Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Triết lý hành động hồ chí minh (tt)

.PDF
27
276
58

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH YÊN NGỌC TRUNG TRIẾT LÝ HÀNH ĐỘNG HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC Mã số: 62 31 02 04 HÀ NỘI - 2017 Luận án được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS. Bùi Đình Phong 2. PGS.TS. Lê Văn Tích Phản biện 1: …………………………………..…….. ………………………………………… Phản biện 2: ……………………………………….. ……………………………………….. Phản biện 3: ……………………………………….. ……………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi……giờ……ngày……tháng…….năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận án Trước nhu cầu lựa chọn con đường cách mạng để giải phóng và phát triển dân tộc, Hồ Chí Minh đã hình thành triết lý hành động của mình từ rất sớm, trở thành chủ đề nhất quán xuyên suốt đến tận cuối đời. Đi ra thế giới, đến với chủ nghĩa Mác Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Triết lý hành động Hồ Chí Minh chỉ ra độc lập dân tộc, quyền độc lập dân tộc là thiêng liêng, bất khả xâm phạm và tự do, hạnh phúc cho nhân dân là mục tiêu của mọi hành động. Nội dung mục tiêu hành động Hồ Chí Minh là những giá trị bất biến, mục tiêu bất biến được thể hiện bằng những hành động phong phú, mạnh mẽ của Hồ Chí Minh trong quá trình lãnh đạo, thực hiện hóa các mục tiêu cách mạng. Triết lý về mục tiêu hành động Hồ Chí Minh còn nguyên giá trị, góp phần định hướng hành động cho Đảng, nhân dân ta trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước. Qua lăng kính chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh không chỉ chọn lọc được các giá trị triết lý của dân tộc, của phương Đông, phương Tây mà còn nhận thấy và phát triển các động lực cho hành động cách mạng. Triết lý về sức mạnh của quần chúng, vai trò của quần chúng nhân dân được quán triệt trong hành động. Dân là điểm mấu chốt, cốt lõi của mọi hành động, triết lý hành động Hồ Chí Minh. Lòng yêu nước và tinh thần yêu nước của nhân dân trong truyền thống dân tộc được Hồ Chí Minh xác định “như các thứ của quý”, Người bằng hành động cụ thể, thiết thực khơi dậy và phát huy các thứ của quý đó phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Lòng yêu nước được phát huy bằng “thi đua là yêu nước, yêu nước phải thi đua”, cùng tinh thần “đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết” dân tộc và quốc tế, tạo ra động lực hành động mạnh mẽ quyết định cho những thắng lợi cách mạng. Trong sự nghiệp cách mạng, phương pháp dân chủ, phong cách dân chủ được thực hành đã trở thành “cái chìa khóa vạn năng” để có thể giải quyết mọi khó khăn. Triết lý về động lực hành động thể hiện trong triết lý hành động Hồ Chí Minh có cơ sở lý luận khoa học, có kết quả thực tiễn phong phú khẳng định, đã và đang là những nội dung định hướng cho hành động của Đảng trong hoạch định chủ trương, xây dựng chính sách nhằm phát huy tốt nhất các động lực cho sự nghiệp cách mạng trong điều kiện mới của đất nước. Triết lý về phương pháp hành động Hồ Chí Minh thể hiện trong sự nghiệp cách mạng phong phú và sâu sắc. Triết lý “Dĩ bất biến ứng vạn biến” là phương pháp hành động, chỉ đạo hành động số một của Hồ Chí Minh. Quán triệt triết lý này trong hành động đảm bảo kiên định mục tiêu độc lập của dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân, đồng thời thể hiện tính linh hoạt, sáng tạo trong phương pháp hành động cụ thể nhằm hoàn thành các mục tiêu mà cách mạng đặt ra. 2 Trước thực trạng suy thoái về tư tưởng, đạo đức, nói không đi đôi với làm, nói một đằng, làm một nẻo,... trong đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay, các triết lý về phương pháp hành động “miệng nói tay làm”, nêu gương trong hành động, “đảng viên đi trước làng nước theo sau”, đảng viên là “đầu tàu gương mẫu” trong triết lý hành động Hồ Chí Minh càng khẳng định giá trị mạnh mẽ của việc vận dụng, thực hành triết lý. Triết lý hành động Hồ Chí Minh về nói đi đôi với làm, nêu gương, làm gương trong hành động là một giá trị cần được phát triển, mở rộng, trở thành các tiêu chí quan trọng trong đánh giá phẩm chất đạo đức, tư tưởng của cán bộ, đảng viên hiện nay. Với những kết quả đạt được trong thực tế hành động cách mạng, triết lý hành động Hồ Chí Minh đã góp phần phát triển triết lý hành động có trong chủ nghĩa Mác Lênin, phát triển triết lý hành động của dân tộc lên tầm cao mới. Nội dung triết lý định hướng hành động cho Đảng, định hướng xây dựng phẩm chất, chuẩn mực hành động, chiến đấu, lao động học tập cho cán bộ, đảng viên. Đồng thời những thắng lợi của cách mạng Việt Nam, của triết lý hành động Hồ Chí Minh đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa trên thế giới. Thực hiện triết lý hành động của mình, Hồ Chí Minh cho thấy tấm gương người chiến sĩ cộng sản quốc tế trong sáng, thủy chung, khẳng định triết lý hành động nhân văn của dân tộc Việt Nam. Triết lý hành động Hồ Chí Minh, với những nội dung khoa học và sâu sắc, các giá trị của nó làm phong phú di sản Hồ Chí Minh, tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, giá trị lý luận và thực tiễn của triết lý có ý nghĩa đối với sự phát triển của dân tộc và thời đại. Vì những lý do đó tôi chọn Triết lý hành động Hồ Chí Minh làm luận án tiến sĩ với mong muốn được hiểu biết và góp phần làm sáng tỏ kho tàng di sản Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Luận án nghiên cứu làm rõ về khái niệm, cơ sở hình thành, bản chất, nội dung cơ bản; giá trị dân tộc và thời đại triết lý hành động Hồ Chí Minh. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, chỉ ra những kết quả, xác định những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ. - Xác định khái niệm; cơ sở hình thành triết lý hành động Hồ Chí Minh. - Phân tích nội dung, xác định bản chất triết lý hành động Hồ Chí Minh. - Đánh giá giá trị dân tộc và thời đại triết lý hành động Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Triết lý hành động Hồ Chí Minh bao gồm các khía cạnh cơ sở hình thành, nội dung, bản chất, giá trị dân tộc và thời đại của triết lý. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu Dưới góc độ Hồ Chí Minh học, về tư liệu, luận án phân tích hành động, việc làm, bài viết, bài nói, chỉ đạo thực tiễn; về nội dung là những quan điểm, hành động thực tiễn; về thời gian chủ yếu từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến 1969, để làm rõ nội dung, giá trị triết lý hành động Hồ Chí Minh. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận án là những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường, mục tiêu, động lực, phương pháp hành động cách mạng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp cụ thể: phương pháp logic và lịch sử trong phân tích, đánh giá các sự kiện, hành động của Hồ Chí Minh; phương pháp trừu tượng hóa và khái quát hóa để làm rõ triết lý hành động Hồ Chí Minh biểu đạt trên các lĩnh vực, đồng thời sử dụng một số phương pháp cụ thể khác như phân tích, so sánh, tổng hợp,… để hoàn thành mục đích luận án đặt ra. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 5.1. Ý nghĩa khoa học - Đề tài góp phần làm rõ khái niệm, xác định bản chất triết lý hành động Hồ Chí Minh. - Đề tài làm rõ cơ sở hình thành, nội dung triết lý hành động Hồ Chí Minh. - Xác định giá trị dân tộc và thời đại của triết lý hành động Hồ Chí Minh; góp phần khẳng định tính toàn diện của di sản Hồ Chí Minh. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Về lý luận: Luận án góp phần gia tăng tri thức về khoa học chính trị nói chung, Hồ Chí Minh học nói riêng và làm cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt vấn đề thống nhất trong hành động, lời nói, việc làm của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong điều kiện đổi mới, hội nhập của đất nước. Về thực tiễn: Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập trong các chuyên ngành của khoa học chính trị như: Hồ Chí Minh học, chính trị học, xây dựng Đảng cũng như vận dụng trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương, 12 tiết: 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu triết lý Nghiên cứu về triết lý không nhiều, một số công trình nghiên cứu có đề cập triết lý chỉ nhằm thống nhất nhận thức về triết lý, làm cơ sở nghiên cứu nội dung một triết lý cụ thể. Tổng quan tình hình nghiên cứu về triết lý cho thấy nhận thức về khái niệm, đặc điểm nhận biết trong mối quan hệ với triết học của các nhà nghiên cứu là tương đối thống nhất. Trong các công trình có sự nhận định khác nhau về triết lý, nhưng về cơ bản không mâu thuẫn mà bổ sung cho nhau. Các nghiên cứu luôn đặt triết lý trong mối quan hệ với triết học, so sánh, phân biệt các khái niệm, cách hiểu về mối quan hệ giữa triết học và triết lý ngày càng rõ ràng. 1.2. Nghiên cứu triết lý Hồ Chí Minh Nghiên cứu triết lý Hồ Chí Minh trong thời gian gần đây cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, các công trình chuyên biệt nghiên cứu về triết lý Hồ Chí Minh không nhiều. Triết lý Hồ Chí Minh được đề cập rải rác trong các công trình nghiên cứu về phương pháp, tư tưởng triết học Hồ Chí Minh. Các công trình nghiên cứu chủ yếu là bài viết tạp chí hay bài viết chuyên đề khoa học. Các triết lý Hồ Chí Minh có sự đầu tư nghiên cứu là triết lý “Dĩ bất biến ứng vạn biến”, triết lý phát triển xã hội, triết lý phát triển xã hội, đây cũng là các công trình có giá trị khoa học. Nghiên cứu triết lý Hồ Chí Minh cần có sự quan tâm, đầu tư hơn nữa vì những giá trị khoa học, yêu cầu phát triển đất nước. 1.3. Nghiên cứu triết lý hành động Hồ Chí Minh Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu triết lý hành động Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, trong nghiên cứu các triết lý của Hồ Chí Minh hoặc trong nghiên cứu phương pháp, phong cách, tư tưởng triết học Hồ Chí Minh, đã có đề cập triết lý hành động Hồ Chí Minh. Tiếp cận nghiên cứu nội dung triết lý hành động Hồ Chí Minh, cho thấy các công trình đã phản ánh mục tiêu, phương pháp, động lực, hình thức biểu đạt, con đường hình thành triết lý hành động. Tuy nhiên, các nội dung nằm rải rác trong các công trình, chưa có công trình nào nghiên cứu làm rõ triết lý hành động Hồ Chí Minh. 1.4. Kết quả nghiên cứu và vấn đề đặt ra cho luận án 1.4.1. Kết quả các công trình nghiên cứu đạt được Thứ nhất, qua các công trình, các khái niệm triết lý, triết lý Hồ Chí Minh, triết lý phát triển Hồ Chí Minh cơ bản thống nhất. Bước đầu xác định quan hệ giữa triết học và triết lý Hồ Chí Minh, quan hệ giữa triết lý hành động Hồ Chí Minh với các 5 triết lý của Hồ Chí Minh. Các công trình đánh giá mối quan hệ giữa triết lý, triết học hay các triết lý với nhau trên cùng một cấp độ là nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ hai, các nhà nghiên cứu khẳng định Hồ Chí Minh có nhiều triết lý như triết lý phát triển, triết lý về dân, triết lý nhân sinh, triết lý đạo đức, triết lý giáo dục,… và khẳng định có triết lý hành động Hồ Chí Minh. Ở Hồ Chí Minh, triết lý về mọi vấn đề được thể hiện bằng hành động cụ thể, triết lý hành động Hồ Chí Minh “hòa quyện” trong các triết lý khác. Thứ ba, các nhà nghiên cứu nhận định triết học Mác - Lênin là nền tảng cơ bản hình thành triết lý Hồ Chí Minh. Các nhà nghiên cứu thống nhất, Hồ Chí Minh là nhà triết học thực hành. Người vận dụng các nguyên lý, quy luật, các cặp phạm trù triết học Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam theo cách người Việt Nam, người phương Đông, thực hiện cải tạo và phát triển xã hội theo đúng tinh thần Mác - Lênin. Thứ tư, các công trình khẳng định có triết lý hành động Hồ Chí Minh, nêu ra một số khía cạnh nội dung, biểu hiện của hình thức, mối quan hệ của triết lý hành động với các phạm trù đạo đức, nhân văn,… hay mối quan hệ giữa triết lý hành động với triết lý phát triển Hồ Chí Minh nhưng chưa đầy đủ và chỉ đặt trong mục đích nghiên cứu nội dung khác. Thứ năm, các công trình nghiên cứu khi đề cập triết lý Hồ Chí Minh, vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm và tần suất xuất hiện nhiều là: triết lý về dân, triết lý thân dân, mục tiêu hành động là giải phóng nhân dân, giải phóng con người, giải phóng xã hội; lý luận gắn liền với thực tiễn là nguyên tắc tối cao, là cái đích cho hành động; lời nói đi đôi với việc làm là một trong những nội dung thể hiện đặc trưng phong cách, phương pháp Hồ Chí Minh; “dĩ bất biến ứng vạn biến” là nguyên tắc xem xét hành động số một, đỉnh cao phương pháp hành động Hồ Chí Minh. Đây là những vấn đề sẽ được tác giả luận án luận giải từ góc độ tiếp cận triết lý hành động Hồ Chí Minh. 1.4.2. Những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, tiếp thu và trình bày hệ thống các khái niệm liên quan đến triết lý, triết lý hành động Hồ Chí Minh. Hình thành khái niệm Triết lý hành động Hồ Chí Minh. Khẳng định Triết lý hành động Hồ Chí Minh là cơ sở để xác định nội dung mục tiêu, động lực, phương pháp hành động cho các triết lý khác của Hồ Chí Minh, đồng thời cũng là phương pháp cơ bản để biểu đạt cho các triết lý của Hồ Chí Minh trong thực tiễn cách mạng. Thứ hai, luận án nghiên cứu tìm hiểu cơ sở hình thành, xác định bản chất triết lý hành động Hồ Chí Minh. Thứ ba, từ các gợi ý, lập luận trong các công trình nghiên cứu về thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, về nói đi đôi với làm, về “dĩ bất biến ứng vạn biến”,… tác 6 giả luận án tiếp tục nghiên cứu làm rõ nội dung triết lý hành động Hồ Chí Minh, các vấn đề về mục tiêu, động lực, phương pháp hành động trong nội dung triết lý hành động Hồ Chí Minh. Thứ tư, từ xác định cơ sở hình thành, bản chất, nội dung, luận án xác định giá trị đối với dân tộc và thời đại của triết lý. Tiểu kết Chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, nghiên cứu triết lý, triết lý Hồ Chí Minh, triết lý hành động Hồ Chí Minh đã đạt được một số kết quả bước đầu. Các nhà nghiên cứu thống nhất có triết lý hành động Hồ Chí Minh. Triết lý này thể hiện trong các bài viết, bài nói, hành động của Hồ Chí Minh trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng. Trong các công trình, các nhà nghiên cứu chỉ nêu ra một hoặc một số khía cạnh nội dung của triết lý hành động Hồ Chí Minh, không có công trình nào lấy triết lý hành động Hồ Chí Minh làm đối tượng nghiên cứu. Tiếp cận nghiên cứu triết lý hành động Hồ Chí Minh, luận án chỉ ra một số nội dung của triết lý đã được các công trình đề cập, trên cơ sở đó đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu đạt được và những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục nghiên cứu. Tổng quan tình hình nghiên cứu là cơ sở để luận án hoàn thành mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu triết lý hành động Hồ Chí Minh. Chương 2 KHÁI NIỆM, CƠ SỞ HÌNH THÀNH, BẢN CHẤT TRIẾT LÝ HÀNH ĐỘNG HỒ CHÍ MINH 2.1. Một số khái niệm 2.1.1. Khái niệm “triết học” “Triết học” là thuật ngữ có gốc xuất phát từ tiếng Hy Lạp, chữ “Philosophia” có nghĩa là “yêu mến sự thông thái, anh minh”. Triết học được dùng với nghĩa phổ biến là môn khoa học nghiên cứu những vấn đề chung nhất của tự nhiên, xã hội và con người, mối quan hệ của con người nói chung, của tư duy con người nói riêng với thế giới xung quanh. Về hình thức, “triết học” là một dạng đặc biệt của ý thức và nhận thức, được thể hiện bằng một hệ thống các nguyên lý, quan điểm có tính trừu tượng, tính khái quát hóa cao với logic nội tại tương đối chặt chẽ. Nó là hệ thống tri thức về những cơ sở và những nguyên tắc cơ bản của quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội và đời sống tinh thần, là sự biểu thị một kiểu nhận thức duy lý đặc biệt về hệ thống những vấn đề cơ bản của tồn tại người. 2.1.2. Khái niệm “triết lý” Trong Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, “triết lý” được hiểu: là “lý luận triết học”, “quan niệm chung của con người về những vấn đề nhân sinh và xã 7 hội”, “thuyết lí về những vấn đề nhân sinh và xã hội”. Còn trong Từ điển từ và ngữ Việt Nam định nghĩa “triết lý” theo kiểu chiết tự: “triết” là sự sáng suốt, “lý” là lẽ, lý lẽ, ví dụ, lý luận về triết học. Trong Đại từ điển tiếng Việt “triết lý” cũng được coi là “lý luận triết học” và còn được hiểu là “quan niệm chung và sâu sắc nhất của con người về những vấn đề nhân sinh và xã hội”,… Trong các công trình nghiên cứu khác, các nhà khoa học Việt Nam có những cách lý giải khá phong phú về khái niệm “triết lý”, tựu trung lại có thể hiểu: Triết lý là những mệnh đề được cô đúc từ sự trải nghiệm, chiêm nghiệm của con người mang tính hướng về đạo lý trong quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên, con người với xã hội, trở thành phương châm sống và hành động của con người. 2.1.3. Khái niệm “triết lý hành động Hồ Chí Minh” Hồ Chí Minh đem lý luận gắn với thực tiễn, thực hành một cách nhuần nhuyễn, thực tiễn hóa lý luận và lý luận hóa thực tiễn. Người chủ trương hành động và bằng hành động cụ thể để cải tạo thực tiễn, nói đi đôi với làm, nói ít làm nhiều. Bản thân Người là tấm gương có sức thuyết phục, là người truyền lửa hành động, người đi thức tỉnh quần chúng công nông, thức tỉnh các tâm hồn nô lệ. Ở Hồ Chí Minh luôn cho thấy sự nhất quán giữa động cơ với hành động, từ việc lớn đến việc nhỏ, từ việc gần đến việc xa tất cả đều rõ ràng, thấu đáo, cụ thể, có kế hoạch, chương trình, biện pháp, cách làm với bước đi hợp lý. Hành động của Hồ Chí Minh không chỉ nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra trước mắt, những đòi hỏi bức thiết của cách mạng mà còn là những trù tính cho tương lai phát triển của dân tộc. Trong mọi hành động, trên mọi lĩnh vực, Hồ Chí Minh luôn đặt vị trí của dân lên trên hết, xem lực lượng của dân là vĩ đại nhất, dân quyết định sự tồn vong của đất nước, sự phát triển của phong trào cách mạng. Từ đó, đặt ra trách nhiệm của Đảng và Nhà nước trong mọi hành động đối với dân, phải được lòng dân, luôn yêu dân, tin dân, kính dân, đặt quyền lợi của dân lên trên hết thảy, phải có tinh thần chí công vô tư, phải làm lợi cho dân, tránh việc có hại đối với dân. Triết lý hành động Hồ Chí Minh biểu hiện qua nhiều hình thức khác nhau, chủ yếu nhất qua những hoạt động thực tiễn, cùng với một số bài viết, bài nói của Người, mang những đặc điểm của triết lý truyền thống của dân tộc nhưng được bổ sung, phát triển khoa học bằng triết lý hành động có trong chủ nghĩa Mác - Lênin. Triết lý hành động Hồ Chí Minh là những mệnh đề được cô đúc, khái quát sâu sắc từ những hành động của Hồ Chí Minh, thể hiện mục tiêu, động lực, phương pháp hành động trong cuộc đấu tranh vì sự nghiệp độc lập của dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân và phát triển của đất nước. Với cách hiểu này, triết lý hành động Hồ Chí Minh được tiếp cận ở phạm vi rộng nhất, với tính cách là một chỉnh thể, một đối tượng nghiên cứu độc lập và chỉ ra những nội dung cơ bản của triết lý hành động Hồ Chí Minh. 8 2.2. Cơ sở hình thành triết lý hành động Hồ Chí Minh 2.2.1. Cơ sở khách quan 2.2.1.1. Triết lý hành động trong truyền thống tư tưởng - văn hóa Việt Nam Thứ nhất, từ những triết lý được lưu truyền trong dân gian, là những triết lý về sống ở đời và làm người là phải thương nước, thương dân, là “bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”, “thương người như thể thương thân”, “một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”,... Vì lẽ sống đó, cả đời học hỏi, đấu tranh kiên trì, bền bỉ, Hồ Chí Minh trong mọi hành động từ việc nhỏ đến việc lớn, từ việc cá nhân cho đến việc quốc gia, đều hướng tới lợi ích của nhân dân, tận tụy, trung thành với nhân dân. Thứ hai, ảnh hưởng từ triết lý hành động của các nhà tư tưởng lớn trong lịch sử dân tộc, không xuất phát từ dân gian nhưng lưu truyền rộng rãi trong nhân gian thể hiện tư tưởng của những con người kiệt xuất. Triết lý “Sông núi nước Nam vua Nam ở”, “lấy đại nghĩa thắng hung tàn, lấy chí nhân thay cường bạo”, “việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” hay “Xây dựng đất nước lấy việc dạy học làm đầu, tìm lẽ trị bình lấy tuyển nhân tài làm gốc”, “Phi nông bất ổn, phi công bất phú, phi thương bất hoạt, phi trí bất hưng”,… thể hiện trong hành động Hồ Chí Minh đó là: Thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ; Dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập; Không có gì quý hơn độc lập tự do! Triết lý hành động Hồ Chí Minh là một sản phẩm của lịch sử, truyền thống dân tộc gắn liền với quá trình hình thành nhân cách Hồ Chí Minh. 2.2.1.2. Triết lý phương Đông và phương Tây Triết lý phương Đông với việc hình thành triết lý hành động Hồ Chí Minh Thứ nhất, những tác động từ triết lý Khổng giáo và triết lý phát triển trên nền tảng Khổng giáo ở Trung Quốc. Tư tưởng Khổng giáo không xem trọng việc viết sách, lập thuyết, “lập thân tối hạ thị văn chương”. Quan niệm sống nếu không thực hành được nghiệp đế vương, đạo thánh nhân thì bất đắc dĩ mới quay về lập ngôn. Hay quan điểm xem “ích nước lợi dân” là tiêu chuẩn để đánh giá mọi việc. Lời nói có thực hiện được thì mới có giá trị, không thực hành được thì không nói. Thuyết “tri hành hợp nhất”, Chủ nghĩa tam dân của Tôn Dật Tiên ảnh hưởng mạnh mẽ đến phong cách, phương pháp hành động, đến mục tiêu hành động Hồ Chí Minh. Thứ hai, những tác động từ triết lý Phật giáo. Phật giáo Việt Nam quan niệm Niết bàn nằm trong thế giới trần tục, con người trần tục muốn đạt đến cõi Niết bàn thì phải bằng con đường trần tục, làm những việc đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người. Quan niệm “dĩ chúng tâm vi kỷ tâm” chỉ ra con đường tu tâm, hướng thiện bằng việc phục vụ nhân sinh, nhân quần xã hội đã tác động đến tư tưởng Hồ Chí Minh. Triết lý Phật giáo “tùy duyên nhi bất biến” thể hiện ở Hồ Chí Minh khi Người bôn ba qua nhiều châu lục, tiếp xúc với nhiều hạng người, “tùy duyên” mà học tập, 9 hành động nhằm mục tiêu cứu nước, giải phóng dân tộc. Đức tính thường giữ im lặng, ít nói, ít bàn đến những vấn đề không thiết thực của đức Phật cũng được Hồ Chí Minh lĩnh hội để chỉ tiếp thu và thể hiện những gì cần thiết, hữu ích, thiết thực nhất cho công cuộc giải phóng, mặc dù vốn tri thức, kinh nghiệm sống của Người là vô cùng phong phú. Thứ ba, những giá trị triết lý đạo Lão, kế thừa, phát triển tư tưởng gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên, thoát mọi ràng buộc danh lợi của Lão Tử, quan điểm sống của Hồ Chí Minh cũng tuyệt nhiên không ham muốn vật chất hay công danh phú quý. Người làm Chủ tịch vì đồng bào ủy thác “như một người lính vâng mệnh lệnh của quốc dân ra trước mặt trận. Bao giờ đồng bào cho tôi lui, thì tôi rất vui lòng lui”. Về phần mình chỉ mong muốn “làm một cái nhà nho nhỏ, nơi có non xanh, nước biếc để câu cá, trồng hoa, sớm chiều làm bạn với các cụ già hái củi, em trẻ chăn trâu, không dính líu gì với vòng danh lợi”. Điều này được thể hiện thống nhất, xuyên suốt trong hành động của Hồ Chí Minh suốt cuộc đời, đặc biệt rõ khi Người gặp những cảnh huống khó khăn nơi chốn lao tù, nhưng luôn vững niềm tin, niềm lạc quan vào sự nghiệp cách mạng. Triết lý phương Tây với việc hình thành triết lý hành động Hồ Chí Minh Văn hóa phương Tây phát triển trên cơ sở nền tảng của các hệ tư tưởng lấy lý tính và khoa học làm tiêu chuẩn chân lý. Tư duy lý tính đặt mọi suy nghĩ và hành động của con người trong mạch logic, sự kết nối giữa các sự vật, hiện tượng, sự kiện để hiểu rõ bản chất của nó. Trong gần ba thập kỷ sống và làm việc trong môi trường văn hóa phương Tây, với người phương Tây thì lối sống, cách tư duy, phong cách làm việc, không gian văn hóa, qua tiếp xúc hằng ngày tự nó đã thấm vào Hồ Chí Minh. Tư tưởng thực dụng của phương Tây thể hiện cái gì, việc gì có thật, chứng nghiệm được, mang lại lợi ích cho con người thì có giá trị cao đối với đời sống con người. Trong bối cảnh nước mất, nhà tan, nhân dân đang rên riết dưới tròng áp bức, bóc lột của thực dân, đế quốc thì tư duy thực tiễn, thực tế Hồ Chí Minh xuất phát từ chính hoàn cảnh khách quan đó. Những giá trị tốt đẹp của văn hóa phương Tây góp phần hình thành nên tư duy, phong cách, phương pháp làm việc, triết lý hành động Hồ Chí Minh. 2.2.1.3. Chủ nghĩa Mác - Lênin Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin hướng con người đến những hành động, cụ thể và thiết thực để giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Chủ nghĩa Mác Lênin hóa giải cho Hồ Chí Minh những vấn đề đặt ra đối với cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh tìm thấy ở chủ nghĩa Mác - Lênin những chỉ dẫn - như cuốn “cẩm nang thần kỳ”, để tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng nhân dân lao động. Qua lăng kính Mác - Lênin, Hồ Chí Minh lựa chọn tinh hoa của các học thuyết tư 10 tưởng, giáo lý, đạo lý của các bậc thánh hiền, vĩ nhân ở cả hai nền văn hóa Đông, Tây để hình thành nên triết lý hành động của mình. 2.2.2. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh 2.2.2.1. Hoài bão, lý tưởng cứu nước, cứu dân, ham muốn tột bậc của Người là đất nước được độc lập, nhân dân được tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. Người đã cả đời hành động phấn đấu cho quyền lợi Tổ quốc, và hạnh phúc của quốc dân, vượt qua nhiều khó khăn, có những khi phải ẩn nấp nơi núi non, hoặc ra vào chốn tù tội, xông pha sự hiểm nghèo, nguy hiểm tính mạng, lo lắng đêm ngày, nhẫn nhục cố gắng - cũng vì mục đích đó. 2.2.2.2. Trí tuệ mẫn tiệp, tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, tinh thần ham hiểu biêt, ham học hỏi. Trí tuệ mẫn tiệp, tư duy phân tích sắc sảo đưa Người đến với những nhận định, đánh giá về phong trào cách mạng trong nước, cũng như các cuộc cách mạng tư sản phương Tây, để lựa chọn con đường giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa Mác - Lênin, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Với tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, Hồ Chí Minh trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin không phải trên câu chữ, mà ở chỗ Người nắm vững lập trường, quan điểm, phương pháp, tinh thần Mác - Lênin. Chủ nghĩa Mác - Lênin đối với Người không phải là kinh thánh mà là kim chỉ nam cho hành động. 2.2.2.3. Ý chí, nghị lực, bản lĩnh kiên cường, những phẩm chất này có được từ vốn hiểu biết tri thức văn hóa phong phú, vốn kinh nghiệp thực tiễn dày dặn, để trong bất kỳ cảnh huống nào, khó khăn đến đâu, Hồ Chí Minh cũng có thể ứng phó hiệu quả, phù hợp cho mục tiêu hành động. Hơn nữa, Hồ Chí Minh trang bị được cho mình vũ khí lý luận sắc bén nhất của thời đại và không ngừng mài sắc nó trong thực tiễn đấu tranh cách mạng. Bản lĩnh, ý chí, nghị lực kiên cường Hồ Chí Minh có được còn đến từ chính tấm lòng yêu nước, thương dân. Tinh thần hành động của Người là “sẵn sàng ngồi tù hoặc lên máy chém”, sẵn sàng hy sinh thân mình vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Vì nhân dân thì không gì Hồ Chí Minh không dám làm, cũng không bằng sức mạnh nào, uy lực nào, sự mua chuộc nào khiến Người không làm những việc ích quốc lợi dân. 2.3. Bản chất triết lý hành động Hồ Chí Minh 2.3.1. Bản chất khoa học Triết lý hành động Hồ Chí Minh được hình thành trên nền tảng lý luận khoa học chủ nghĩa Mác - Lênin. Trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh lựa chọn các giá trị tiến bộ, tích cực của triết lý dân tộc, phương Đông, phương Tây để hình thành triết lý hành động của mình. Nội dung triết lý hành động Hồ Chí Minh là những mệnh đề khái quát cao, được thể hiện thống nhất và xuyên suốt trong hành động Hồ Chí Minh suốt cuộc đời. Những nội dung đó có quá trình hình thành và khẳng định trong thực tiễn cách mạng, với những thắng lợi cụ thể. Cách thức thể hiện 11 nội dung triết lý dễ hiểu, khoa học, theo cách hiểu của quần chúng, nhân dân, khoa học nhưng gần gũi. Nội dung triết lý thực hiện được và được thực hiện bằng hành động cụ thể, đa dạng, phong phú của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng. 2.3.2. Bản chất cách mạng Triết lý hành động Hồ Chí Minh hình thành trước yêu cầu tìm ra con đường cách mạng, từ yêu cầu giải phóng dân tộc Việt Nam. Nội dung triết lý thể hiện Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng cách mạng triệt để của Mác - Lênin, tiến hành trên thực tế một cuộc cách mạng trước hết để giải phóng dân tộc, giải phóng nhân dân. Và sau đó là một cuộc cách mạng nhằm cải biến tất cả những gì là cũ kỹ, lạc hậu trong cách thức tổ chức, quản lý xã hội cho đến gột rửa những vết tích của cũ kỹ, lạc hậu trong tư tưởng của từng cá nhân. Đó là cuộc cách mạng không chỉ để giành độc lập cho dân tộc, mà còn là cuộc cách mạng về tư tưởng, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học,... cuộc cách mạng nhằm làm thay đổi tất cả, xóa bỏ tất cả những gì cản trở sự phát triển của con người, cho con người, vì con người. Đó là cuộc cách mạng đưa nhân dân, đưa con người đến cái đích cao nhất là làm chủ chính mình, chủ vận mệnh của mình, dân tộc mình và không ngừng góp phần ngày càng lớn vào xây dựng, phát triển đất nước. 2.3.3. Bản chất nhân văn Suốt cuộc đời, trong tư tưởng và hành động Hồ Chí Minh luôn thể hiện nhất quán một chân lý cách mạng là sự nghiệp của Dân, do Dân, vì Dân. Người dành cả đời để đấu tranh và hướng dẫn nhân dân đấu tranh, cứu nước theo con đường đã chọn. Triết lý hành động của Người không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên chủ nghĩa nhân văn hành động mới của dân tộc, chủ nghĩa nhân văn hành động Hồ Chí Minh, mà còn làm cho truyền thống nhân văn, nhân ái của dân tộc, văn hóa của dân tộc gắn với các nền văn hóa có truyền thống nhân văn, tiến bộ khác trên thế giới. Triết lý hành động Hồ Chí Minh vượt lên trên những yêu cầu của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người ở Việt Nam, triết lý đó mang những giá trị nhân văn của nhân loại, phản ánh những khát vọng chung nhất về tình thương yêu con người, về sự cảm thông với những số phận khổ đau không phân biệt màu da, tôn giáo trên khắp thế giới. Và nó còn nhân văn hơn ở chỗ, không chỉ truyền cảm hứng hành động, thúc đẩy hành động mà còn hướng con người ta đi đến hành động có mục tiêu, phương pháp để giải phóng dân tộc, giải phóng chính mình, đưa mình lên địa vị làm chủ. Tiểu kết Chương 2 Triết lý hành động Hồ Chí Minh được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển các giá trị triết lý của dân tộc, của phương Đông, đặc biệt triết lý có trong chủ nghĩa Mác - Lênin. Trên nền tảng phương pháp luận, tinh thần biện chứng Mác Lênin, Hồ Chí Minh chọn lọc và phát triển các giá trị văn hóa, tư tưởng, triết lý làm cho triết lý hành động Hồ Chí Minh thể hiện chất cộng sản nhưng không giống với 12 những người cộng sản khác. Triết lý thể hiện phương pháp duy vật biện chứng Mác Lênin nhưng rất Việt Nam, gần gũi với cách hiểu của người Việt Nam. Các phạm trù, quy phạm, giá trị triết lý Phật giáo, Nho giáo, truyền thống đạo lý, văn hóa dân tộc được sử dụng, thậm chí số lần lặp lại nhiều hơn cả số ngôn từ khoa học mácxít, nhưng thể hiện, truyền tải được những giá trị cốt lõi triết lý mácxít, rất khoa học và cách mạng. Quá trình hình thành triết lý hành động Hồ Chí Minh đồng thời với quá trình hoạt động, lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam của Hồ Chí Minh. Trong quá trình này, nội dung triết lý hành động Hồ Chí Minh ngày càng được hoàn thiện, bản chất khoa học, cách mạng, nhân văn của triết lý ngày càng sâu sắc. Các nội dung triết lý thể hiện trong thực tiễn, được thực tiễn cách mạng kiểm nghiệm, đánh giá và khẳng định giá trị. Triết lý hành động Hồ Chí Minh không còn là triết lý về cách sống ở đời và làm người của một cá nhân mà nó phản ánh một triết lý sống có tầm cỡ, có ý nghĩa thời đại, chứa đựng những giá trị nhân văn phổ quát và sâu sắc. Triết lý hành động Hồ Chí Minh chỉ ra mục tiêu, động lực, phương pháp hành động để thực hiện các giá trị nhân văn trong quá trình phát triển lịch sử. Triết lý hành động Hồ Chí Minh không ngừng được thực hiện và ngày càng mở rộng các giá trị. Hình thành một cách khoa học, không biệt phái, triết lý hành động Hồ Chí Minh không chỉ mang tính quốc gia, dân tộc mà còn mang tính quốc tế, vì sự phát triển tốt đẹp của con người, vì loài người. Trên cơ sở đánh giá nguồn gốc, bản chất triết lý hành động Hồ Chí Minh, cho phép bước đầu xác định khái niệm triết lý hành động Hồ Chí Minh. Khái niệm Triết lý hành động Hồ Chí Minh thể hiện nội dung, bản chất triết lý hành động Hồ Chí Minh. Đây là cơ sở quan trọng, quyết định các nội dung nghiên cứu triết lý hành động Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục được triển khai trong luận án này. Chương 3 NỘI DUNG CƠ BẢN TRIẾT LÝ HÀNH ĐỘNG HỒ CHÍ MINH Trong tư tưởng, triết lý hành động Hồ Chí Minh rất khó tách bạch một cách rạch ròi giữa mục tiêu và động lực, cũng như mục tiêu, động lực với các vấn đề khác. Có nhiều khía cạnh, yếu tố vừa là mục tiêu vừa là động lực. Luận án chia nội dung triết lý hành động thành mục tiêu, động lực và phương pháp là một cách tiếp cận triết lý hành động Hồ Chí Minh. 3.1. Triết lý về mục tiêu hành động 3.1.1. Độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc Hồ Chí Minh sinh ra trong cảnh nước đã mất, nhân dân sống trong cảnh lầm than bởi áp bức bóc lột. Triết lý về mục tiêu hành động của Người đặt “Tổ quốc trên 13 hết”, “Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, triết lý về mục tiêu hành động Hồ Chí Minh chỉ ra là “Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn”. Và để xây dựng nền độc lập, triết lý hành động được xác định Việt Nam: “Làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và không gây thù oán với một ai”, mục tiêu “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” cần được hành động trên thực tiễn để xây dựng đất nước, xây dựng thế giới hòa bình. “Công bình và lý tưởng dân chủ - phải thay cho chiến tranh, rằng tự do, bình đẳng, bác ái phải thực hiện trên khắp các nước không phân biệt chủng tộc và màu da”. Triết lý về mục tiêu hành động Hồ Chí Minh trước hết đối với dân tộc, đối với nhân dân, nhưng rộng hơn, sâu sắc hơn là đối với mọi dân tộc, vì tự do, hạnh phúc và sự phát triển của loài người. Mục tiêu triết lý hành động Hồ Chí Minh thể hiện những giá trị nhân văn và đạo đức, làm nên giá trị dân tộc và thời đại của triết lý. 3.1.2. Tự do, hạnh phúc của nhân dân Triết lý chỉ đạo hành động của Hồ Chí Minh là “Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ” [57, tr.175]. “Dân dĩ thực vi thiên” dân lấy ăn làm trời, nếu không có ăn là không có trời. Người chỉ ra loài người ai cũng “dĩ thực vi tiên”, “Có thực mới vực được đạo” không có ăn thì chẳng làm được việc gì cả, dân “bụng no thì lo học” [61, tr.70]. Vì thế, mục tiêu trong hành động Hồ Chí Minh là “phải hết sức chăm nom đến đời sống của nhân dân” được xem là vấn đề được quan tâm nhất, tập trung nhất, xuyên suốt nhất và Người dành tất cả tâm huyết, sức lực để thực hiện tự do, hạnh phúc của nhân dân. Làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân có học hành là mục tiêu hành động ngay sau khi đất nước giành được độc lập, nhưng sự sâu sắc của mục tiêu thể hiện ở triết lý “để dân nước ta xứng đáng với tự do độc lập và giúp sức được cho tự do độc lập” Triết lý này không chỉ động viên, thôi thúc hành động của mỗi cán bộ, đảng viên mà còn của mỗi người dân làm sao sống cho xứng đáng với tự do độc lập. Vì tự do, hạnh phúc của nhân dân mục tiêu hành động của Đảng, Chính phủ, cán bộ, đảng viên phải xác định: “Chính phủ là người đày tớ trung thành của nhân dân”, Chính phủ “Hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân”. Triết lý hành động vì tự do, hạnh phúc của nhân, quy định, ràng buộc mọi hành động của Đảng, Chính phủ, cán bộ, đảng viên phải phù hợp với địa vị của mình, tức là phải đáp ứng quyền, địa vị của nhân dân, luôn đặt quyền và địa vị của nhân dân lên vị trí cao nhất, tối thượng. 3.2. Triết lý về động lực hành động Động lực là tất cả những gì thúc đẩy con người hành động làm cho cách mạng phát triển. Triết lý hành động Hồ Chí Minh cho thấy có một hệ động lực, trong đó có 14 những yếu tố vừa là động lực vừa là mục tiêu cách mạng. Luận án phân tích một số động lực chủ yếu. 3.2.1. Động lực lòng yêu nước và tinh thần dân tộc Triết lý về động lực lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, Hồ Chí Minh phát hiện ra là, “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý”. Nhận thức rõ giá trị của tinh thần yêu nước, Hồ Chí Minh “ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến”, mang những “của quý kín đáo” trưng bày ra trong sự nghiệp giải phóng và phát triển đất nước. Người chỉ ra: “Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản đã chuẩn bị đất rồi: Chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải làm cái việc là gieo hạt giống của công cuộc giải phóng nữa thôi” [54, tr.40]. Triết lý hành động này của Người chỉ rõ cơ hội chín muồi, thời cơ, nó không chỉ thúc đẩy nhân dân Việt Nam đứng lên đấu tranh giải phóng, giành độc lập, thống nhất mà còn phát động một cuộc đấu tranh giải phóng rộng lớn trên khắp thế giới, ở những nơi “chủ nghĩa tư bản đã chuẩn bị đất rồi”. 3.2.2. Động lực đại đoàn kết toàn dân tộc Đánh giá về sức mạnh của quần chúng nhân dân, Hồ Chí Minh khẳng định, “trong thế giới không gì mạnh bằng sức mạnh đoàn kết của nhân dân”. Triết lý “dễ mười lần không dân cũng chịu, khó trăm lần dân liệu cũng xong”, định hướng hành động, định hướng giải quyết những vấn đề khó khăn của sự nghiệp cách mạng. Mỗi khi sự nghiệp cách mạng gặp khó khăn, nhờ sự giúp đỡ, góp sức của nhân dân các khó khăn bị đẩy lùi, kẻ thù nào cũng đánh thắng, khó khăn nào cũng vượt qua. Từ thực tiễn hành động Hồ Chí Minh chỉ ra: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”. Đây là một tổng kết, một triết lý về động lực hành động. Phát triển mệnh đề triết lý, tư tưởng chỉ đạo hành động của Mác, Lênin về đoàn kết quốc tế “Vô sản tất cả các nước, đoàn kết lại!”, triết lý Hồ Chí Minh nêu ra là “Bốn phương vô sản đều là anh em!”. Sự thể hiện của mệnh đề triết lý ở mức độ sâu sắc hơn, như tình anh em ruột thịt và cũng gần gũi với cách hiểu của người Việt Nam. Đoàn kết trong hành động, theo triết lý hành động Hồ Chí Minh đã và mãi mãi là một sức mạnh, là một động lực cho hành động để làm nên những thắng lợi to lớn của cách mạng Việt Nam. 3.2.3. Động lực thực hành dân chủ Tiếp cận thực hành dân chủ ở góc độ triết lý hành động về động lực, Hồ Chí Minh chỉ ra, “thực hành dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn”. Mệnh đề triết lý này cho thấy, thông qua thực hành dân chủ cán bộ, đảng viên và nhân dân thấy được các giá trị của dân chủ, từ đó thúc đẩy hành động vươn tới xây dựng một chế độ dân chủ, như một mục tiêu của hành động cách mạng. Thông qua 15 dân chủ không chỉ để tháo gỡ những khó khăn mà còn là để tiến tới không còn khó khăn, đặc biệt những khó khăn do thiếu dân chủ gây nên đó là chiều sâu triết lý về động lực hành động Hồ Chí Minh. 3.2.4. Động lực thi đua yêu nước Hồ Chí Minh sớm nhận thấy vị trí, vai trò của thi đua đối với sự nghiệp cách mạng. Triết lý hành động mà Hồ Chí Minh chỉ ra là, “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua”. Người nhận thức rõ con người là động lực thực sự của cách mạng, của hành động cách mạng, khẳng định “những người thi đua là những người yêu nước nhất” và “Thi đua thì cải tạo con người”. Gắn thi đua với khen thưởng tạo ra động lực về lợi ích, vì lợi ích vật chất cũng như lợi ích tinh thần, từ đó thúc đẩy mọi tầng lớp nhân dân, mọi cán bộ, đảng viên tích cực thi đua. Hồ Chí Minh chỉ ra: “thưởng để khuyến khích những người làm tốt, và thúc đẩy những người khác cố gắng làm theo”. Triết lý về động lực thi đua yêu nước, về động lực lợi ích trong hành động vẫn còn nguyên giá trị và không ngừng được vận dụng phát triển trong sự nghiệp cách mạng. 3.2.5. Động lực văn hóa Từ thực tiễn hành động và trong hành động, triết lý Hồ Chí Minh là lấy “văn hóa soi đường cho quốc dân đi”. Thực hiện triết lý đó, trong hành động Hồ Chí Minh tìm mọi cách để trang bị, bồi dưỡng kiến thức văn hóa, lý luận cách mạng cho cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân nhằm hướng đến sự hoàn thiện và phát triển không ngừng của mỗi cá nhân. Hoàn thiện và phát triển con người bằng văn hóa, có văn hóa, trên nền tảng văn hóa là sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh. Triết lý về động lực văn hóa, Hồ Chí Minh chỉ rõ “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” và chỉ ra để phát triển “Văn hóa, nghệ thuật cũng như mọi hoạt động khác, không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị”. Văn hóa trong tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là động lực để hành động mà còn là mục tiêu hành động, một phương diện mà chủ thể hành động phải hướng tới trên mọi phương diện, nhằm phát triển xã hội. Sự sâu sắc của mệnh đề ở chỗ, văn hóa là động lực, là cơ sở để phát triển kinh tế, ổn định chính trị, là cơ sở để phát triển bền vững, đảm bảo cho sự nghiệp giải phóng và phát triển đất nước. Tóm lại, Hồ Chí Minh thấy rõ khát vọng của nhân dân trong cuộc đấu tranh giành độc lập, Hồ Chí Minh nhận thấy chính lòng yêu nước đã thúc đẩy nhân dân đứng lên đấu tranh. Trên cơ sở quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về con đường cách mạng, động lực cách mạng, Hồ Chí Minh tổ chức lực lượng, xây dựng khối đoàn kết, đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp giải phóng, đòi lại độc lập tự do của dân tộc, của nhân dân. Trong sự nghiệp cách mạng, Hồ Chí Minh bằng nhiều hành động thực hiện dân chủ, đoàn kết, thi đua đã phát huy được chủ nghĩa yêu nước, kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, thúc đẩy cách mạng Việt Nam giành thắng lợi 16 trong sự nghiệp giải phóng, đổi mới và phát triển. Trong sự nghiệp cách mạng, con người là trung tâm của sự phát triển và cũng là cội nguồn của mọi động lực cách mạng. Mỗi động lực cách mạng có cách thể hiện, biểu đạt, phát huy riêng, nhưng luôn có sự thống nhất chặt chẽ trong mỗi cá nhân, tập thể, nó là sự kết hợp nhuần nhuyễn của đạo đức cách mạng và tri thức văn hóa cách mạng trong mỗi con người. 3.3. Triết lý về phương pháp hành động 3.3.1. Phương pháp “Dĩ bất biến ứng vạn biến” Triết lý về phương pháp hành động “Dĩ bất biến ứng vạn biến” cho thấy hành động luôn nắm chắc cái bất biến, kiên định mục tiêu, nhưng luôn nhìn thấu sự vạn biến trong từng thời khắc để xác định, lựa chọn hình thức đấu tranh, cách thức hành động phù hợp. Nó thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính kiên định về quan điểm, lập trường, mục tiêu với tính linh hoạt, uyển chuyển, mềm dẻo về phương pháp hành động. Thể hiện trong hành động luôn nắm chắc mục tiêu, kiên định mục tiêu. Dù sự vật hiện tượng có thiên biến vạn hóa, có thay đổi như thế nào, mọi hành động cũng phải xoay quanh cái bất biến, xoay quanh mục tiêu đã xác định. Trong hành động, chủ thể có các bước chuyển về sách lược phù hợp với chiến lược, phù hợp với sự biến đổi của hoàn cảnh thực tế, đúng quy luật phát triển xã hội, hợp thời đại. Chữ “dĩ” và chữ “ứng” thể hiện phương pháp hành động linh hoạt, lấy cái này để ứng phó, ứng biến với cái kia nhưng luôn nắm lấy cái bản chất, cái mục tiêu cốt lõi để ứng phó với sự biến đổi của sự vật, hiện tượng, các diễn biến mới xảy ra trong quá trình phát triển, trong sự nghiệp cách mạng. 3.3.2. Phương pháp nói đi đôi với làm Hồ Chí Minh không đề ra phương pháp nói đi đôi với làm với câu chữ cụ thể, nhưng trong hành động, trong cách diễn đạt thì luôn thể hiện nói đi đôi với làm, nói gắn với hành động, miệng nói tay làm và cũng yêu cầu cán bộ, đảng viên hành động theo phương pháp này. Hồ Chí Minh phê phán các loại nghị quyết để trong tủ kính, phê phán “trăm bài diễn văn tuyên truyền” không bằng một tấm gương sống,... Người nhận thức rõ, lời nói chỉ có tác dụng mạnh mẽ khi nó được quán triệt trong hành động thực tế, bằng những việc làm, hành động cụ thể. Chủ thể của lời nói phải bằng những hành động cụ thể, những việc làm thật sự cần mẫn và siêng năng, hiệu quả mới chứng tỏ, thuyết phục được cho người khác về lời nói của mình. Triết lý hành động Hồ Chí Minh yêu cầu phải thực hành là: “làm việc gì học việc ấy” và là “miệng nói tay làm”, và cao hơn là mình phải làm trước, làm nhiều, làm gương: “Muốn hướng dẫn nhân dân, mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước”. Hồ Chí Minh bàn về phương pháp một thì Người thực hiện phương pháp, thực hành phương pháp mười, triết lý hành động Người chỉ ra là “kế hoạch 10 phần thì biện pháp phải 20 phần và quyết tâm 30 phần”. 17 3.3.3. Phương pháp nêu gương Triết lý định hướng hành động Hồ Chí Minh là “một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”, thực hiện triết lý đó trong sự nghiệp cách mạng, Hồ Chí Minh trở thành hiện thân của tấm gương sáng ngời về đạo đức, về nói đi đôi với làm, lý luận gắn liền với thực tiễn, về thực hành đoàn kết, dân chủ,... Xem nêu gương và làm gương là một phương pháp hành động, mục tiêu hành động, cả cuộc đời Hồ Chí Minh từ việc nhỏ đến việc lớn, từ việc cá nhân cho đến việc tập thể, việc quốc gia, từ việc quốc gia cho đến việc quốc tế luôn thể hiện tấm gương thực hành lý luận trong thực tiễn; thực hành dân chủ; dân vận; đoàn kết và đại đoàn kết; đạo đức và đạo đức cách mạng. Đối với cán bộ, đảng viên, triết lý về phương pháp nêu gương trong hành động được Người chỉ ra là “Đảng viên đi trước, làng nước đi sau”, đảng viên là đầu tàu gương mẫu. Thực hiện phương pháp đó đưa đến quan niệm nhân dân ta thường nói: đảng viên đi trước, làng nước theo sau; đảng viên là đầu tàu gương mẫu, và xem đó là một lời khen chân thành đối với hành động gương mẫu của đảng viên và cán bộ. Phương pháp hành động, cách thức hành động này vẫn còn nguyên giá trị trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước hiện nay. 3.3.4. Phương pháp tạo đồng thuận, thống nhất hành động Nhận thức đúng là cơ sở dẫn đến hành động đúng. Trong quá trình hành động, có thể có những yếu tố nhận thức mới tác động làm chệch hướng, dẫn đến kết quả hành động không đúng. Vì vậy, nhận thức đúng, nắm chắc cốt lõi vấn đề, cốt lõi mục tiêu là điều kiện tiên quyết dẫn đến hành động đúng. Mệnh đề “tư tưởng nhất trí, hành động nhất trí” mang ý nghĩa triết lý về phương pháp thống nhất hành động. Phương pháp để đạt được phải thực hành lý luận gắn liền với thực tiễn, thực hành lý luận để nhận thức đúng lý luận, tạo nên sự thống nhất về nhận thức để hành động. Hồ Chí Minh trong hành động cách mạng chỉ rõ sự quý trọng và ra sức bảo vệ sự đoàn kết nhất trí “như giữ gìn con ngươi của mình”. Người cũng chỉ ra “dân chủ là mọi việc đảng viên đều được thảo luận” hay “Dân chủ là dựa vào lực lượng quần chúng, đi đúng đường lối quần chúng”. Trong thi đua, để phong trào trở nên sâu rộng mọi người đều thống nhất hăng hái tham gia, Người chỉ ra phải “đánh thông tư tưởng”. Đánh thông tư tưởng là yêu cầu cơ bản của phương pháp dân vận nhằm đồng thuận, thống nhất hành động của Hồ Chí Minh. Triết lý hành động Hồ Chí Minh lấy đoàn kết, dân chủ để đồng thuận toàn dân, cầu đồng tôn dị để thống nhất nhằm giải phóng và phát triển đất nước. Đối với cán bộ và đảng viên phải tuân theo quy định của “Đảng cương” vì: “Đảng cương là lý luận nền tảng, Đảng dùng để lãnh đạo cách mạng. Nó đảm bảo cho chính trị thống nhất, tư tưởng thống nhất của Đảng”. Mỗi cán bộ, đảng viên thấm nhuần tư tưởng, chủ trương, chính sách và thực hiện đúng, thực hiện triệt để là cơ sở 18 để tránh tư tưởng rối loạn, ý kiến lung tung, hành động rời rạc, “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”. Không thấm nhuần tư tưởng, chủ trương, chính sách của Đảng thì không thể lãnh đạo quần chúng, nhân dân, không thể làm cách mạng. Tiểu kết Chương 3 Nội dung triết lý hành động Hồ Chí Minh thể hiện mục tiêu, động lực và phương pháp hành động Hồ Chí Minh trong thực tiễn hoạt động cách mạng. Mỗi nội dung cụ thể chứa đựng giá trị cơ bản, cốt lõi của tư tưởng được đúc kết thành các luận điểm, mệnh đề. Nội dung triết lý hành động thống nhất với tư tưởng Hồ Chí Minh về sự nghiệp giải phóng, đổi mới và phát triển đất nước. Hay nói khác triết lý hành động Hồ Chí Minh là sự biểu đạt cô đọng và sâu sắc nhất cho tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn cách mạng. Ở góc độ tiếp cận từ lý thuyết hành vi, hành động nội dung triết lý hành động Hồ Chí Minh không chỉ có ý nghĩa quyết định đối với cách mạng Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc mà nó còn có ý nghĩa quan trọng định hướng hành động trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước. Mỗi lĩnh vực hành động, hay sự biểu đạt cụ thể của một lát cắt tư tưởng cần phải lấy những nội dung triết lý làm căn cứ định hướng hành động nhằm đạt được sự thống nhất với mục tiêu, động lực, phương pháp hành động đã chỉ ra. Sự rời bỏ mục tiêu, không xét đến các động lực và phương pháp, hay nói khác là không thực hiện triết lý hành động Hồ Chí Minh trong mỗi hành động của người cách mạng nếu không đi đến thất bại thì cũng không vì lợi ích quốc gia, dân tộc, không vì nhân dân. Trong từng nội dung triết lý hành động Hồ Chí Minh điểm nổi bật xuyên suốt và thống nhất nhuần nhuyễn đó là giải phóng và phát triển đất nước vì nhân dân. Nội dung mục tiêu không chỉ là những vấn đề căn cốt của sự nghiệp cách mạng mà nó còn thể hiện là động lực hành động. Động lực đó có được từ mục tiêu xác định đúng vị trí, vai trò của nhân dân trong sự nghiệp giải phóng và phát triển đất nước. Mục tiêu đó chỉ ra con đường giải phóng và phát triển là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu về con đường cũng trở thành động lực khi nó phản ánh đúng khát vọng của nhân dân, của dân tộc là độc lập, tự do và phát triển. Nội dung phương pháp hành động Hồ Chí Minh cũng cho thấy sự quán triệt mục tiêu vì nhân dân. Phương pháp hành động luôn lấy nhân dân làm trung tâm. Phát huy vai trò của nhân dân, tự do, hạnh phúc của nhân dân là trọng tâm để xác định các phương pháp hành động. Nội dung triết lý hành động Hồ Chí Minh thể hiện bản chất khoa học, cách mạng và nhân văn, thể hiện quan điểm đạo đức mới, đạo đức cách mạng, đạo đức hành động Hồ Chí Minh. Vì con người, vì tự do, hạnh phúc, sự phát triển của con người không thể có một mục tiêu, một phương pháp hành động phi khoa học, trà đạp lên chính nhân phẩm và danh dự của con người, đi ngược lại quyền
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan