Trường THPT Thực hành Cao Nguyên
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đoàn Tiến Dũng
Giáo sinh thực tập: H’ Thêu
ĐỌC VĂN
Tuần: 26 Tiết: 77-78
Ngày soạn: 28/02/2018
Ngày dạy:
HỒI TRỐNG CỔ THÀNH
(Trích hồi 28 – Tam quốc diễn nghĩa)
- La Quán Trung -
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh hiểu được:
1. Kiến thức:
- Hiểu được tính cách bộc trực, ngay thẳng của Trương Phi cũng như tình nghĩa cao
đẹp của ba anh em kết nghĩa, một biểu hiện riêng biệt của lòng trung nghĩa.
- Đoạn trích mang màu sắc sử thi anh hùng, hồi trống đã gieo vào lòng người đọc âm
vang chiến trận hào hùng.
2. Kỹ năng:
- Giúp cho học sinh có được kỹ năng phân tích một tác phẩm tiểu thuyết Trung Hoa cổ
điển.
- Củng cố cho học sinh kỹ năng tìm kiếm, khai thác và tổng hợp thông tin.
- Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm.
3. Thái độ:
- Nhận thức được vị trí của tác phẩm đối với nền tiểu thuyết Trung Quốc nói chung và
thế giới nói riêng.
- Giúp cho học sinh thấy được tầm quan trọng của chữ tín, nghĩa trong xã hội.
- Dạy cho học sinh biết quý trọng tình anh em, sống chung thủy với bạn bè.
4. Về năng lực:
- Năng lực đọc hiểu tiểu thuyết Trung Hoa theo đặc điểm thể loai.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Giáo viên:
- SGK, SGV, thiết kế bài giảng, giáo án, bảng phụ.
- Thiết bị trình chiếu, bút chiếu.
- Chân dung nhà văn La Quán Trung.
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi.
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp.
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
Học sinh:
- Đọc bài và soạn bài ở nhà.
- Đồ dùng học tập.
- SGK, SBT, vở ghi, vở soạn.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
1
- Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, thực hành.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
2. Bài mới:
Lời vào bài: Văn học thời Minh - Thanh là giai đoạn phát triển cuối cùng của tiểu
thuyết cổ điển Trung Quốc. Đây là thời kỳ nền văn học Trung Quốc khá đa dạng và phong phú,
đạt nhiều thành công về nghệ thuật. Trong đó có sự lên ngôi của tiểu thuyết. Có thể kể đến
những đỉnh cao tiêu biểu của tiểu thuyết Minh - Thanh như: Tây Du Ký của Ngô Thừa Ân,
Hồng Lâu Mộng của Tào Tuyết Cần, Thủy Hử của Thi Nại Am… Trong đó Tam Quốc Diễn
Nghĩa là tác phẩm phản ánh một thời kỳ dài đầy biến động của lịch sử Trung Quốc thời Tam
quốc.
Đoạn trích “Hồi trống Cổ Thành” có kết cấu hoàn chỉnh và đầy kịch tính. Mặc dù dung
lượng của nó rất ngắn so với dung lượng của tác phẩm nhưng đã thể hiện được một đặc trưng
bút pháp nghệ thuật của La Quán Trung cũng như đặc điểm chung của tiểu thuyết cổ điển Minh
-Thanh. (Gv nói rõ: Tiêu đề “Hồi trống Cổ Thành” do người soạn sách đặt tên)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
*Hoạt động 1: Khởi động
B1: GV tiến hành chia học 1. Đây là bộ phim nào?
sinh thành 4 nhóm tham gia 2. Được chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết nào? Tác giả của tiểu
thuyết đó là ai?
trả lời câu hỏi.
B2: GV Trình chiếu video/
hình ảnh liên quan đến tác
phẩm “Tam quốc diễn nghĩa”.
B3: HS thảo luận suy nghĩ,
thống nhất đáp án.
B4: HS cử đại diện trả lời
câu hỏi của nhóm và GV nhận
xét, đánh giá chốt lại.
- Nội dung trả lời các câu hỏi
liên quan đến tiểu thuyết
“Tam quốc diễn nghĩa”.
- Sau khi học sinh trả lời hoàn
thành các câu hỏi, giáo viên
chốt lại câu trả lời và hình
thành kiến thức mới.
3. Em biết gì về bộ phim về nội dung.
4. Em thích nhân vật nào nhất?
5. Tình tiết nào em cho là hấp dẫn nhất?
6. Cảm nhận của em về tác phẩm?
7. Gía trị của tác phẩm đối với cuộc sống?
Đáp án:
1. Bộ phim có tên là Tam quốc diễn nghĩa.
2. Bộ phim được chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết “Tam quốc
diễn” nghĩa của nhà văn La Quán Trung.
3. Kể chuyện đất nước Trung Quốc bị chia cắt làm 3, gọi là
“cắt cứ phân tranh” từ năm 184 đến năm 280. Đó là cuộc
phân tranh giữa ba tập đoàn phong kiến quân phiệt: Nhà
Ngụy do Tào Tháo cầm đầu cắt cứ phía Bắc, từ Trường
Giang trở lên (Bắc Ngụy), nhà Thục do Lưu Bị lãnh đạo cắt
cứ phía Tây Nam (Tây Thục), nhà Ngô do Tôn Quyền đứng
đầu cắt cứ phía Đông Nam (Đông Ngô).
Đến năm 280, Tư Mã Viêm cướp ngôi nhà Ngụy, diệt Thục,
Ngô và thống nhất Trung Quốc.
4.Tùy vào cẩm nhận của học sinh về các nhân vật trong tác
phẩm.
5. Tùy vào cẩm nhận của học sinh .
6. Tùy vào cẩm nhận của học sinh .
7. Bài học về sự tỉnh táo, sáng suốt trong những thời
2
khắc khó khăn nhất.
- Bài học về sự đoàn kết, lòng trung nghĩa đối với anh
em, gia đình, người lãnh đạo của mình.
- Bài học về sự thẳng thắn, hướng thiện, mạnh mẽ.
- Bài học về lòng dũng cảm, sự hi sinh.
- Bài học về sự lựa chọn thời cơ đúng đắn, khả năng
* Hoạt động 2: Hình thành suy luận.
kiến thức mới
II. Hình thành kiến thức mới
1. Đọc - tìm hiểu chung
1.1 Tác giả:
Mục tiêu: Nắm được những
kiến thức cơ bản về tác giả và
tác phẩm.
Phương pháp: trình chiếu,
vấn đáp, thảo luận nhóm.
GV yêu cầu cá nhân học sinh
làm việc cá nhânđể trả lời câu
hỏi.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
? Em hãy cho biết đôi nét
cơ bản về tác giả La Quán
Trung?
- GV củng cố về thời đại,
về tính tình, đóng góp và tác
phẩm tiêu biểu của tác giả.
? Hãy cho biết một vài giai
thoại mà em biết về tác giả?
? Nêu một số tác phẩm tiêu
biểu?
- HS trả lời cá nhân.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS dựa vào SGK và trả lời
câu hỏi.
B3: Báo cáo kết quả học
tập
- Gọi cá nhân học sinh trả
lời câu hỏi.
- HS chú ý lắng nghe theo
dõi, nhận xét và bổ sung.
B4: Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá bổ
sung.
- GV kết luận.
1.2 Tác phẩm “Tam quốc
1. Tìm hiểu chung
1.1 Tác giả:
- La Quán Trung (1330-1400?) tên La Bản, hiệu Hồ
Hải tản nhân, người vùng Thái Nguyên thuộc tỉnh Sơn Tây
cũ, ông lớn lên vào cuối thời Nguyên đầu thời Minh.
- Tính cô độc, lẻ loi, thích ngao du đây đó.
- Ông chuyên sưu tầm và biên soạn dã sử.
- Là người đầu tiên đóng góp xuất sắc cho trường tiểu
thuyết lịch sử thời Minh - Thanh.
- Tác phẩm tiêu biểu: Tam quốc diễn nghĩa.
- Một số tác phẩm khác: Tuỳ Đường lưỡng triều chí
truyện, Tân Đường, Bình yêu truyện... Ông sáng tác tất cả
khoảng 17 tiểu thuyết và đa số đã bị thất truyền.
1.2 Tác phẩm “Tam quốc diễn nghĩa”
3
diễn nghĩa”
Phương pháp: phân tích, trình
chiếu, vấn đáp.
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm
được thể lọa, đề tài, tóm tắt
đượccốt truyện của tác phẩm.
GV yêu cầu cá nhân học sinh
làm việc cá nhân để trả lời
câu hỏi.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
+ GV: Yêu cầu học sinh
giới thiệu chung về tác phẩm:
. Thể loại
. Thời điểm sáng tác
. Đề tài
. Yêu cầu học sinh tóm tắt
đoạn trích.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS dựa vào SGK và bài
soạn ở nhà trả lời các câu hỏi.
B3: Báo cáo kết quả học
tập
- Gọi cá nhân học sinh trả
lời câu hỏi.
- HS chú ý lắng nghe theo
dõi, nhận xét và bổ sung.
B4: Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá bổ
sung.
- GV kết luận.
+ GV Thuyết giảng thêm :
Thế lớn trong thiên hạ cứ hợp
rồi lại tan, tan rồi lại hợp.
Cuối đời nhà Chu, bảy nước
tranh giành xâu xé lẫn nhau rồi
lại hợp về nhà Tần, thế lớn lại
tan, Hán - Sở tranh hùng, nhà
Hán triều chính đổ nát, lòng
người náo loạn giặc cướp nổi
lên như ong => Đã xuất hiện
ba tập đoàn phong kiến quân
phiệt, cát cứ phân tranh, chịu
sự chi phối của tư tưởng “Ủng
Lưu phản Tào” của tác giả.
- Thể lọai: Tiểu thuyết chương hồi.
Tác phẩm ra đời vào đầu đời Minh (1368- 1644) gồm 120
hồi.
- Đề tài: Ba tập đoàn phong kiến quân phiệt, cát cứ phân
tranh, chịu sự chi phối của tư tưởng “Ủng Lưu phản Tào”
của tác giả.
- Hoàn cảnh ra đời: Ra đời vào đầu đời Minh (thế kỉ
XIV)
4
- Tóm tắt tác phẩm.
* Tóm tắt tác phẩm
Kể chuyện đất nước Trung Quốc chia ba, gọi là “Cát cứ
phân tranh” từ năm 184 đến năm 280. Đó là cuộc phân tranh
giữa ba tập đoàn phong kiến quân phiệt: Nhà Nguỵ với Tào
Tháo cát cứ phía bắc, từ Trường Giang trở lên (Bắc Ngụy),
nhà Thục do Lưu Bị cát cứ phía tây nam (Tây Thục), Nhà
Ngô với Tôn Quyền cát cứ phía đông nam (Đông Ngô).
Đến năm 280, Tư Mã Viêm cướp ngôi Nguỵ, diệt Thục, Ngô
1.3 Đoạn trích “Hồi trống Cổ và thống nhất Trung Quốc.
Thành”
1.3 Đoạn trích “Hồi trống Cổ Thành”
GV yêu cầu cá nhân học sinh
SGK
làm việc cá nhân để trả lời
a. Vị trí:
câu hỏi.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nửa sau Hồi 28.
học tập
- GV: Hướng dẫn học sinh
phân vai đọc sáng tạo (Chú ý
giọng điệu Quan Công từ tốn,
bình tĩnh, giọng điệu Trương
Phi hấp tấp, nóng nảy).
+ Dựa vào SGK và bài soạn
yêu cầu học sinh chia bố cục
* Bố cục đoạn trích: chia làm 5 phần
của đoạn trích.
- phần 1: phần trình bày (từ đầu đến bảo Trương Phi ra
đón hai chị): Giới thiệu nhân vật, sự việc, hoàn cảnh.
- phần 2: phần triển khai (từ Trương Phi từ khi trốn...
đến... cũng phải theo ra thành): Mâu thuẫn giữa Trương Phi
và Quan Công bắt đầu.
- phần 3: phần phát triển (từ “Quan Vũ trông thấy
Trương Phi ra… đến… không phải quân mã là gì kia): Các
biến cố tiếp diễn.
- Phần 4: phần đỉnh điểm (từ Quan Công ngoảnh lại…
đến… thừa tướng đến bắt mày): Sự xuất hiện của Sái
+ GV: Em hãy cho biết nội Dương.
dung của đoạn trích Hồi 28?
- Phần 5: phần mở nút (còn lại): Quan Công chém rơi
đầu Sái Dương.
b. Nội dung
Sau khi ba anh em thất tán ở Từ Châu mỗi
người mỗi ngả, Trương Phi chạy về núi Mang Đãng, tập hợp
quân sĩ và qua huyện Tể Thánh vay lương thực, quan huyện
không cho vay, Trương Phi cướp ấn tín, đuổi quan huyện đi.
Thời gian này Quan Vũ cùng hai chị dâu nương nhờ đất Tào.
Nghe tin Lưu Bị đang ở Hà Bắc, Quan Vũ bỏ Tào Tháo đưa
hai chị dâu qua 5 ải chém 6 tướng Tào ngăn trở, về tới Cổ
+ GV: Yêu cầu học sinh nêu Thành gặp Trương Phi. Đoạn trích này bắt đầu từ đó.
ý nghĩa nhan đề đoạn trích?
c. Ý nghĩa nhan đề
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Trong đoạn trích, hồi trống ở đoạn cuối là một điểm
5
HS dựa vào SGK, bài soạn
và trả lời câu hỏi.
B3: Báo cáo kết quả học
tập
- Gọi cá nhân học sinh trả
lời câu hỏi.
- HS chú ý lắng nghe theo
dõi, nhận xét và bổ sung.
B4: Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá bổ
sung.
- GV kết luận.
II. Đọc - hiểu văn bản
Mục tiêu:
- Giúp học sinh phân tích
được tình huống truyện.
- Phân tích được những nét
tính cách riêng độc đáo của
từng nhân vật.
- Tìm ra được các chi tiết
quan trọng tạo nên sự thành
công cho tác phẩm.
Phương pháp: trình chiếu,
vấn đáp.
GV yêu cầu cá nhân học sinh
làm việc cá nhân để trả lời
câu hỏi.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
GV: Hãy nêu và trình bày
những tình huống cơ bản của
đoạn trích?
GV: Tìm nguyên nhân, kịch
tính lên cao và cácg giải quyết
mâu thuẫn của tác giả trong
đọan trích?
GV: Theo em, chi tiết Sái
Dương xuất hiện có tác dụng
gì?
GV: Nhắc HS chú ý đến cụm
từ “thẳng tay đánh trống”.
Gv: Cho hs đọc một số dẫn
chứng và tìm xem có mấy
cách minh oan?
GV Nhắc học sinh chú ý đến
sáng, chứa đựng linh hồn cả đoạn. Nó ngân vang trong đoạn
trích và dường như trong cả tác phẩm, thể hiện khí thế hào
hùng của chiến trận. Hồi trống đó vang lên cũng chính là lúc
lời giải đáp cho câu hỏi ngay từ đầu đoạn trích được tìm
thấy. Nó tạo nên vầng hào quang xung quanh các nhân vật,
tôn thêm vẻ đẹp của các anh hùng.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Tình huống đoạn trích
- Cuộc gặp gỡ giữa 2 anh em chí thiết và một mâu thuẫn
không thể dung hòa.
- Lòng trung nghĩa chỉ có thể chứng minh bằng hành động
quyết liệt chỉ trong ba hồi trống.
2. Hồi trống cổ thành
2.1 Hồi trống thử thách
- Nguyên nhân: Sự hiểu lầm.
- Cao trào: Sự xuất hiện của Sái Dương.
- Hướng giải quyết: Chém đ ầu Sái Dương trong ba hồi
trống
* Sự thử thách càng quyết liệt hơn khi Trương Phi thẳng tay
đánh trống.
- Chi tiết Sái Dương đến đã củng cố thêm sự nghi ngờ
vốn tốn tại trong suy nghĩ của Trương Phicho rằng Quan
công đem quân vào thế bí, bị nghi ngờ nhiều hơn, nó như
một bằng chứng buộc tội Quan Công. Đến lúc này, mâu
thuẫn đạt đến đỉnh điểm, nó thúc đẩy cho tình huống truyện
diễn ra nhanh hơn, buộc các nhân vật phải có những hành
động để giải quyết. Nó là tình huống bất lợi nhưng đồng thời
lại tạo cơ hội cho Quan công được chứng tỏ sự trong sạch
của mình. Quan Công chém đầu Sái Dương để minh oan.
Nếu như Sái Dương không đến thì mâu thuẫn này sẽ chưa
thể giải quyết ngay được.
2.2 Hồi trống minh oan
- Nỗi oan đặc biệt giữa hai huynh đệ kết nghĩa là Trương
Phi và Quan Công.
- Cách minh oan:
+ Tự minh oan và nhờ người khác.
+Bằng lời nói và bằng hành động.
* Hành động quyết liệt: Chưa xong một hồi trống đầu Sái
6
thời gian chém Sái Dương: Dương đã rớt xuống đất.
Chưa xong một hồi trống. Ý
2.3 Hồi trống đoàn tụ
nghĩa của chi tiết đó?
- Lòng trung nghĩa tỏa sáng.
- Tình huynh đệ chân thành.
GV: Sự đòan tụ mang ý nghĩa
2.4 Tính cách nhân vật Quan Công và Trương Phi
gì?
- Quan Công: Điềm tĩnh, trung nghĩa “thân tại Tào
doanh, tâm tại Hán”, tình thế bắt buộc phải ở doanh trại của
GV cho hs tìm những nét tính Tào nhưng chưa từng xuất hiện ý nghĩ phản Hán.
cách cơ bản của hai nhân vật .
- Trương Phi: Nóng tính, suy nghĩ đơn giản, trung nghĩa,
GV cho hs rút ra bài học từ phục thiện. Trương Phi không chỉ là người nóng nảy, thô lỗ
hai nhân vật trên, nhất là mà còn là người tế nhị và cẩn trọng nữa. Tế nhị và thô lỗ là
nhân vật Trương Phi.
hai nét tính cách trái ngược nhau, vậy mà lại thống nhất
GV: Tại sao nói nếu không có trong con người Trương Phi. Điều đó cũng giống như Quan
tiếng trống, đọan trích sẽ tẻ Công vừa tự cao lại vừa khiêm nhường vậy. Cái tài của tác
nhạt?
giả là đã tạo được tình hướng cho cả hai nhân vật chính của
B2: Thực hiện nhiệm vụ
tác phẩm đã bộc lộ sự thống nhất của những nét tính cách
HS dựa vào SGK, bài soạn đối lập trong bản thân một nhân vật. Vì vậy đoạn trích có
và trả lời câu hỏi.
kịch tính và rất hấp dẫn đối với người đọc.
B3: Báo cáo kết quả học
2.5 Âm vang tiếng trống cổ thành
tập
- Gợi không khí chiến trận: Mâu thuẫn giữa Quan Công- Gọi cá nhân học sinh trả Trương Phi và mâu thuẫn giữa Quan Công- Sái Dương.
lời câu hỏi.
- Hồi trống còn là điều kiện phán xét lòng trung thành
- HS chú ý lắng nghe theo hay phản bội của Quan Công, phải chém được đầu Sái
dõi, nhận xét và bổ sung.
Dương, tướng giỏi của Tào Tháo. Hồi trống Cổ Thành khác
B4: Đánh giá kết quả thực trống trận thông thường, nó là biểu tượng của lòng trung
hiện nhiệm vụ
nghĩa, thẳng thắn, mạnh mẽ và lòng dũng cảm phi thường.
- GV nhận xét, đánh giá bổ
sung.
- GV kết luận.
*Hoạt động 3: Hoạt động
III. Thực hành, luyện tập
thực hành, luyện tập
GV yêu cầu cá nhân học sinh
làm việc nhóm để trả lời câu
hỏi.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
GV: yêu cầu học sinh
- Cảm nhận về đoạn trích.
- Cảm nhận về tình huynh
đệ giữa Trương Phi và Quan
Công.
- Chia làm 3 nhóm và đóng
vai diễn theo cảnh trong đoạn
trích.
- Vẽ tranh về hai nhân vật
Trương Phi và Quan Công.
GV theo dõi và nhận xét phần thực hành của học sinh.
7
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS tiến hành lựa chọn theo
các phương án GV đưa ra và
bắt đầu làm việc.
B3: Báo cáo kết quả học
tập
- HS lên trình bày sự lựa
chọn của nhóm hoặc cá nhân
và bắt đầu thực hiện nhiệm vụ.
- Các nhóm khác theo dõi,
nhận xét, đánh giá..
B4: Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá.
* Hoạt động 4: Hoạt động
IV. Tổng kết
tổng kết
GV yêu cầu cá nhân học sinh
làm việc và trả lời các câu
hỏi.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
GV: Hãy nêu giá trị nội dung
và giá trị nghệ thuật của đoạn
trích.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS dựa vào SGK, bài soạn
và trả lời câu hỏi.
B3: Báo cáo kết quả học
tập
- Gọi cá nhân học sinh trả
lời câu hỏi.
- HS chú ý lắng nghe theo
dõi, nhận xét và bổ sung.
B4: Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá bổ
sung.
- GV kết luận.
- GV hướng dẫn hs tự tổng
kết theo mục Yêu cầu cần đạt
ở đầu SGK và phần Ghi nhớ.
1. Giá trị nội dung
1.1 Giá trị hiện thực
Phản ánh một thời kì lịch sử đầy biến động của giai đoạn
Tam quốc, đồng thời nói lên những chuyện xoay vần của trời
đất, nêu lên cái lý hợp rồi tan của Tống Nho, kêu gọi con
người tôn trọng thiện đức, đề cao nghĩa khí.
1.2 Giá trị nhân đạo
Tác phẩm đã thể hiện quan điểm của tác giả là ủng Lưu
phản Tào, toát lên nguyện vọng thiết tha có một ông vua anh
minh, một xã hội thanh bình để an cư lạc nghiệp, đồng thời
tái hiện cuộc sống bằng cách hư cấu, tả thực, phóng đại.
2. Nghệ thuật
- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, kịch tính.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình, sinh động.
- Nghệ thuật miêu tả chiến tranh sắc nét, kịch tính, sinh
động.
3. Củng cố
- Ý nghĩa hồi trống.
- Nhân vật Trương Phi và bài học cuộc sống.
4. Dặn dò
- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
* Hoạt động 5: Hoạt động
vận dụng và mở rộng
GV yêu cầu cá nhân học sinh V. Vận dụng và mở rộng
làm việc trả lời câu hỏi và làm 1. Bài học vận dung
việc nhóm để mở rộng trao dồi - Bài học về sự tỉnh táo, sáng suốt trong những thời
8
kĩ năng thâm nhâp vào nhân khắc khó khăn nhất.
vật để có kiến thức sâu hơn về
- Bài học về sự đoàn kết, lòng trung nghĩa đối với anh
tác phẩm.
em, gia đình, người lãnh đạo của mình.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ - Bài học về sự thẳng thắn, hướng thiện, mạnh mẽ.
học tập
- Bài học về lòng dũng cảm, sự hi sinh.
GV: Yêu cầu học sinh rút ra
- Bài học về sự lựa chọn thời cơ đúng đắn, khả năng
bài học kinh nghiệm vận dụng
suy luận .
vào cuộc sống thông qua đoạn
trích.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS dựa vào SGK, bài soạn
bài học ở trên và trả lời các
câu hỏi.
B3: Báo cáo kết quả học
tập
- Gọi cá nhân học sinh trả
lời câu hỏi.
- HS chú ý lắng nghe theo
dõi, nhận xét và bổ sung.
B4: Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá bổ
sung.
- GV kết luận.
2. Mở rộng
GV: Gv yêu cầu học sinh
tiến hành lụa chọn một trong 2. Mở rộng
GV theo dõi và nhận xét bài làm của học sinh.
hai hoạt động sau:
+ Quay video làm thành
một đoạn phim diễn toàn bộ
cảnh trong đoạn trích “Hồi
trống Cổ Thành”
+Tìm và sưu tầm các bài
thơ, bài văn viết về tác giả La
Quán Trung và tác phẩm
“Tam quốc diễn nghĩa“.
VI. RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
VII. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
.........................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Giáo viên hướng dẫn
Giáo sinh thực tập
9
(kí và phê duyệt)
(kí và ghi rõ họ tên)
TS. Đoàn Tiến Dũng
H Thêu
10
- Xem thêm -