay các bộ phận có chức năng đặc thù và có khả năng phối hợp với nhau một cách thống nhất để duy trì trạng thái cân bằng động của xã hội như một hệ thống 1.2.4. Thuyết truyền thông hai bước Theo thuyết mô hình truyền thông hai bước, hầu hết mọi người hình thành ý kiến của họ dưới ảnh hưởng của các thủ lĩnh dư luận xã hội; trong khi đó các thủ lĩnh dư luận xã hội bị tác động bởi TTĐC. 1.2.5. Thuyết thiết lập chương trình nghị sự 13 Năm 1968, Max McCombs và Donald Shaw [82, 36 (2)] đã đề xuất lý thuyết thiết lập chương trình nghị sự để mô tả khả năng ác động của các phương tiện truyền thông đến tầm quan trọng được đặt vào các chủ đề của chương trình nghị sự truyền thông đại chúng. 1.2.6. Thuyết hiệu ứng kích - dẫn (Theory of Priming Effects) Lý thuyết hiệu ứng kích - dẫn do Iyengar, Peters và Kinder đề xuất vào năm 1982, cho rằng, công chúng nói chung khó khăn khi cần đưa ra được quyết định chính trị nếu không có sự dẫn dắt của TTĐC [55] 1.2.7. Thuyết dòng xoáy im lặng của Elisabeth Noelle-Neumann Bản chất của con người là sợ bị cô lập, do đó người ta thường hành động và nghe theo người khác nếu biết mình thuộc về nhóm thiểu số. Áp dụng quy luật này vào truyền thông đại chúng, các nhà truyền thông thường tạo ra số đông công chúng để gây áp lực lên nhóm nhỏ hơn, yếu thế hơn khi muốn tuyên truyền một quan điểm hay vấn đề nào đó, nhất là những vấn đề có liên quan đến niềm tin và sự nhạy cảm chính trị. Tùy thuộc mục đích của các cuộc truyền thông hay chiến dịch truyền 1.3. Một số tiếp cận lý thuyết trong nghiên cứu dư luận xã hội về hoạt động quốc hội Trong luận án này, tác giả cố gắng sử dụng một số lý thuyết nghiên cứu dư luận xã hội áp dụng tại Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu DLXH về hoạt động quốc hội ở Việt Nam phải đứng trên quan điểm Mác xit, tức là xem DLXH như là kết quả hay cái ánh phản của thực tại xã hội. Hoạt động quốc hội diễn ra như thế nào thì nó phản ánh qua dư luận xã hội như thế ấy. 1.4. Mối quan hệ giữa truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động quốc hội Tính công khai của thông tin trên truyền thông đại chúng là cơ sở quan trọng bậc nhất tạo ra DLXH. Bên cạnh TTĐC, công chúng còn có nhiều kênh thông tin khác để tiếp nhận thông tin như: các tổ chức xã hội, các nhóm bạn bè, các trang mạng xã hội vv. 1.5. Quan điểm Đảng ta về báo chí Báo chí là tiếng nói của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và cũng là diễn đàn của nhân dân. Tính đảng cộng sản là nguyên tắc cơ bản nhất của báo chí nước ta, là trách nhiệm, là bổn phận của mỗi nhà báo Việt Nam. Nhưng đồng thời Đảng, Nhà nước luôn yêu cầu báo chí phải đảm bảo tính tư tưởng, tính chân thật, tính nhân dân, tính chiến đấu trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung, hoạt động quốc hội nói riêng. Tiểu kết chương 1 14 Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về truyền thông đại chúng và dư luận xã hội chương II của luận án đã đưa ra các khái niệm công cụ như: truyên thông; truyền thông đại chúng; dư luận xã hội; định hướng dư luận xã hội; các hoạt động quốc hội: hoạt động lập pháp, giám sát, giải quyết các ván đề quan trọng của đất nước, tiếp xúc cử tri. Nội hàm của từng khái niệm đã được đưa ra làm cơ sở cho việc thao tác hóa nó để đo đạc trong nghiên cứu thực nghiệm. Chương 2 THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI 2.1. Thực trạng truyền thông đại chúng đối với hoạt động Quốc hội Truyền thông đại chúng có vai trò đặc biệt quan trọng trong xã hội đương đại, bởi nó giúp người dân không chỉ nắm bắt các sự kiện, mọi mặt của đời sống xã hội, mà truyền thông đại chúng quản lý xã hội tác động vào ý thức xã hội để xác lập và củng cố một hệ thống tư tưởng chính trị lãnh đạo thống nhất đối với xã hội, thông qua việc xác lập chung một cơ sở lập trường thái độ chính trị, bằng cách liên kết các thành viên rời rạc thành một khối đoàn kết. 2.1.1. Nội dung, hình thức, xu thế đăng tải thông điệp trên TTĐC về Lập pháp, giám sát, các vấn đề quan trong của đất nước, tiếp xúc cử tri. Để làm rõ vai trò của TTĐC đối với việc phản ánh các hoạt động quốc hội trên báo chí, chúng tôi nghiên cứu số lượng các thông điệp mang 4 loại hoạt động quốc hội đã được đăng tải: Đã đăng tải những thông tin về luật pháp; Đã đăng tải những thông tin về giám sát; Đã đăng tải thông tin về các quyết định quan trọng của đất nước; Đã đăng tải những thông tin về tiếp xúc cử tri. 2.1.2. Các cách định hướng DLXH của TTĐC về hoạt động quốc hội Trong điều kiện Việt Nam, truyền thông đại chúng thể hiện các quan điểm và cách thức lãnh đạo của Đảng, thông qua TTĐC hệ thống chính sách và quan điểm , chính trị, kinh tế xã hội và mọi hoạt động xã hội nói chung được định hướng và điều chỉnh.. 2.1.3. Các cách thể hiện DLXH của TTĐC về hoạt động quốc hội Để gắn kết cử tri với Quốc hội, chúng tôi đã nghiên cứu các cách thức đăng tải thông tin của các nhà báo. Các nhà báo đã thể hiện 5 cách phản ánh DLXH về hoạt động của QH như sau: (i) Đăng tải ý kiến cử tri trên TTĐC; (ii) Nhà báo phỏng vấn cử tri về hoạt động Quốc hội; (iii) Đăng tải đề xuất của cử tri về các vấn đề mà họ quan tâm; (iv) Trình bày dưới dạng kiến nghị của các Tổ chức đoàn thể xã hội (Hội CCB, HPN, MTTQ); (v) Đối thoại giữa cử tri và đại biểu Quốc hội trên các phương tiện TT đại chúng. 2.1.4. Đánh giá ý nghĩa thông điệp về hoạt động Quốc hội 15 So sánh mức đánh giá của các nhà báo về 4 loại hoạt động của QH. Xét mức cao nhất là “Rất ý nghĩa” ta thấy thứ tự như sau: Hoạt động lập pháp (35.9 %); Hoạt động giám sát : (23.6%); Các quyết định quan trọng của đất nước (22.4%); Tiếp xúc cử tri (21.1%). 2.2. Truyền thông đại chúng đối với hoạt động lập pháp của Quốc hội 2.2.1. Truyền thông đại chúng đối với dự thảo văn bản pháp luật Phương tiện truyền thông đại chúng có vai trò quan trọng trong việc tăng cường sự hiểu biết, trình độ của người dân về hoạt động Quốc hội, trong đó có hoạt động lập pháp. Hoạt động lập pháp được hiểu như là quy trình làm luật, trong đó gồm các bước, các giai đoạn cần tiến hành theo một trật tự hợp lý, chặt chẽ, khoa học do luật quy định nhằm tạo ra các đạo luật có chất lượng tốt nhất. 2.2.2. Truyền thông đại chúng đối với vấn đề thẩm định, thảo luận văn bản pháp luật Cách thức để định hướng dư luận xã hội về các vấn đề trong văn bản pháp luật cần phải thông qua chuyên gia phân tích và giảng giải. Nhờ đó luật mới có thể dễ dàng được chấp nhận và đi vào cuộc sống của nhân dân. 2.3. Truyền thông đại chúng đối với hoạt động giám sát của Quốc hội 2.3.1. Truyền thông đại chúng đối với dự thảo hoạt động giám sát Sự chủ động của truyền thông đại chúng trong việc tham mưu cho Quốc hội thực hiện giám sát, thể hiện ở những điểm sau: Tham gia ngay từ đầu trong việc xem xét các dự thảo luật của Chính phủ; Cung cấp thông tin và tạo diễn đàn xã hội để đóng góp, hoàn thiện về những vấn đề nêu ra chính sách của Chính phủ; Tiếp tục giám sát chính sách khi đi vào cuộc sống: như việc thực thi của các cơ quan chức năng, tính hợp lý khi đi vào đời sống; Tổng kết những vấn đề được và chưa được khi chính sách đi vào cuộc sống. 2.3.2. Truyền thông đại chúng định hướng các vấn đề giám sát của Quốc hội trong đời sống Các phương tiện truyền thông đại chúng có vai trò quan trọng trong hoạt động giám sát của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội. phương tiện truyền thông đại chúng là chiếc cầu nối giữa Quốc hội, giữa các vị đại biểu Quốc hội với cử tri và nhân dân cả nước, là kênh thông tin chuyển tải các hoạt động giám sát của Quốc hội đến với nhân dân và qua đó giúp nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình đối với các hoạt động của Quốc hội, các đại biểu Quốc hội do mình bầu ra. 2.4. Truyền thông đại chúng đối với hoạt động quyết định các vấn đề quan trọng của Quốc hội 16 2.4.1. Truyền thông đại chúng về đề xuất các quyết định quan trọng của Quốc hội Đa phần các nhà báo đều cho rằng báo chí có khả năng tác động mạnh nhất đến chức năng quyết định các vấn đề quan trọng Quốc hội. Nhiều dự án quan trọng cho thấy báo chí tác động đến tận phút chót. Bởi tính công khai, dễ hiểu, công bằng của báo chí khiến những vấn đề khả thi hoặc không khả thi của dự án đều được truyền tải đến đa số công chúng. 2.4.2. Truyền thông đại chúng đối với vấn đề về thẩm định, thảo luận các quyết định quan trọng của Quốc hội Kết luận tác giả luận án tìm hiểu quá trình ra quyết định về các vấn đề của Quốc Hội thông qua 4 giai đoạn chính. 2.5. Truyền thông đại chúng đối với hoạt động tiếp xúc cử tri Mối quan hệ tay ba giữa nhà truyền thông, Quốc hội và cử tri là mối quan hệ biện chứng không thể tách rời nhau khi bàn về hoạt động của QH. Đồng thời TTĐC phản ánh những tâm tư nguyện vọng cũng như những đánh giá, phán xét của công chúng về các hoạt động của QH. Do vậy, quá trình truyền thông về hoạt động QH diễn ra theo ba giai đoạn: QH  TTĐC  công chúng QH. Tiểu kết chương 2 Mối quan hệ tay ba giữa truyền thông, Quốc hội và công chúng là biện chứng và liên tục trong chiến dịch truyền thông diễn ra theo ba giai đoạn: QH  TTĐC  công chúng QH. Mối quan hệ giữa nhận thức của các nhà báo về tầm quan trọng và cần thiết phải đăng tải ý kiến công chúng, các cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, phỏng vấn cử tri về hoạt động QH và kiến nghị của các tổ chức chính trị xã hội có tính tỷ lệ thuận, không có sự mâu thuẫn giữa nhận thức và hành vi đăng bài của các nhà báo. CHƯƠNG 3 DƯ LUẠN XÃ HỘI VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI 3.1. Thực trạng dư luận xã hội về hoạt động lập pháp của Quốc hội 3.1.1. Sự hình thành (định hướng) và thể hiện DLXH trên các PTTTĐC về hoạt động Quốc hội Truyền thông đại chúng là nguồn thông tin cơ bản và quan trọng nhất đối với công chúng về các hoạt động của QH. Muốn hình thành dư luận xã hội, công chúng phải có nguồn tin. Việc công chúng nhận thức về tin như thế nào chính là bước đi đầu tiên trong quá trình hình thành DLXH. Để tìm hiểu thực trạng về mức độ quan tâm của công chúng đối với hoạt động lập pháp của Quốc hội chúng tôi điều tra dư luận xã hội về mức độ quan tâm của cử tri về các phiên họp QH. 17 3.1.2. Dư luận xã hội về vấn đề được định hướng trên các PTTTĐC Ý kiến của người dân về vai trò định hướng dư luận xã hội về các vấn đề của Quốc hội trong các tờ báo là rất khác nhau. Kết quả khảo sát tìm hiểu vấn đề này dựa trên 5 thang bậc, với mức đánh giá thấp nhất là 1 và mức cao nhất là 5. 3.1.3. Dư luận xã hội về vấn đề được thể hiện trên các PTTTĐC Kết quả điều tra về ý kiến của người dân về việc thể hiện DLXH về các vấn đề của Quốc Hội trong các tờ báo. Khi được hỏi về vai trò thể hiện dư luận xã hội của 10 tờ báo, nhiều người dân chọn phương án khó trả lời 3.1.4. Tính công khai có ý nghĩa quyết định với việc định hướng, thể hiện DLXH về hoạt động Quốc hội Thuyết xung đột của Dahrendorf cho rằng, việc công bố công khai thông tin trên TTĐC là giải pháp quan trọng để giải quyết xung đột giữa các bên. Việc công khai thông tin về hoạt đọng Quốc hội sẽ giúp người dân hiểu và đánh giá đúng vai trò của QH, tư đó việc giám sát và chấp hành pháp luật của họ cũng tốt hơn. 3.2. Thực trạng dư luận xã hội về hoạt động lập pháp Quốc hội 3.2.1. Thực trạng và sự ảnh hưởng dư luận xã hội về dự thảo văn bản pháp luật qua phương tiện truyền thông đại chúng Xem xét thái độ của dư luận xã hội là rất cần thiết để thấy được sự đồng thuận hay phản đối của quần chúng nhân dân về chủ trương, đường lối, chính sách của nhà nước trên cơ sở các thông tin đã cung cấp tới đại chúng qua báo chí. Thoạt đầu công chúng được tiếp nhận thông tin trên báo chí. 3.2.2. Sự ảnh hưởng dư luận xã hội tới việc thảo luận, điều chỉnh văn bản pháp luật Quốc hội là cơ quan đại diện cho nhân dân. Bản chất của pháp luật là nhằm điều chỉnh hành vi của một bộ phận nhân dân. Mỗi dự luật sẽ hướng tới điều chỉnh nhóm đối tượng khác nhau, nhưng dù là bộ phận nhân dân nào cũng đều là những người dân đã được các Đại biểu Quốc hội đại diện. Chính vì vậy, công đoạn quan trọng nhất trong quy trình làm luật của Quốc hội, là thẩm định các dự án luật dựa trên cơ sở lợi ích của nhân dân. 3.2.3. Dư luận xã hội về vấn đề thông qua các dự thảo văn bản pháp luật Tính thẩm định trong hoạt động Quốc hội có ý nghĩa quan trọng, bởi Quốc hội là đại diện cho nhân dân, và pháp luật được ban hành nhằm điều chỉnh hành vi của nhân dân. Lập pháp thực chất là cách phản ứng của chúng ta đối với những vấn đề cuộc sống. Vì vậy thẩm định dự án luật trên lợi ích nhân dân là yếu tố nền tảng cho việc bảo đảm hài hòa các lợi ích trong tầng lớp nhân dân.. 3.3. Thực trạng dư luận xã hội về hoạt động giám sát Quốc hội 18 3.3.1. Dư luận xã hội về các vấn đề giám sát của Quốc hội Sự quan tâm sâu sắc của mọi tầng lớp nhân dân đến hoạt động giám sát của Quốc hội có nguyên nhân chính từ việc báo chí thực hiện chức năng định hướng DLXH về vấn đề giám sát của Quốc hội. Bởi Quốc hội được hình thành thông qua bầu cử, cử tri trực tiếp bầu ra và đại diện cho ý chí, nguyện vọng của chính mình, vì vậy, QH còn được gọi là cơ quan dân cử. Người dân thực hiện quyền giám sát quyền lực Nhà nước dưới hai hình thức: trực tiếp và gián tiếp. 3.3.2. Dư luận xã hội về các lĩnh vực được định hướng trong hoạt động giám sát của Quốc hội Kết quả điều tra cũng tìm hiểu về ý kiến của người dân trong việc giám sát các hoạt động của Quốc hội. Thông qua kết quả điều tra 445 bảng hỏi, người dân đã cho thấy nhận định chung về các hoạt động của Quốc hội theo các mức độ: rất quan trọng, quan trọng, ít quan trọng, không quan trọng và không biết. Qua quan điểm của người dân, chúng ta có thể đưa ra các nhận định về hiệu quả, uy tín, niềm tin của người dân đối với Quốc hội nước ta. 3.3.3. Đánh giá DLXH về hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội Lý thuyết truyền thông hai cấp đã chỉ ra rằng, Quốc Hội cung cấp thông tin cho các nhà báo, các nhà báo chính là thủ lĩnh của DLXH, từ họ các thông tin hướng tới các cử tri theo mô hình đã được định hướng và ý nghĩa của thông điệp đã được cắt nghĩa ở mức độ nào đó của các nhà truyền thông. 3.4. Dư luận xã hội về chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của Đất nước 3.4.1. Dư luận xã hội về việc đề xuất các quyết định quan trọng Một nhiệm vụ quan trọng của Quốc hội là đưa ra các quyết định quan trọng, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thông qua PTTTĐC người dân có thể được phát huy vai trò của mình. PTTTĐC định hướng người dân về các nhiệm vụ, quyết định các vấn đề quan trọng, cấp bách, sống còn của Đất nước . Từ đó, người dân được đưa ra quan điểm, thực hiện vai trò “làm chủ”. Đây là cách thức để Nhà nước ta thực hiện mục tiêu “Xây dựng đất nước của dân, do dân, vì dân. 3.4.2. Dư luận xã hội về thảo luận các quyết định quan trọng của Quốc hội Những vấn đề quan trọng của đất nước cần phải được giải quyết, xem xét thông qua mối quan hệ hai chiều, chứ không phải là một chiều. Mối quan hệ một chiều là việc Quốc hội quyết trong “phòng kín” không có sự tham gia của dư luận. Trong khi đó, mối quan hệ hai chiều là sự tương tác, chia sẻ giữa Quốc hội và DLXH. Quốc hội đưa ra đường hướng chỉ đạo đầu tiên. 3.4.3. Đánh giá dư luận xã hội về các quyết định quan trọng của Đất nước
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan