Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động quốc hội...

Tài liệu Truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động quốc hội

.PDF
256
389
89

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN VŨ TUẤN HÀ TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG VÀ DƯ LUẬN XÃ HỘI VỀ HOẠT ĐỘNG QUỐC HỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC HÀ NỘI - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN VŨ TUẤN HÀ TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG VÀ DƯ LUẬN XÃ HỘI VỀ HOẠT ĐỘNG QUỐC HỘI Ngành : Báo chí học Mã số : 93 20 101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Anh HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận án Vũ Tuấn Hà LỜI CÁM ƠN Luận án này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy PGS.TS Hoàng Anh và các thầy cô khoa Phát thanh – Truyền hình, khoa Quan hệ công chúng và Quảng cáo Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Nhân đây em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Hoàng Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình làm luận án. Em cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến các thầy cô khoa Phát thanh – Truyền hình, khoa Quan hệ công chúng và Quảng cáo đã tạo điều kiện về mọi mặt từ học thuật đến quỹ thời gian và động viên tinh thần để em có thể hoàn thành luận án này. Tôi cũng xin trân trọng cám ơn các nhà báo chuyên trách Quốc hội, các Đại biểu Quốc hội, cùng các đồng chí cán bộ lãnh đạo và nguyên lãnh đạo Quốc hội đã trực tiếp giúp đỡ và cung cấp thông tin quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận án này. Tác giả luận án Vũ Tuấn Hà DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BMNN: DLXH Bộ máy Nhà nước Dư luận xã hội ĐHQG: Đại học Quốc Gia GSXH: Giám sát xã hội NNPQXHCN: Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa NCS Nghiên cứu sinh PBXH: Phản biện xã hội TBT: Tổng biên tập CNXH: Chủ nghĩa xã hội KTNN: Kinh tế nhà nước N : Tổng mẫu XHCNVN: Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam VBPL: Văn bản pháp luật XHCN: Xã hội chủ nghĩa KTTT: Kinh tế thị trường ĐHKHXH&NV: Đại học khoa học xã hội và nhân văn KHXH&NV: Khoa học xã hội và nhân văn PVS: Phỏng vấn sâu NLĐ: Người lao động ĐB Đại biểu NXB: Nhà xuất bản TT : Truyền thông TTĐC Truyền thông đại chúng YTPL: Ý thức pháp luật DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Đặc trưng của mẫu khảo sát 1 ........................................................... 9 Bảng 1.2. Đặc trưng của mẫu khảo sát 2 ........................................................ 10 Bảng 3.1 Số lượng thông điệp đã đăng tải trên các phương tiện truyền thông về hoạt động của Quốc hội ................................................................... 76 Bảng 3.2 Số bài đăng về Quốc hội từ tháng 9 đến tháng 12 trên báo Nhân Dân (phụ lục) ................................................................................................ 77 Bảng 3.3 Số bài đăng về Quốc hội của Báo Tuổi trẻ (phụ lục) ...................... 78 Bảng 3.4 Những thông tin đăng tải trước trong và sau Kỳ họp X Quốc hội khóa 13 (phụ lục) .................................................................................. 79 Bảng 3.5 Các bài báo loại tin, cụm tin, phóng sự, bình luận, phỏng vấn được đăng tải trước trong và sau Kỳ họp 3 Quốc hội Khóa 14 một tháng (phụ lục) ................................................................................................ 80 Bảng 3.6 Thời gian đăng tải thông điệp trong kỳ họp thứ 10 Quốc hội Khóa 13 (phụ lục) ........................................................................................... 81 Bảng 3.8: Mức độ và đánh giá về các cách định hướng dư luận về hoạt động Quốc hội (%) (phụ lục) ........................................................................ 83 Bảng 3.9: Cách thức nhà báo phản ánh (thể hiện) dư luận về hoạt động của Quốc hội (%). (phụ lục) ....................................................................... 85 Bảng 3.10 Đánh giá mức ý nghĩa của các thông điệp đã đăng tải trên TTĐC về 4 loại hoạt động căn bản của Quốc hội (phụ lục) ........................... 87 Bảng 3.11 Ý nghĩa công bố họp báo về nội dung của phiên họp Quốc hội (phụ lục) ........................................................................................................ 88 Bảng 3.12 Đánh giá mức ý nghĩa của việc tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội (phụ lục).......................................................................................... 89 Bảng 3.13 Đánh giá mức độ cần thiết của truyền thông định hướng các hoạt động lập pháp của Quốc hội (%) (phụ lục) ......................................... 93 Bảng 3.14: Mức độ cần thiết của truyền thông đối với các giai đoạn của hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội . (%) (phụ lục) ............................. 96 Bảng 3.15: Định hướng dư luận về việc Ra quyết định về các vấn đề quan trọng của Đất nước (%) (phụ lục) ......................................................... 99 Bảng 3.16. Đánh giá của nhà báo về việc Đại biểu Quốc hội tiếp xúc với cử tri (phụ lục)....................................................................................................... 101 Bảng 4.1 Mức độ quan tâm của người dân về các phiên họp của Quốc hội. 106 Bảng 4.2 Người dân Hà Nội đọc báo (phụ lục) ............................................ 107 Bảng 4.3. Người dân Hà Nội xem truyền hình (phụ lục)............................ 109 Bảng 4.4. Tương quan địa bàn về mức độ xem kênh VTV1 (phụ lục) ........ 109 Bảng 4.5. Mức độ người dân Hà Nội nghe đài % (phụ lục) ......................... 110 Bảng 4.6 Tương quan nghề nghiệp với mức độ nghe Đài Tiếng nói Việt Nam (phụ lục) .............................................................................................. 111 Bảng 4.7 Ý kiến của người dân về định hướng dư luận xã hội về các vấn đề của Quốc hội trong các tờ báo (%) (phụ lục) ..................................... 111 Bảng 4.8 Ý kiến của người dân về thể hiện dư luận xã hội về các vấn đề của Quốc hội trong các tờ báo (phụ lục) .................................................. 112 Bảng 4.9 Tương quan nghề nghiệp và mức độ quan tâm của người dân về việc công khai thông tin (phụ lục).............................................................. 113 Bảng 4.10 Mức độ quan tâm hoạt động lập pháp của Quốc hội (phụ lục) ... 115 Bảng 4.11 Mức độ quan tâm của người dân về hoạt động lập pháp ............. 116 của Quốc hội theo tương quan nghề nghiệp (phụ lục) .................................. 116 Bảng 4.12 Ý kiến của người dân về việc chỉnh sửa các luật đã được ban hành (phụ lục) .............................................................................................. 121 Bảng 4.13 Ý kiến của người dân đối với việc chỉnh sửa các luật đã được ... 121 ban hành theo tương quan nghề nghiệp (phụ lục) ......................................... 121 Bảng 4.14 Ý kiến của người dân về quá trình thông qua các luật (phụ lục) 123 Bảng 4.15 Ý kiến của người dân về quá trình thông qua các luật theo tương quan nghề nghiệp (phụ lục) ................................................................ 123 Bảng 4.16 Ý kiến của người dân về quá trình tổ chức thực hiện các luật đã được thông qua (phụ lục) .................................................................... 124 Bảng 4.17 Tương quan nghề nghiệp về ý kiến của người dân về quá trình tổ chức thực hiện các luật đã được thông qua (phụ lục) ......................... 124 Bảng 4.18 Ý kiến của người dân về việc giám sát hoạt động của Quốc hội (phụ lục) .............................................................................................. 126 Bảng 4.19 Tương quan nghề nghiệp về ý kiến người dân về việc giám sát hoạt động của Quốc hội (phụ lục) .............................................................. 126 Bảng 4.20 Ý kiến của người dân về vai trò của các hoạt động của Quốc hội (phụ lục) .............................................................................................. 127 Bảng 4.21 Ý kiến của người dân về những vấn đề cần đạt được trong các phiên họp chất vấn của Quốc hội (phụ lục) ........................................ 128 Bảng 4.22 Ý kiến của người dân về các tin tức trên PTTTĐC về các phiên họp của Quốc hội theo nhóm tuổi (phụ lục) ....................................... 129 Bảng 4.23 Tin tức trên PTTĐC để cử tri giám sát các hoạt động của Quốc hội (phụ lục) .............................................................................................. 130 Bảng 4.24 Ý kiến của người dân về hoạt động giám sát của Quốc hội (phụ lục) ...................................................................................................... 131 Bảng 4.25 Tin tức trên PTTTĐC giúp người dân biết thái độ của đại biểu Quốc hội đối với các vấn đề cử tri quan tâm (phụ lục) ...................... 132 Bảng 4.26 Ý kiến của người dân về hoạt động quyết định các vấn đề quan trọng của Quốc hội (phụ lục) .............................................................. 134 Bảng 4.27 Đánh giá của người dân về vai trò của Quốc hội trong việc ....... 134 quyết định các hoạt động quan trọng của Đất nước (phụ lục) ...................... 134 Bảng 4.28 Tương quan nghề nghiệp với đánh giá của người dân về vai trò của Quốc hội trong việc quyết định các hoạt động quan trọng của Đất nước (phụ lục) .............................................................................................. 135 Bảng 4.29 Ý kiến của người dân về hoạt động Quốc hội với cử tri (phụ lục) ... 136 Bảng 4.30 Mức độ quan tâm tới tin tức về việc cử tri tiếp xúc với đại biểu Quốc hội sau các kỳ họp diễn ra theo tương quan nhóm tuổi (phụ lục) ........... 137 Bảng 4.31 Tương quan nghề nghiệp với ý kiến của người dân về việc cử tri tiếp xúc với đại biểu Quốc hội sau các kỳ họp (phụ lục) ................... 137 Bảng 5.1 Biện pháp tăng cường hiệu quả các kênh truyền thông đại chúng về hoạt động của Quốc hội (%) ............................................................... 142 Bảng 5.3 Đánh giá của người dân về việc cung cấp thông tin tạo nên dư luận xã hội về kỳ họp X, Quốc hội Khóa 13 so với Khóa trước (phụ lục) 144 Bảng 5.4 Tương quan giữa địa bàn và đánh giá của người trả lời về việc cung cấp thông tin tạo nên dư luận xã hội của kỳ họp X Khóa 13 so với các kỳ họp trước (%) (phụ lục) ................................................................. 144 Bảng 5.6 Các đề xuất tăng cường hiệu quả tiếp xúc thông điệp của công chúng (%) (phụ lục) ............................................................................ 150 MỤC LỤC Mở đầu ............................................................................................................. 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................................... 13 1.1.Những công trình nghiên cứu về truyền thông đại chúng .............. 13 1.2.Những công trình nghiên cứu về dư luận xã hội ............................ 23 1.3.Những công trình nghiên cứu về Quốc hội Việt Nam .................... 39 1.4.Giá trị, hạn chế của các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề cần tiếp tục làm sáng tỏ ............................................. 47 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ NGHIÊN CỨU TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG VÀ DƯ LUẬN XÃ HỘI VỀ HOẠT ĐỘNG QUỐC HỘI ..................................................................................................... 52 1.1.Một số khái niệm công cụ ............................................................... 52 1.2. Các mô hình và lí thuyết truyền thông........................................... 58 1.3 .Một số tiếp cận lý thuyết trong nghiên cứu dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội ....................................................................................... 66 1.4. Mối quan hệ giữa truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội ....................................................................................... 69 1.5. Quan điểm của Đảng ta về báo chí ................................................ 70 Chương 2: TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUỐC HỘI .................................................................................................... 74 2.1.Thực trạng truyền thông đại chúng đối với hoạt động Quốc hội ......... 74 2.2.Truyền thông đại chúng đối với hoạt động lập pháp của Quốc hội 90 2.3.Truyền thông đại chúng đối với hoạt động giám sát của Quốc hội ..... 94 2.4.Truyền thông đại chúng đối với hoạt động quyết định các vấn đề quan trọng của Quốc hội ....................................................................... 98 2.5.Truyền thông đại chúng đối với hoạt động tiếp xúc cử tri ........... 100 Chương 3: DƯ LUẬN XÃ HỘI VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC HỘI . 106 3.1.Thực trạng dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội............................ 106 3.2.Thực trạng DLXH về hoạt động lập pháp của Quốc hội .................. 114 3.3.Thực trạng dư luận xã hội về hoạt động giám sát của Quốc hội ......... 125 3.4.Dư luận xã hội về chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của Đất nước .............................................................................................. 132 3.5.Dư luận xã hội về mối liên hệ giữa quốc hội với cử tri ................ 135 Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG ĐỊNH HƯỚNG DƯ LUẬN XÃ HỘI VỀ HOẠT ĐỘNG QUỐC HỘI................................................................ 141 4.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các kênh truyền thông ................ 141 4.2. Tăng cường tính công khai, tính phản hồi trong thảo luận các dự án luật và hiệu quả tiếp xúc thông điệp của công chúng ......................... 147 4.3. Xây dựng chiến lược truyền thông của Quốc hội ........................ 151 4.4. Đổi mới công tác tổ chức, nâng cao kỹ năng truyền thông của Quốc hội ............................................................................................. 162 4.5. Nâng cao hiệu quả pháp lý về quyền báo chí tiếp cận thông tin . 172 KẾT LUẬN .................................................................................................. 179 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 185 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................................... 199 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 202 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân. Trong những năm gần đây, hoạt động của Quốc hội ngày càng giành được sự quan tâm to lớn của đông đảo nhân dân cả nước. Sự quan tâm đó được thể hiện qua sự chú ý của DLXH về phiên họp báo của Quốc hội, về các phiên họp thường kỳ tại các kỳ họp Quốc hội được phát thanh, truyền hình trực tiếp, cũng như số lượng lớn các bài viết trên báo in, báo mạng điện tử, hay chủ đề thời sự cập nhật được tương tác giữa cử tri với các ĐB Quốc hội trước và sau các kỳ họp Quốc hội. Sự bùng nổ nhanh chóng của số lượng các cơ quan báo chí theo dõi và truyền thông về các hoạt động Quốc hội là cơ sở quan trọng để hình thành và định hướng dư luận xã hội về các hoạt động Quốc hội. Năm 2003, trên cơ sở phê duyệt của Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An về tở trình số 236/CNVP của Chủ nhiệm văn phòng Quốc hội, với số lượng các cơ quan báo chí được phê duyệt ban đầu chỉ khoảng 20. Đến nay số lượng các cơ quan báo chí được tham dự đưa tin về phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã tăng lên hơn 60. Sự nhận thức của Quốc hội về vai trò của TTĐC đối với các hoạt động Quốc hội trong giai đoạn đa dạng thông tin và hội nhập toàn cầu đã giúp Quốc hội từ các phiên chất vấn tại Ủy ban thường vụ Quốc hội và hoạt động giải trình tại Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban Quốc hội, ngày càng được công khai hóa tới đông đảo công chúng thông qua các phương tiện TTĐC. Thông tin về các Kỳ họp của Quốc hội được đăng tải trên các phương tiện TTĐC, ngày càng phong phú về mặt thể loại báo chí, với nhiều bài viết bình luận mang tính định hướng, gợi mở sâu sắc, mà các tác giả có thể là đại biểu Quốc hội, các chuyên gia về chính sách, pháp luật. Những bài viết phóng sự đã gần gũi hơn với người dân khi thể hiện được tâm tư, nguyện vọng của cử tri, nhân dân, của các Hiệp hội do các phóng viên chuyên trách theo dõi mảng Quốc 2 hội thông tin kịp thời trước, trong và sau các kỳ họp Quốc hội. Việc quan tâm theo dõi của người dân đến các hoạt động, các kỳ họp của Quốc hội ngày càng phổ biến và sâu sắc như câu nói của một cử tri “Quốc hội họp bao nhiêu ngày, cử tri chúng tôi họp bấy nhiêu ngày”. Đây là kết quả của việc mở rộng các loại hình phương tiện truyền thông đại chúng, cũng như cơ hội tác nghiệp báo chí đối với hoạt động Quốc hội. Chính trị học hiện đại đề cao việc nắm bắt, phân tích và nghiên cứu dư luận xã hội, bởi sự tác động, ảnh hưởng ngược trở lại rất nhạy bén của dư luận xã hội tới cấu trúc xã hội nói chung và các hoạt động của Quốc hội nói riêng. Do dư luận xã hội không chỉ dừng lại ở những quan điểm đánh giá trước các sự kiện, hiện tượng thời sự cấp bách, mà dư luận xã hội là cấu trúc tinh thần thực tế; với các chức năng khuyên bảo, giáo dục, kiểm soát xã hội của mình để điều hòa lại các quan hệ xã hội. Dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội, thông qua phương tiện truyền thông đại chúng, tác động đến các hoạt động cơ bản của Quốc hội như: hoạt động lập pháp, hoạt động giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng. Từ phương diện nhận thức DLXH là một cấu trúc tinh thần - thực tế, thì việc phân tích tác động ngược lại của DLXH tới hoạt động lập pháp của Quốc hội là có ý nghĩa thực tiễn lớn trong thời điểm hiện nay. Do đặc tính cơ bản của pháp luật là điều hòa các quan hệ xã hội theo định hướng của Nhà nước và được chia sẻ bởi các mối quan hệ xã hội của dư luận xã hội. Hoạt động lập pháp của Quốc hội những năm qua được coi là hoạt động sáng tạo trí tuệ tập thể. Thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, nhiều dự thảo văn bản pháp luật đã được phổ biến tới toàn dân, để nhân dân cùng thảo luận và góp ý tới các văn bản pháp luật. Đến khi trình Quốc hội, các văn bản này lại được các đại biểu Quốc hội thảo luận và biểu quyết. Khi nghiên cứu chức năng đánh giá, khuyên bảo của dư luận xã hội, chúng ta cần đặc biệt chú trọng đến vấn đề lợi ích, lợi ích chung và tính thẩm quyền của đối tượng nghiên cứu mà khoa học pháp luật và xã hội học về dư luận xã hội đều rất coi trọng. Bên 3 cạnh phân tích số liệu định lượng để làm rõ quy mô của sự đánh giá, cần phân tích định tính, phỏng vấn các chuyên gia để thấy được chiều sâu và tính khách quan của sự đánh giá dư luận xã hội. DLXH còn ảnh hưởng tới cả hoạt động giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của Quốc hội, bằng việc thông qua Ban Dân nguyện của Quốc hội trong việc tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị gián tiếp của cử tri về các vấn đề như sau: giáo dục, đào tạo, bảo hiểm y tế, đạo đức tư tưởng cán bộ, xử lý các vụ việc liên quan đến hiệu quả đầu tư công kém, thất thoát tài sản công trong xây dựng cơ bản…. DLXH cũng ảnh hưởng tới các đại biểu Quốc hội trong dịp tiếp xúc trực tiếp giữa cử tri với các đại biểu Quốc hội trước và sau các kỳ họp Quốc hội. Mối quan hệ giữa TTĐC và DLXH là mối quan hệ biện chứng. Đó là mối quan hệ của hai hoạt động không thể tách rời nhau mà tác động lẫn nhau, cái này ảnh hưởng đến cái kia và ngược lại. Với truyền thông đại chúng, thông tin từ hệ thống này được truyền tới số đông công chúng một cách nhanh chóng (có khi đồng thời với sự kiện, hiện tượng), đều đặn và gián tiếp. Sự tác động của các nhóm công chúng đến các phương tiện truyền thông đại chúng hết sức khác nhau, do những khác biệt về địa vị xã hội, quyền lợi giai cấp, về các nhân tố tâm lý và cả về cường độ, tần suất giao tiếp của các phương tiện truyền thông đại chúng. Các phương tiện truyền thông luôn cố gắng đáp ứng những nhu cầu thông tin ngày càng đa dạng, cập nhật, cụ thể của công chúng, nhưng ngược lại công chúng cũng đặt ra các yêu cầu đổi mới về nội dung và hình thức đối với hoạt động của hệ thống này. Hướng nghiên cứu các vấn đề xã hội chính trị dưới góc độ các khoa học liên ngành đang phát huy tính khoa học và thuyết phục trong thế giới hiện đại ngày nay. Việc đề tài chọn nội dung giải quyết có hướng nghiên cứu quan hệ tay ba giữa truyền thông đại chúng, DLXH, hoạt động Quốc hội được coi là cố gắng của tác giả bước đầu trong vấn đề giải quyết một số vấn đề nghiên cứu cơ bản của báo chí học, của xã hội học truyền thông đại chúng và xã hội 4 học chính trị, trong bối cảnh Việt Nam chưa được nghiên cứu sâu về vấn đề này. Thực tế cho thấy mọi hoạt động Quốc hội chỉ thông qua truyền thông đại chúng mới có thể lan tỏa và định hướng được dư luận xã hội một cách nhanh chóng và mạnh mẽ về các hoạt động của mình. Nhưng đồng thời dư luận xã hội cũng thông qua truyền thông đại chúng để tác động lên đại biểu Quốc hội và các hoạt động Quốc hội. Với tất cả các lý do nêu trên thúc đẩy tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình là: Truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội 2.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 2.1Ý nghĩa khoa học Luận án là công trình khoa học nghiên cứu liên ngành có tính hệ thống, quy mô, toàn diện giữa chính trị học, báo chí học, xã hội học; cụ thể là về mối quan hệ giữa truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động của Quốc hội. Luận án có đóng góp, bổ sung một phần vào hệ thống lý luận báo chí Việt Nam, do đó có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu và giảng dạy ở cơ sở đào tạo truyền thông và DLXH. Luận án cũng đưa ra gợi ý về bố cục và cơ sở chung cho các nhà khoa học nghiên cứu về TTĐC và DLXH bằng phương pháp tiếp cận liên ngành. 2.2.Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của luận án không chỉ là cơ sở để những người trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực chuyên trách về hoạt động của Quốc hội tham khảo để hoạch định kế hoạch sản xuất và phát triển của cơ quan báo chí truyền thông khi đề cập đến các hoạt động của Quốc hội, mà còn giúp mỗi nhà báo chuyên trách, mỗi người quản lý báo chí trong các chiến dịch truyền thông với các mục đích cụ thể. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng và sự ảnh hưởng dư luận xã hội tới hoạt động 5 Quốc hội thông qua truyền thông đại chúng. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về truyền thông, dư luận xã hội, hoạt động Quốc hội và mối quan hệ giữa chúng. - Làm rõ sự ảnh hưởng của dư luận xã hội đối với ĐB Quốc hội . - Phân tích thực trạng của truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội. -Làm rõ tác động qua lại giữa truyền thông đại chúng và DLXH đối với hoạt động của Quốc hội. -Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của truyền thông đại chúng về hoạt động Quốc hội trong thời gian tới. 4. Đối tượng, khách thể, phạm vi và giới hạn lĩnh vực nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu đề tài: Truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội. - Khách thể nghiên cứu: Bao gồm công chúng (cử tri thủ đô Hà Nội), các nhà báo, các vị cựu đại biểu Quốc hội, nguyên lãnh đạo cao cấp của Quốc hội. - Phạm vi nghiên cứu Không gian: Thủ đô Hà Nội. Thời gian: Kỳ họp Quốc hội năm 2016 -2017. - Giới hạn lĩnh vực nghiên cứu Do một số hạn chế về điều kiện vật chất, khả năng nghiên cứu, luận án chỉ tập trung vào một số vấn đề chính sau: - Trong các hoạt động Quốc hội, thì kỳ họp Quốc hội là một hình thức hoạt động cơ bản của Quốc hội. Chính trong kỳ họp Quốc hội này, quyền lực Quốc hội mới được thể hiện rõ nét và đầy đủ nhất. Bởi các hình thức hoạt động khác như các Ủy ban, Hội đồng Dân tộc, các đoàn đại biểu, các tổ đại biểu chỉ là hình thức trợ giúp cho Quốc hội trên kỳ họp Quốc hội thực hiện được chính xác nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội. Vì vậy luận án tập trung 6 phân tích vào các hoạt động trong kỳ họp Quốc hội, diễn ra năm 2 lần, với thời gian họp của mỗi kỳ họp khoảng 25-30 ngày họp. - Căn cứ theo ba chức năng chính của Quốc hội là lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng [11, tr. 37], luận án khu trú vào bốn nhóm hoạt động chính: lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng, tiếp xúc cử tri. Trong đó khảo sát ba giai đoạn chính yếu đối với các hoạt động lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng là: dự thảo, thảo luận và thông qua văn bản pháp luật. Với hoạt động tiếp xúc cử tri chú ý đến hai giai đoạn trước và sau kỳ họp Quốc hội. - Truyền thông đại chúng trong luận án được giới hạn là báo chí với 4 loại hình phương tiện chính: báo truyền hình, báo phát thanh, báo in, báo mạng điện tử. - Truyền thông đại chúng về các hoạt động Quốc hội: lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng, tiếp xúc cử tri. Thời gian khảo sát chia thành hai đợt. Đợt 1 khảo sát trên đối tượng công chúng; đợt hai khảo sát trên đối tượng là các nhà báo. - Luận án chỉ nghiên cứu thực trạng truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về các hoạt động Quốc hội sau: lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng, tiếp xúc cử tri. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu 1. Truyền thông đại chúng đã cung cấp đầy đủ thông tin nhằm định hướng dư luận xã hội về các hoạt động của Quốc hội như lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng, tiếp xúc cử tri như thế nào? 2. Dư luận xã hội đánh giá như thế nào về các hoạt động: lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề quan trọng, tiếp xúc cử tri của Quốc hội? 3. Những vấn đề gì đặt ra đối với truyền thông đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội và những giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội? 7 5.2. Giả thuyết nghiên cứu 1. Các thông điệp trên 4 loại hình báo chí/ phương tiện truyền thông đại chúng (báo in, báo phát thanh, báo truyền hình, báo điện tử) có vai trò quan trọng trong định hướng dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội (lập pháp, giám sát, giải quyết các vấn đề quan trọng của đất nước, tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội). 2. Dư luận xã hội về hoạt động của Quốc hội được hình thành, biến đổi thông qua tác động của truyền thông đại chúng và ảnh hưởng lại tới hoạt động Quốc hội thông qua truyền thông đại chúng. 3. Thực tiễn đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa về mặt hiệu quả của truyền thông đại chúng về hoạt động của Quốc hội trong mối quan hệ mật thiết với định hướng dư luận xã hội. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Các phương pháp nghiên cứu định tính - Luận án đã sử dụng phương pháp phân tích tài liệu có sẵn bao gồm sách, báo, các luận án tiến sỹ, các tạp chí khoa học. - Luận án đã sử dụng phương pháp phân tích nội dung (content analysis) để phân tích các số báo Nhân dân, Báo Tuổi trẻ, Báo Đại biểu nhân dân trong vòng 3 tháng trước, trong và sau kỳ họp 2 Quốc hội Khóa 13 (năm 2016). - Luận án đã phỏng vấn sâu 6 chuyên gia nguyên là đại biểu và cán bộ cao cấp của Quốc hội. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phỏng vấn sâu các trường hợp sau: các chuyên gia nghiên cứu về lập pháp, các đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Ban Dân nguyện của Quốc hội, Phó Đoàn đại biểu Quốc hội. Ngoài ra, luận án phỏng vấn sâu 6 lãnh đạo các cơ quan báo chí như Đài Truyền hình Trung ương, Đài Tiếng nói Việt Nam, các trưởng ban biên tập thời sự của các báo: Hà Nội mới, An ninh thủ đô, các trưởng ban báo mạng điện tử: Vietnamnet, Dân trí. 8 6.2. Các phương pháp định lượng - Chọn mẫu nghiên cứu thứ nhất Thực hiện nghiên cứu định lượng tại Hà Nội với dung lượng mẫu là 668. Trong đó dung lượng mẫu là 445 dành để điều tra dư luận xã hội về hoạt động của Quốc hội. Trong điều kiện và khả năng về nguồn lực cũng như thời gian nghiên cứu, tác giả chọn mẫu tại 3 khu vực đại diện nội và ngoại thành Hà Nội là: quận Hoàn Kiếm, quận Cầu Giấy, huyện Sóc Sơn. Dân số mỗi khu vực theo niên gián, thống kê Hà Nội 2014 như sau: Hoàn Kiếm: 157700 người, Cầu Giấy: 256300 người, Sóc Sơn 323100 người. Như vậy tổng dân số của 3 khu vực điều tra là: 737100 người. Tác giả sử dụng công thức tính mẫu nghiên cứu như sau: n= N t2 x pq Nε2 + t2 x pq Trong luận án, tác giả chọn mẫu với các yêu cầu sau: Yêu cầu độ tin cậy là 95,0% (hệ số tin cậy t = 95%) [Tra trong bảng giá trị của hệ số tin cậy t được tính sẵn theo hàm φ(t) của Lia pu nốp thì giá trị t=1,96 Phạm vi sai số chọn mẫu không vượt 5% (ε = 0,05) Với giả định tỷ lệ người dân quan tâm dến phương tiện truyền thông đại chúng về dư luận của Quốc hội là 50% và không quan tâm là 50%. Do p+q=1, do đó, tích p.q sẽ lớn nhất khi p=q=0,5 =>p.q=0,25 Thay vào công thức trên để xác định cỡ mẫu điều tra (n) N = N t2 x pq Nε2 + t2 x pq = 737100 x 1,962 x 0,25 737100 x 0,052 + 1,962 x 0,25 = 384 người Như vậy, luận án sẽ lấy cỡ mẫu tối thiểu cần có là 384 người để khảo sát cho toàn bộ 3 khu vực lựa chọn. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tổ chức khảo sát với dung lượng mẫu là 445 để có thể thu thập được thông tin chính xác. 9 Bảng 1.1 Đặc trưng của mẫu khảo sát 1 Đặc trưng mẫu Địa bàn Hoàn Kiếm Cầu Giấy Sóc Sơn Giới tính Nam Nữ Độ tuổi 18-30 31-45 46-60 61-70 Trình độ học vấn Tiểu học THCS THphương tiện Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học Nghề nghiệp (N) Công nhân Nông dân Người buôn bán/kinh doanh Sinh viên Cán bộ hành chính, sự nghiệp Người đã nghỉ hưu Người trong lực lượng vũ trang Người lao động tự do Số lượng Tỷ lệ (%) 445 100,0% 120 27,0 205 46,1 120 27,0 445 100,0 % 226 50,8 219 49,2 445 100,0 % 151 33,9 129 29,0 72 16,2 93 20,9 445 100,0% 8 1,8 48 10,8 112 25,2 26 5,8 25 5,6 187 42,0 39 8,8 445 100.0% 57 12,8 20 4,5 71 16,0 50 11,2 66 14,8 96 21,6 30 6,7 55 12,4 (Nguồn: Số liệu khảo sát của luận án)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan