Ngày soạn: 10.03.2016
Ngày giảng:
Giáo viên hướng dẫn: Ngô Thị Liên.
Giáo sinh thực hiện: Đào Thị Phượng.
Tiết 85
TRAO DUYÊN
I.
Mục đích, yêu cầu.
1. Kiến thức.
- Cảm nhận được diễn biến tâm lí phức tạp của Kiều,qua đó hiểu
được tình yêu sâu nặng,bi kịch và nỗi đau của Thúy Kiều trong đêm trao
duyên.
-Thấy được nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn Du trong việc miêu tả
tâm lí nhân vật, sự điêu luyện,tinh xảo trong việc lựa chọn và sử dụng
ngôn ngữ.
2. Kĩ năng.
Rèn luyện và bồi dưỡng kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trữ
tình trong thơ trung đại.
3. Thái độ.
- Có thái độ yêu thích văn chương, trân trọng những giá trị của
Truyện Kiều.
- Hình thành quan niệm đúng đắn về tình yêu, lòng vị tha, đức hi
sinh cao cả trong tình yêu.
4. Năng lực.
- Đọc hiểu tác phẩm văn học trung đại.
- Thưởng thức thẩm mĩ.
II. Chuẩn bị.
1. Phương pháp.
Đọc sáng tạo, gợi mở, nêu vấn đề, giảng bình.
2. Phương tiện.
SGK Ngữ văn 10 tập 2, sách giáo viên, sách tham khảo.
3. Hình thức.
Học theo lớp, học theo nhóm.
III.
Tiến trình bài học.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
"Truyện Kiều" là tuyệt tác văn học của Nguyễn Du và của văn học
Việt Nam.Tác phẩm có thể coi là một bi kịch lớn,chứa đựng những bi
kịch nhỏ.Quyết định bán mình chuộc cha của Kiều cũng là một bi kịch.Vì
vậy,Kiều đã nhờ cậy Thúy Vân thay mình để trả nghĩa cho chàng
Kim.Giây phút trao duyên của Kiều gây cho chúng ta sự xúc động và ấn
tượng mạnh.Trong tiết học ngày hôm nay,thầy và các em sẽ cùng tìm
hiểu đoạn trích "Trao duyên" để thấy được điều đó.
Hoạt động của GV và HS
GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu
dẫn.
GV: Em hãy đọc phần tiểu dẫn và
cho biết xuất xứ, vị trí của đoạn trích?
HS: Trả lời.
Nội dung cần đạt
I.
Tiểu dẫn.
1. Xuất xứ, nội dung, nhan
đề đoạn trích.
a. Xuất xứ, vị trí.
+ Sau đêm thề nguyền giữa Kim
Trọng và Thúy Kiều, Kim Trọng phải
về Liêu Dương hộ tang chú. Tai nạn
ập đến khi gia đình Kiều bị thằng bán
tơ vu oan, Vương Ông và Vương
Quan bị bắt và đánh đập, tài sản trong
nhà bị cướp hết. Kiều đành bán mình
chuộc cha. Đêm trước ngày phải theo
Mã Giám Sinh, Thúy Kiều đã trao
duyện cho em Thúy Vân để thay mình
trả nghĩa cho Kim Trọng.
+ Từ câu 723 – 756 trong tác phẩm,
GV: Nội dung chính của đoạn trích là thuộc phần 2 “gia biến và lưu lạc”.
gì?
b. Nội dung.
HS: Trả lời.
Đoạn trích miêu tả tình cảnh trớ trêu
của Kiều khi phải trao duyên cho
em.Đồng thời làm rõ diễn biến tâm
trạng đau khổ tuyệt vọng của nàng khi
GV: Nhan đề đoạn trích có gì đặc tình yêu tan vỡ, mình buộc phải phụ
biệt? Trao duyên trong đoạn thơ này
tình với Kim Trọng.
có ý nghĩa gì và tại sao lại có tình
huống đó?
c. Nhan đề.
HS: suy nghĩ, trả lời.
-Trao duyên: Gửi tình duyên của mình
GV nhận xét và chốt ý.
GV bình: Xưa nay, người đời có thể cho người khác.
quý trọng nhau mà trao cho nhau -Duyên cớ của tình huống:
vàng bạc châu báu chứ không có +Gia đình gặp tai biến.
chuyện trao người yêu và tình yêu
+Kiều hi sinh mối tình với Kim Trọng,
cho kẻ khác. Vì vậy việc “trao
duyên” dù là trao cho em ruột vẫn là bán mình để có tiền chuộc cha.
một việc hết sức đau lòng. Hơn nữa +Nhờ Thúy Vân thay mình kết duyên
mối tình Kim – Kiều không phải là với Kim Trọng.
mối tình trăng gió thoảng qua. Đây ->Tình huống tế nhị, gây khó xử cho
là mối tình đầu đời của “người quốc cả người trao và người nhận.
sắc – kẻ thiên tài” đang ở độ nồng
nàn say đám nhất. Thế mà giờ đây
phải đem mối tình ấy trao cho người
khác còn có nỗi đau nào hơn?
GV cho HS đọc văn bản? (Giọng đọc
chậm rãi tha thiết, khẩn khoản, càng
về sau càng tha thiết, não nùng hơn).
GV: Đoạn trích có thể chia làm mấy
phần? Nội dung chính của từng phần?
HS: Trả lời.
GV dẫn: Sau khi chấp nhận bán mình
làm lẽ Giám Sinh, Thúy Kiều:
“Một mình nàng ngọn đèn khuya,
Áo dầm giọt lệ, tóc xe mái đầu.”
“Thúy Vân chợt tỉnh giấc xuân,
Dưới đèn ghé xuống ân cần hỏi han”.
Lúc này Thúy Kiều mới bộc lộ hết
tâm sự của mình và ngỏ lời trao mối
tình duyên của mình và chàng Kim
cho em.
“Hở môi ra cũng thẹn thùng,
2. Đọc đoạn trích.
3. Bố cục.
-Bố cục : Ba phần :
+Phần 1: 12 câu thơ đầu: Kiều tìm
cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy
Vân.
+Phần 2: 14 câu thơ tiếp: Kiều trao kỉ
Để lòng thì phụ tấm lòng với ai.”
GV: Đây là câu thơ mở đầu cho Việc
Thúy Kiều thuyết phúc trao duyên
cho Thúy Vân. Cách thuyết phục này
có gì đă ̣c biê ̣t, nhất là về phương diê ̣n
ngôn từ? Tại sao Nguyễn Du dùng từ
“câ ̣y” mà không dùng từ “nhờ”, dùng
từ “chịu” mà không dùng từ “nhâ ̣n”
ở đây?
HS: Phát hiện, trả lời.
GV phân tích: Đây là mô ̣t hoàn
cảnh đă ̣c biêt:̣ Thúy Kiều nhờ em mô ̣t
viê ̣c thiêng liêng, tế nhi – mô ̣t viêc̣
thâ ̣t không dê thưc hiê ̣n, cho nên viêc̣
dùng từ “câ ̣y” và từ “chiu” ở đây
vừa gẫn gũi, thể hiêṇ được tình chi
em ruô ̣t thit, vừa khân thiết, quan
trọng. Nếu thay bằnng các từ khác, nô ̣i
dung và tinh chất cuô ̣c tâm sư se
giảm nhẹ, vì người được nhờ có thể
có quyền từ chối – tức có thể không
nhâ ̣n. Theo mạch truyên,
̣ viêc̣ mà
Thúy Kiều sắp nói ra là hê ̣ trọng, là
không có cách giải quyết nào khác,
cho nên người được “câ ̣y” không có
quyền chối từ, mà là ở tình thế “chiu
lời”.
GV: Bên cạnh lời nói, Kiều còn dùng
hành động gì để mở lời? Hành động
đó có gì đặc biệt? Có đi ngược lại với
lễ giáo phong kiến không? Vì sao?
HS: Đọc văn bản, suy nghĩ và trả lời.
GV phân tích: Trong lê giáo phong
kiến xưa rất nghiêm ngặt. Xưa nay bề
dưới lạy bề trên, em thưa gửi lê phép
khi nói với chi. Kiều phải mời Thúy
vật và dặn dò Thúy Vân.
+Phần 3: 8 câu cuối: Kiều đối diện với
thực tại và lời nhắn gửi cho Kim
Trọng
II.
Đọc hiểu đoạn trích.
1. 12 câu đầu: Kiều tìm
cách thuyết phục, trao
duyên cho Thúy Vân.
a. Hai câu đầu.
“Câ ̣y em em có chiu lời
Ngồi lên cho chi lạy rồi se thưa”
Từ ngữ:
+ Cậy: Thanh + Nhờ: thanh
trắc mang âm bằng làm giảm
điệu nặng nề, phần nào cái
gợi sự đau đớn, quằn quại, đau
khó nói.
đớn, khó nói của
-> Thúy Kiều Kiều.
đặt vào em sự
tin cậy, tin
tưởng,hi vọng
nỗi khẩn khoản,
thiết tha vào
Thúy Vân.
+ Chịu: nài ép, +
Nhận:
tự
bắt buộc, không nguyện, có thể từ
thể từ chối.
chối.
Vân ngồi lên ghê, phải lạy em rồi mới
“thưa” chuyện bởi vì việc mà Kiều
nhờ em rất hệ trọng. Sư viêc̣ thâ ̣t bất
ngờ, phi li mà hợp li biết baot Bởi
đây là người chiu ơn, tỏ lòng biết ơn
trước sư hi sinh to lớn và cao quý của
em mình. Thái đô ̣ “lạy” rồi mới
“thưa” đầy kinh cân, trang trọng.
Kiều đa coi Vân là ân nhân số mô ̣t
của đời mình.
GV dẫn: Sau khi Kiều đa mở lời nhờ
cậy Thúy Vân thì mười câu thơ tiếp
theo là điều cần nói và ước nguyện
của Kiều ngay sau thái độ khân
thiết, yêu cầu ở hai câu trên. Thúy
Kiều đưa ra ước nguyện của mình:
mong Thúy Vân thay mình nối duyên
cùng Kim Trọng, giải thich ngay
cho thái độ khân khoản, nhún mình,
kinh cân với Thúy Vân rất khác
thường ở trên.
GV: Để Thúy Vân “chiu lời”, Thúy
Kiều đã giãi bày những điều gì?
HS: Trả lời.
GV bình: Nguyên Du thâ ̣t tài tình
như đọc thấu tất cả nỗi lòng nhân
vâ ̣t. Nỗi đau khô vì không giữ trọn lời
đinh ước với chàng Kim đa buô ̣c
Thúy Kiều phải nói thâ ̣t, nói hết với
em, phải giai bày tất cả. Bởi vì không
có cách nào khác là phải nhờ em. Bởi
chỉ có người thân thiết, ruô ̣t thit mới
thấu hết những trăn trở khó nói trong
nàng. Đó là gánh nă ̣ng tương tư. Thế
nhưng “gánh tương tư” đâu có nhẹ
nhàng gì, thế mà vì mình giờ đây
bỗng đứt đoạn, bỗng dở dang. Gánh
nă ̣ng vâ ̣t chất thì có thể san sẻ được,
nhờ người khác giúp đơ được, còn
gánh nă ̣ng tương tư mà nhờ người
Hành động:
“Ngồi lên”, “lạy”, “thưa”: Kính cẩn
trang trọng với người bề trên hoặc
người hàm ơn.
-> Sự thay bậc đổi ngôi, đi ngược với
lễ giáo phong kiến nhưng chấp nhận
được. Bởi:
+ Kiều coi Vân như ân nhân của mình.
+ Kiều trân trọng tình yêu với Kim
Trọng.
-> Không khí trao duyên trang trọng,
thiêng liêng.
-> Sự viê ̣c bất ngờ, phi lý mà lại hợp
lý, nhấn mạnh tầm quan trọng của viê ̣c
sắp nhờ, thấy được sự nhạy cảm, tinh
tế và khôn khéo của Thúy Kiều.
b. 10 câu thơ tiếp:
Lời giãi bày:
Cảnh ngộ của Thúy Kiều.
+ “Đứt gánh tương tư”: mối tình dở
khác giúp đơ thì là điều hiếm thấy
xưa nay. Vì vâ ̣y, Kiều mới phải câ ̣y
nhờ em, mới phải lạy, phải thưa, vì
hơn ai hết, nàng thấy hiểu nỗi khó
khăn, sư tế nhi của gánh nă ̣ng này.
Rõ ràng, Thúy Vân cũng phải hi sinh
tình yêu của mình để giúp chi. Trong
hoàn cảnh bi thương của mình, Thúy
Kiều không chỉ trao duyên mà còn
trao cả nỗi đau của mình cho em.
Đâu chỉ là gánh nă ̣ng tương tư, Kiều
còn mang trên đối vai gầy bé nhỏ của
mình gánh nă ̣ng gia đình khi phải lưa
chọn giữa hiếu và tình. Vốn di “hiếu
– tình” là hai phạm trù tinh thần
không thể đă ̣t lên bàn cân, vâ ̣y mà
cái xa hô ̣i phong kiến kia lại bắt con
người ta lưa chọn những giá tri
không thể lưa chọn, thì đó chăng
phải là cái xa hô ̣i bạo tàn sao? Kiều
phải cay đắng chọn chữ “hiếu” để
rồi phải hi sinh tình yêu mô ̣t cách
đau đớn.
GV: Thúy Kiều đã đưa ra những lí lẽ
gì để thuyết phục Thúy Vân?
HS: Trả lời.
GV: Qua lời thuyết phục của Thúy
Kiều, em cảm nhâ ̣n được ve đep gì
trong phẩm chất và nhân cách của
nàng Kiều? Tâm trạng của Thúy Kiều
khi giãi bày và tìm cách thuyết phục
trao duyên cho Thúy Vân?
HS: Trả lời.
dang, đứt quãng.
+ “Sóng gió bất kì”: tai họa â ̣p đến gia
đình nàng.
+ “Hiếu tình khôn le hai bề vẹn hai ”:
Lựa chọn giữa hiếu và tình.
+ “Mối tơ thừa”: mối tình duyên KimKiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người
nhâ ̣n lại mối tình dang dở đó -> cách
nói nhún nhường, trân trọng vì Kiều
hiểu rõ sự thiê ̣t thòi của em.
+ “Mă ̣c em”: phó mă ̣c, ủy thác -> vừa
có ý mong muốn vừa có ý ép buô ̣c
Thúy Vân phải nhâ ̣n lời.
Kể vắn tắt về mối tình với Kim
Trọng:
+ “Khi gă ̣p chàng Kim”
+ “Khi ngày quạt ước”
+ “Khi đêm chén thề”.
->Mối tình dang dở, hen ước của Kiều
với với Kim Trọng. Điê ̣p từ “khi”
nhấn mạnh tình yêu sâu nă ̣ng, gắn bó
bền chă ̣t của Kim-Kiều.
Lí lẽ để thuyết phục Thúy Vân:
+ “Ngày xuân còn dài” -> Thúy Vân
vẫn còn tre.
+ “Xót tình máu mủ”: Tình chị em,
tình ruô ̣t thịt thiêng liêng.
GV cho HS khái quát lại giá trị nô ̣i + “Thit nát xương mòn”, “ngâ ̣m cười
dung và nghê ̣ thuâ ̣t của 12 câu thơ chin suối”: Nàng tưởng tượng đến cái
đầu.
chết của mình để gợi sự thương cảm ở
Thúy Vân.
-> Thúy Kiều là người sắc sảo, tinh tế,
thông minh bên cạnh đó nàng là mô ̣t
người con hiếu thảo, có đức hy sinh và
lòng vị tha và là mô ̣t người nă ̣ng tình,
nă ̣ng nghĩa.
-> Tâm trạng của Kiều khi giãy bày và
tìm cách thuyết phục trao duyên cho
em: Biết ơn chân thành, yên tâm,
thanh thản, nhe người đi vì vấn đề
nă ̣ng như núi cơ hồ đã được giải
quyết. Nhưng tiếc thay, đó chỉ là “tạm
thời”. Khủng hoảng tâm tư trong lòng
Thúy Kiều mới “tạm thời” được giải
tỏa, bởi mâu thuẫn bi kịch thực sự
trong lòng nàng đến đây lại bùng lên
mãnh liê ̣t.
* Tiểu kết:
- Nô ̣i dung: 12 câu thơ đầu là lời nhờ
câ ̣y, giãi bày, thuyết phục của Thúy
Kiều với Thúy Vân trước mô ̣t sự viê ̣c
hê ̣ trọng mà nàng sắp thực hiê ̣n.
- Nghệ thuật:
Ngôn ngữ: sự kết hợp hài hòa giữa
cách nói trang trọng, văn hoa và giản
dị, nôm na của cách nói dân gian. Qua
đó thấy được sự chính xác, tinh tế
trong cách sử dụng ngôn từ và xây
dựng hình tượng nhân vâ ̣t của Nguyễn
Du.
III.
Củng cố, dặn dò.
- Học thuộc đoạn trích.
- Chuẩn bị tiết 2 của đoạn trích “Trao duyên”.
- Xem thêm -