1
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................
1. Lý do lựa chọn đề tài...................................................................
2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài..........................................
3. Cơ cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp..................................
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU
KHẨU VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐÁI CỦA VIỆT NAM
I. LÝ THUYẾT VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI....................................
1. Khái niệm chung..........................................................................
II. LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU...............15
1. Khái quát về xuất khẩu..............................................................15
1.1. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của xuất khẩu.......................15
1.2 Quản lý xuất khẩu..................................................................17
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu..........................18
3. Khái quát về nhập khẩu.............................................................18
3.1 Vai trò và nhiệm vụ của nhập khẩu......................................18
3.2 Quản lý nhập khẩu.................................................................19
2
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nhập khẩu..........................20
III - MỐI QUAN HỆ GIỮA TỈ GIÁ VÀ XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU.............................................................................................20
1. Khi tỷ giá tăng hay giảm giá nội tệ:..........................................20
2. Khi tỷ giá giảm hay tăng giá nội tệ:..........................................21
CHƯƠNG II: MÔ HÌNH LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH SỰ
ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN XUẤT NHẬP KHẨU.....22
I- ĐỀ XUẤT DẠNG HÀM LÝ THUYẾT....................................22
1. Hàm xuất khẩu lý thuyết............................................................23
2. Ý nghĩa kinh tế...........................................................................24
III -PHÂN TÍCH MÔ HÌNH LÝ THUYẾT.................................24
1. Kỳ vọng về dấu đối với các hệ số của phương trình ước
lượng...............................................................................................24
CHƯƠNG III: MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG
CỦA TỶ GIÁ ĐẾN XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
.........................................................................................................26
3
I - BỨC TRANH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ XUẤT, NHẬP
KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1992 - 2002.
.........................................................................................................26
1- Xuất khẩu..................................................................................27
2- Nhập khẩu..................................................................................29
3- Tỷ giá hối đoái.........................................................................30
II - PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ
XUẤT, NHẬP KHẨU QUA VIỆC XEM XÉT SỐ LIỆU...........31
1. Mối quan hệ giữa tỷ giá với xuất khẩu qua phân tích số liệu.
.........................................................................................................31
2- Mối quan hệ giữa tỷ giá với nhập khẩu qua phân tích số liệu.
.........................................................................................................33
3. Nhận định chung qua việc phân tích số liệu............................34
III. THU NHẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU........................................35
IV - MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG VỀ SỰ PHỤ THUỘC
CỦA XUẤT, NHẬP KHẨU VÀO TỶ GIÁ VÀ MỘT SỐ YẾU
TỐ KHÁC......................................................................................36
4
1. Ước lượng mô hình trên bộ số liệu thu thập được...................36
5
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong xu hướng quốc tế hoá các hoạt động ngoại thương
ngày càng phát triển các quốc gia trên thế giới phải chú trọng
vào sự hội nhập kinh tế khu vực, các tổ chức kinh tế thế giới.
Trên bình diện quốc tế, tỷ giá hối đoái của một quốc gia (tỷ giá
hối đoái trong sự liên quan của đồng tiền quốc gia mình và
ngoại tệ) có vai trò rất quan trọng mà ảnh hưởng trước tiên là
hoạt động xuất, nhập khẩu của quốc gia đó. Tỷ giá hối đoái tác
động trực tiếp đến hoạt động ngoại thương của quốc gia có thể
mở rộng đến khu vực kinh tế thế giới. Đồng tiền nội tệ tăng giá
hay sụt giá (sự biến động của tỷ giá hối đoái) sẽ ảnh hưởng đến
xuất, nhập khẩu từ đó ảnh hưởng đến cán cân thương mại của
quốc gia, ảnh hưởng đến cán cân thanh toán và từ đó ảnh
hưởng đến ổn định kinh tế, tốc độ phát triển kinh tế và dự trữ
của quốc gia đó.
Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới, vì vậy việc tìm hiểu và giải quyết các mối quan hệ có
liên quan tới tỷ giá hối đoái. Đặc biệt là chính sách tỷ giá hối
đoái ở Việt Nam sẽ đóng góp tích cực tạo môi trường ổn định
6
và phát triển kinh tế bền vững.
Chuyên đề thực tập của em tập trung xem xét mối quan hệ
giữa thay đổi tỷ giá hối đoái và biến động của kim ngạch xuất,
nhập khẩu trong thời kỳ qua cả về mặt định tính và mặt định
lượng.
2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
Vấn đề nghiên cứu không phải là vấn đề mới và đã có rất
nhiều bài viết cũng như công trình nghiên cứu về nó nhằm mục
đích định lượng ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái đến
kim ngạch xuất nhập khẩu nói riêng, cán cân vãng lai nói
chung và khái quát hơn là nền kinh tế quốc dân, từ đó làm cơ
sở xây dựng và điều hành một chính sách tỷ giá có hiệu quả
nhất. Chuyên đề thực tập của em cũng không nằm ngoài mục
đích chung đó tuy nhiên do giới hạn của khả năng bản thân
cũng như giới hạn về mặt thời gian và các điều kiện khác em
chỉ hy vọng rằng chuyên đề của mình góp một phần hết sức
nhỏ bé vào những công trình nghiên cứu đó. Hơn nữa thông
qua chuyên đề thực tập này em được vận dụng kiến thức
chuyên ngành vào công việc thực tế một cách khoa học và đó
là cơ hội để em kiểm nghiệm khả năng của mình trước khi ra
trường.
3. Cơ cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Ngoài phần đặt vấn đề ra chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của em bao gồm các phần sau:
Chương I: Trình bày một cách tổng quát về lý thuyết tỷ
giá hối đoái và về xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta.
Chương II: Trình bày mô hình lý thuyết phân tích mối
quan hệ giữa sự thay đổi tỷ giá hối đoái và kim ngạch xuất,
nhập khẩu.
Chương III: Trình bày mô hình áp dụng vào Việt Nam
phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi tỷ giá hối đoái và kim
ngạch xuất khẩu, nhập khẩu thông qua bộ số liệu thực thu thập
được trong giai đạon 1992 - 2001.
Phần kết luận: Rút ra một số kết luận từ các kết quả của
mô hình và liên hệ thực tế của Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Bà Phi đã tận
tình giúp đỡ, định hướng cho em trong quá trình thực tập nói
chung và làm chuyên đề thực tập nói riêng.
Mặc dù nhận được sự giúp đỡ tận tình như vậy tuy nhiên
đây là lần đầu tiên em là một chuyên đề mang tính thực tế như
vậy nên không tránh khỏi thiếu sót về nhiều mặt, em rất mong
sự chỉ bảo, góp ý của các thầy, các cô chú ở cơ quan và các
bạn đọc để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
8
Em xin chân thành cảm ơn!
9
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU KHẨU VÀ
TỶ GIÁ HỐI ĐÁI CỦA VIỆT NAM
I. LÝ THUYẾT VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Khái niệm chung
1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Có thể có nhiều khái niệm về tỷ giá hối đoái (gọi tắt là tỷ
giá), ở đây em xin nêu ra hai khái niệm thường dùng:
Khái niệm 1: Tỷ giá hối đoái là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ
nước này thể hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước kia.
Ví dụ: Một loại xe hơi Mỹ bán được với giá 25.000 USD,
nhưng có thể thanh toán bằng đồng tiền của Việt Nam. Một
nhà nhập khẩu Việt Nam đã sử dụng 250.000.000 VND để
thanh toán với nhà xuất khẩu Mỹ khi mua chiếc xe loại này.
Như vậy 1 USD có giá trị tương đương 10.000 VND hay tỷ giá
hối đoái giữa USD và VND là /10.000.
Khái niệm 2: Tỷ giá hối đoái là sự so sánh tương quan giá
trị giữa hai đồng của hai quốc gia, đây là quan hệ so sánh giữa
hai tiền tệ của hai nước.
10
Ví dụ: Trong chế độ lưu thông tiền giấy, tỷ giá hối đoái là
so sánh sức mua của hai tiền tệ với nhau hay còn gọi là ngang
giá sức mua - PPP (Purchassing Power parity). Chẳng hạn, một
chiếc áo sơ mi ở Việt Nam có giá là 100.000 VND; cũng chiếc
áo như vậy ở nước Mỹ có giá 10USD trong cùng thời điểm.
Trường hợp này tỷ giá hối đoái theo cách PPP là: USD/VND =
10/100.000 = 1/10.000.
Từ khái niệm trên đây cho thấy: tỷ giá hối đoái cho biết
tương qua sức mạnh kinh tế của các quốc gia.
1.2. Hai phương pháp yết giá
Phương pháp yết giá gián tiếp: là phương pháp lấy đồng
nội tệ làm đơn vị để so sánh với đồng tiền ngoại tệ. Hiện nay
một số nước trên thế giới sử dụng phương pháp này là: Mỹ,
Anh, Úc, Ireland, New Zealeand.
R j / i � 1. j � 1
nội tệ = x ngoại tệ. Trong đó:
Đồng j: đồng tiền nội tệ, còn gọi là đồng tiện yết giá
Đồng i: đồng tiền ngoại tệ, còn gọi là đồng tiền yết giá
Đồng i: đồng tiền ngoại tệ, còn gọi là đồng tiền định giá
Phương pháp yết giá trực tiếp: là phương pháp lấy đồng
tiền ngoại tệ làm đồng yết giá còn đồng nội tệ làm đồng định
giá. Hầu các nước còn lại sử dụng phương pháp này.
11
R j / i � 1.i x. j � 1
ngoại tệ = x nội tệ
Theo điều 4, Nghị định số NĐ 63/1998 của Chính phủ
Việt Nam thì: tỷ giá hối đoái là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ
nước ngoài tính bằng tiền tệ của Việt Nam. Như vậy Việt
Nam sử dụng phương pháp yết giá trực tiếp.
2. Các loại tỷ giá
Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá hối đoái biểu hiện ở
nhiều tên gọi khác nhau, bản chất kinh tế khác nhau. Điều đó
không có gì ngạc nhiên bởi tỷ giá hối đoái ở các thị trường
khác nhau thì phụ thuộc những đặc tính vốn có của những thị
trường đó chi phối cũng như mục đích kinh doanh khác nhau.
Ngoài ra tỷ giá hối đoái còn chịu sự chi phối, can thiệp của các
lực lượng thị trường và Chính phủ.
Tỷ giá hối đoái chính thức: là tỷ giá hối đoái do ngân
hàng trung ương thông báo chính thức, nó phản ánh chính thức
về giá trị của đồng nội tệ. Tỷ giá này là cơ sở cho các ngân
hàng thương mại xác định tỷ giá kinh doanh và tính toán các
quan hệ trao đổi như thuế xuất nhập khẩu, trả nợ nước ngoài.
Tỷ giá hối đoái doanh nghĩa: là tỷ giá hối đoái được sử
dụng hàng ngày trong các hoạt động giao dịch. Tỷ giá này chỉ
phản ánh tỷ lệ trao đổi tuyệt đối giữa các đồng tiền mà không
12
đề cập đến tương quan sức mua hàng hoá và dịch vụ giữa
chúng.
Tỷ giá hối đoái thực: là tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa
hai đồng tiền được điều chỉnh bởi chỉ số giá cả giữa hai nước.
Tỷ giá thực phản ánh tương quan sức mua hàng hoá và dịch vụ
giữa chúng.
EPPP = E. Pf/Ph. Trong đó:
E: tỷ giá hối đoái danh nghĩa đồng nội tệ trên đồng ngoại
tệ.
Pf: giá cả hàng hoá trung bình ở nước ngoài thông thương
lấy chỉ số giá - CPI.
Ph: giá cả hàng hoá trung bình ở trong nước thông thương
lấy chỉ số giá - CPI.
EPPP: tỷ giá hối đoái thực.
Tỷ giá hối đoái trung bình danh nghĩa: là chỉ tiêu phản
ánh sự thay đổi giá trị danh nghĩa của một đồng tiền đối với
các đồng tiền khác mà nó có quan hệ thương mại.
Tỷ giá hối đoái kinh doanh: là tỷ giá hối đoái do các ngân
hàng thương mại công bố áp dụng trong các hoạt động kinh
doanh ngoại tệ. Tỷ giá này có hai loại: tỷ giá mua (Buying
rate), tỷ giá bán (Selling rate). Các tỷ giá này có sự phân biệt
13
giữa các hình thức tiền tệ.
Tỷ giá hối đoái chéo: Về cơ bản đây là kỹ thuật tính toán
các loại tỷ giá mà đồng tiền của nước đó chưa chuyển đổi trên
thị trường ngoại hối quốc tế thông qua một đồng tiền khác làm
trung gian. Bằng phương pháp này chúng ta có thể tính toán
một cách trực tiếp các loại tỷ giá trao đổi cũng như dự đoán
được xu hướng vận động của tỷ giá thông qua tương quan cung
cầu ngoại tệ và hoạt động kinh doanh chênh lệch ngoại hối.
Tỷ giá hối đoái xuất khẩu và nhập khẩu: là tỷ giá hối
đoái dùng trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu để các nhà
kinh doanh xuất, nhập khẩu tính toán tỷ giá sao cho có lợi
nhất.
Tỷ giá hối đoái thị trường tự do hay tỷ giá hối đoái" chợ
đen": là tỷ giá hối đoái không chính thức hình thành trên thị
trường tự do. Có thể nói những nghiên cứu đã chỉ rõ tỷ giá hối
đoái thị trường tự do là tỷ giá hối đoái phản ánh sát thực quan
hệ cung - cầu trên thị trường.
3. Các nhan tố tác động lên quá trình hình thành tỷ giá.
Lạm phát: là nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái theo
chênh lệch lạm phát. Lý thuyết ngang giá sức mua - PPP chỉ ra
sự vận động trong trung, dài hạn của tỷ giá. Về cơ bản, nếu
14
chênh lệch lạm phát giữa hai quốc gia (Việt Nam và Mỹ) tăng
(giảm) thì tỷ giá hối đoái tăng (giảm) tương ứng với các yếu tố
khác không đổi.
E
I
I
E*
VND /USD
VND USD VND /USD E
VND /USD
Trong đó: IVND, IUSD là lạm phát của VND, USD.
E*
VND /USD là tỷ giá kỳ vọng trong tương lai
E
VND /USD là tỷ giá hối đoái
Lãi suất: là yếu tố tác động trực tiếp trên nhiều loại thị
trường như: thị trường tiền tệ, thị trường vốn. Đặc biệt thị
trường ngoại hối sẽ cân bằng khi các khoản tiền gửi của mỗi
loại tiền đều có tỷ suất sinh lời kỳ vọng như nhau. Lý thuyết
ngang bằng lãi suất (IRP - Interest rate rarity) đã chứng minh
mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái thông qua
công thức:
E
r
R
E*
VND /USD
VND USD VND /USD E
VND /USD
Trong đó: rUSD , rNVD là lãi suất của USD, VND.
Về cơ bản, nếu chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia (Việt
Nam và Mỹ) tăng (giảm) thì tỷ giá hối đoái tăng (giảm) tương
15
ứng với các yếu tố khác không đổi.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: khi tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế tăng thì người dân có xu hướng thích dùng hàng
ngoại hơn làm cho nhu cầu ngoại tệ tăng cao lúc đó tỷ giá hối
đoái sẽ có xu hướng tăng tương đối. Nhưng tỷ giá tăng bao
nhiêu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nữa như: sự can thiệp
của các lực lượng thị trường và Chính phủ.
Trạng thái của cán cân thanh toán: Nếu cán cân thanh
toán của một nước thăng dư thì cầu ngoại tệ có xu hướng giảm
so với cung nên tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi.
Hiệu ứng "bầy đàn" - một biểu hiện của quy luật tâm lý:
tỷ giá hối đoái có những bước đi ngẫu nhiên mà các quy luật
kinh tế khó có thể nghiên cứu chính xác. Hiệu ứng "bầy đàn"
tác động liên tục đến sự hình thành tỷ giá, nó tạo lên công cụ
cho người dầu cơ ngoại tệ. Lòng tin của các nhà đầu tư, các
nhà kinh doanh ngoại tệ và người dân sẽ quyết định đến sự
hình thành tỷ giá.
4. Các chế độ tỷ giá hối đoái
Chế độ tỷ giá hối đoái cố định: là chế độ tỷ giá hối đoái
theo đó ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường ngoại
16
hối nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái ở mức mà họ cho là phù hợp
với các nền tảng cơ bản của nền kinh tế.
Chế độ tỷ giá hối đoái hả nổi: là chế độ tỷ giá hối đoái
theo đó ngân hàng trung ương không can thiệp vào thị trường
ngoại hối và tỷ giá hối đoái được xác định và vận động một
cách tự do trên thị trường.
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý: là chế độ tỷ giá
hối đoái theo đó các lực lượng thị trường quyết định sự hình
thành và vận động của tỷ giá hối đoái, đồng thời ngân hàng
trưng ưong có can thiệp vào thị trường nhưng không làm thay
đổi xu hướng vận động quá mức của tỷ giá.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
15
II. LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU.
1. Khái quát về xuất khẩu
Xuất khẩu là những hoạt động sản xuất xuất khẩu hàng hoá
và dịch vụ trong nước để bán ra nước ngoài, xuất khẩu là một cơ
sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi
nhuận lớn, là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế. Mở rộng
xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và
phát triển cơ sở hạ tầng.
1.1. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của xuất khẩu
* Tầm quan trọng của xuất khẩu đố với quá phát triển
kinh tế
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho xuất khẩu: Công
nghiệp hoá đất nước đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu
máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vật tư và công nghệ tiên tiến. Nguồn
vốn đẻ nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn khác nhau
trong đó nguồn quan trọng nhất là từ sản xuất. Xuất khẩu quyết
định quy mô và tốc độ của nhập khẩu.
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền
kinh tế hướng ngoại: thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một
cách có lợi nhất, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học,
công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá
Ph¹m ViÖt Hïng
Líp: To¸n Kinh tÕ K46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
16
trình công nghiệp hoá ở nước ta là phù hợp với xu hướng phát
triển của nền kinh tế thế giới. Sự tác động của xuất khẩu đối với
sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế được nhìn nhận theo các
hướng sau:
* Xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản
xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà các nước khác cần. Điều
đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển.
* Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội
phát triển thuận lợi.
* Xuất khẩu toạ ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ,
cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong
nước.
* Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới
và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
* Xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn kỹ thuật, công nghiệp tiên
tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền
kinh tế nước ta.
Xuất khẩu tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống của
nhân dân: trước hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu
Ph¹m ViÖt Hïng
Líp: To¸n Kinh tÕ K46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
17
lao động, tạo nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết
yếu phục vụ đời sống của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh
tế đối ngoại của nước ta.
* Hạn chế và nhiệm vụ của xuất khẩu
Hạn chế xuất khẩu của nước ta: Xuất khẩu Việt Nam mặc dù
đã đạt được những thành tựu quan trọng cả về kim ngạch và cơ
cấu cũng như thị trường song còn nhiều vấn đề phải khắc phục.
Có thể nêu ra một số nhận định như sau:
* Tốc độ xuất khẩu tăng nhanh nhưng quy mô còn nhỏ bé,
chưa đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế.
* Cơ cấu xuất khẩu thay đổi rất chậm, phần lớn xuất khẩu
hàng hoá dạng nguyên liệu ở dạng sơ chế. chất lượng hàng hoá
xuất khẩu của nước ta thấp nên khả năng cạnh trnah rất yếu.
* Hàng xuất khẩu còn manh mún, chưa có mặt hàng xuất
khẩu chủ lực.
* Kim ngạch xuất khẩu thấp, nhưng lại có quá nhiều doanh
nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho
thương nhân nước ngoài chèn ép giá.
Nhiệm vụ xuất khẩu: để khắc phục hiện trạng trên trước hết
hoạt động xuất khẩu cần hướng vào thực hiện các nhiệm vụ sau:
Ph¹m ViÖt Hïng
Líp: To¸n Kinh tÕ K46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
18
* Phải mở rộng thị trường, nguồn hàng và đối tác kinh doanh
xuất khẩu nhằm tạo thành cao trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là
mũi nhọn đột phá cho sự giàu có.
* Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất
nước như đất đai, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật
chất, kỹ thuật - công nghệ chất xám, theo hướng khai thác lợi thế
tuyệt đối, lợi thế so sánh.
* Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh
khối lượng và kim ngạch xuất khẩu.
1.2 Quản lý xuất khẩu
Việc quản lý xuất khẩu được thực hiện bằng cơ chế giấy
phép xuất khẩu, hạn ngạch xuất khẩu và bằng các quy chế quản
lý ngoại tệ. Không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích
xuất khẩu mà đôi khi vì quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một
vài dạng xuất khẩu . Nhà nước quản lý xuất khẩu bằng: Thủ tục
hải quan - xuất khẩu hàng hoá, hạn ngạch xuất khẩu , quản lý
ngoại tệ.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu có yếu
tố khách quan, yếu tố chủ quan, ở đây xin nêu ra một số yếu tố
khái quát cơ bản:
Ph¹m ViÖt Hïng
Líp: To¸n Kinh tÕ K46
- Xem thêm -