Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Trao đổi thông tin trên mạng xã hội của giới trẻ việt nam từ năm 2010 đến năm 20...

Tài liệu Trao đổi thông tin trên mạng xã hội của giới trẻ việt nam từ năm 2010 đến năm 2011 - thực trạng và giải pháp (khảo sát mạng facebook, zing me và go.vn)

.PDF
146
228
100

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ************* HOÀNG THỊ HẢI YẾN TRAO ĐỔI THÔNG TIN TRÊN MẠNG XÃ HỘI CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2011 – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (KHẢO SÁT MẠNG FACEBOOK, ZING ME VÀ GO.VN) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BÁO CHÍ Chuyên ngành: Báo chí học HÀ NỘI – 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ************* HOÀNG THỊ HẢI YẾN TRAO ĐỔI THÔNG TIN TRÊN MẠNG XÃ HỘI CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2011 – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (KHẢO SÁT MẠNG FACEBOOK, ZING ME, GO.VN) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BÁO CHÍ Chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60.32.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH THÁI HÀ NỘI – 2012 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1.Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ........................................................................1 2.Lịch sử nghiên cứu đề tài ......................................................................................2 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................4 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................4 5.Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................5 6.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ..................................................................5 7. Bố cục Luận văn ...................................................................................................6 Chương 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ MẠNG XÃ HỘI VÀ CÔNG CHÚNG SỬ DỤNG ...................................................................................................................7 1.1.Một số khái niệm .............................................. Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Khái niệm Xã hội và Mạng xã hội ............ Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Khái niệm Trao đổi thông tin....................................................................9 1.2.Sự ra đời và phát triển Mạng xã hội ...................................................................9 1.2.1.Trên thế giới ..............................................................................................9 1.2.2.Tại Việt Nam ............................................................................................12 1.3.Một số đặc điểm và tính năng của Mạng xã hội……………………………...16 1.3.1.Đặc điểm Mạng xã hội ............................................................................16 1.3.2.Một số tính năng chính của Mạng xã hội ................................................17 1.4.Các loại Mạng xã hội phổ biến .........................................................................20 1.4.1.Cá nhân làm trung tâm ............................................................................20 1.4.2.Mối quan hệ làm trung tâm……………………………………...................20 1.4.3.Nội dung làm trung tâm...........................................................................20 1.5.Mối quan hệ giữa Mạng xã hội và báo chí .......................................................20 1.6.Nhu cầu trao đổi của giới trẻ Việt Nam trên Mạng xã hội ...............................24 Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................29 Chương 2: THỰC TRẠNG TRAO ĐỔI THÔNG TIN CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM TRÊN MẠNG XÃ HỘI TỪ NĂM 2010 – 2011 (KHẢO SÁT FACEBOOK, ZING ME VÀ GO.VN) ............................................................................................31 2.1.Giới thiệu chung về Mạng xã hội Facebook, Zing Me và Go.vn.........................31 2.1.1.Mạng xã hội Facebook ............................................................................31 2.1.2.Mạng xã hội Zing Me ..............................................................................40 2.1.3.Mạng xã hội Go.vn ..................................................................................47 2.2.Khảo sát nhu cầu trao đổi thông tin của giới trẻ Việt Nam trên ba Mạng xã hội Facebook, Zing Me và Go.vn ..................................................................................54 2.2.1.Phạm vi, đối tượng khảo sát (điều tra xã hội học) ..................................54 2.2.2.Phân tích kết quả khảo sát ......................................................................55 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................74 Chương 3: KINH NGHIỆM, GIẢI PHÁP VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ GIỚI TRẺ VIỆT NAM SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI .....................................................75 3.1.Những mặt tích cực và tiêu cực khi giới trẻ sử dụng Mạng xã hội ..................75 3.1.1.Mặt tích cực .............................................................................................75 3.1.2.Mặt tiêu cực .............................................................................................86 3.2.Vấn đề quản lý Mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay ........................................100 3.3.Đề xuất một số giải pháp……………….. ......................................................102 3.3.1.Giải pháp về chính sách ........................................................................102 3.3.2.Giải pháp với các nhà quản lý Mạng xã hội .........................................104 3.3.3.Giải pháp về truyền thông .....................................................................106 3.3.4.Giải pháp về giáo dục ...........................................................................110 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................111 KẾT LUẬN ............................................................................................................113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................…… 116 PHỤ LỤC ........................................................................................................…...126 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Ngày nay trong thời đại công nghệ kỹ thuật số và khi mà thế giới ngày càng trở nên “phẳng” (toàn cầu hóa), nhu cầu trao đổi thông tin của con người ngày càng cao và khoảng cách giữa con người được rút ngắn lại nhờ những phát minh, thành tựu của khoa học công nghệ. Trong bối cảnh đó, Mạng xã hội đã ra đời và không ngừng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin, kết nối của con người, đặc biệt là giới trẻ. Trên thế giới, Mạng xã hội đã manh nha xuất hiện và phát triển từ sớm, nở rộ nhất là đầu những năm thế kỷ XXI, ở Việt Nam phải đến cuối những năm thập niên đầu thế kỷ XXI đến những năm đầu thập niên thứ 2 thế kỷ XXI, Mạng xã hội mới xuất hiện và phát triển. Ngoài những Mạng xã hội của nước ngoài du nhập vào Việt Nam được Việt hóa, thì Việt Nam cũng đã có những mạng dành riêng cho người Việt như Tamtay.vn, Clip.vn, Yobanbe.com… Với những tiềm năng dồi dào của nó, đến nay, trên thế giới tồn tại hàng trăm Mạng xã hội. Nhiều doanh nghiệp, các hãng truyền thông cũng đã tận dụng khả năng lan tỏa thông tin của Mạng xã hội để phục vụ cho mục đích quảng bá hoặc đưa tin. Giới trẻ là thế hệ nắm bắt nhanh và biết tận dụng sức mạnh của công nghệ. Do đó, việc sử dụng Mạng xã hội để trao đổi thông tin và kết nối gần như trở thành một nhu cầu thiết yếu, một trào lưu của giới trẻ. Nhiều số liệu điều tra trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy đa số lượt truy cập và sử dụng Mạng xã hội nằm ở độ tuổi còn trẻ. Họ sử dụng Mạng xã hội chủ yếu vào việc trao đổi thông tin cá nhân, kết bạn, chia sẻ hình ảnh, chơi game giải trí… cập nhật tất cả những vấn đề, sự kiện họ quan tâm và xảy ra trong cuộc sống hàng ngày của họ. Tuy nhiên, việc Mạng xã hội đáp ứng một cách nhanh chóng nhu cầu trao đổi thông tin, chia sẻ của giới trẻ cũng ẩn chứa những nguy cơ, mối đe dọa đến đời sống của chính những người sử dụng Mạng xã hội như việc lộ bí mật đời tư, thông tin không được kiểm soát chặt chẽ, những kẻ xấu lợi dụng lan truyền “tin tặc”… 1 Nhiều bạn trẻ không ý thức được các mặt trái của nó. Điều đó gây đau đầu cho những nhà quản lý và cho cả những bậc làm cha làm mẹ. Với những lý do trên, tác giả Luận văn quyết định lựa chọn đề tài “Trao đổi thông tin trên Mạng xã hội của giới trẻ Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2011 – Thực trạng và giải pháp” thông qua kết quả khảo sát ba trang mạng Facebook, Zing Me và Go.vn làm Luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ Báo chí của mình. Đây là một vấn đề “nóng” trong xã hội hiện đại nhưng chưa thực sự được nghiên cứu sâu. Chúng tôi chọn khảo sát 3 trang Mạng Facebook, Zing Me và Go.vn với lý do: Facebook là trang mạng nước ngoài nổi tiếng trên giới, đang dẫn đầu với số người hơn 845 triệu thành viên (năm 2012). Phiên bản tiếng Việt của Facebook cũng được giới trẻ Việt Nam sử dụng khá phổ biến, luôn nằm trong top 5 những trang Mạng xã hội có người dùng nhiều nhất tại Việt Nam. Bên cạnh Mạng Facebook, Zing Me (trực thuộc Vinagame) và Go.vn (Trực thuộc VTC) là hai trang Mạng xã hội nội địa tiêu biểu của Việt Nam. Trong đó, Go.vn hiện đang dẫn đầu các trang Mạng xã hội Việt Nam về số người dùng với 12 triệu thành viên còn Zing Me từng được xem là Mạng xã hội quyền lực nhất Việt Nam có 7,4 triệu thành viên (năm 2012). Điểm đáng chú ý, cả 3 trang Mạng xã hội trên đều thu hút đông đảo đối tượng chính là giới trẻ tham gia và trao đổi thông tin. Khảo sát 3 trang Mạng xã hội này sẽ giúp chúng ta làm sáng tỏ được các nội dung: Thực tế sử dụng Mạng xã hội của giới trẻ Việt Nam hiện nay như thế nào, tại sao Mạng xã hội lại được giới trẻ quan tâm như vậy, Mạng xã hội nước ngoài du nhập vào Việt Nam gây ảnh hưởng như thế nào đến giới trẻ… Từ đó nêu kinh nghiệm, giải pháp quản lý và định hướng giới trẻ sử dụng Mạng xã hội. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Trên thế giới, Mạng xã hội đã được các nhà nghiên cứu, nhà báo, các chuyên gia trong lĩnh vực truyền thông phân tích, tìm hiểu khá tỉ mỉ về những khía cạnh liên quan đến sự phát triển của Mạng xã hội, nhu cầu trao đổi thông tin của con 2 người trên Mạng xã hội nên khá thuận lợi cho người viết tìm những vấn đề lý thuyết chung về Mạng xã hội. Ở Việt Nam, từ khi Mạng xã hội xuất hiện và phát triển trong vòng 5 năm trở lại đây, đã có khá nhiều bài báo quan tâm và viết về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, cũng có một số tác giả nghiên cứu về Mạng xã hội là các nhà báo, giảng viên… Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát. Ở mức độ chuyên sâu hơn thì cho đến nay đã có một số Luận văn, Khóa luận đề cập đến Mạng xã hội và blog (một loại hình của Mạng xã hội). Ví dụ: Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thu Hương (K48 – Khoa Báo chí, ĐH Quốc gia Hà Nội) với đề tài “Blog – Dưới góc nhìn báo chí”; Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Vũ Thị Thúy (K48 – Khoa Báo chí, ĐH Quốc Gia Hà Nội) với đề tài “Blog và nhu cầu được “làm truyền thông” của giới trẻ Việt Nam hiện nay”; Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (K48 – Khoa Báo chí, ĐH Quốc gia Hà Nội) với đề tài “Bước đầu tìm hiểu loại hình báo chí công dân”; Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thu Quỳnh (K48 – Khoa Báo chí, ĐH Quốc gia Hà Nội) với đề tài “Trào lưu Mạng xã hội tại Việt Nam”; Đề án tốt nghiệp (năm 2009) của 3 sinh viên Vy Tiến Đạt, Trần Minh Mạnh, Nguyễn Anh Hùng (Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM) với đề tài “Nghiên cứu Mạng xã hội, ứng dụng xây dựng một Mạng xã hội ở Việt Nam”; Khóa luận của sinh viên Lê Thị Minh Trà (K49 – Khoa Báo chí, ĐH Quốc gia Hà Nội) với đề tài “Một số tác động của blog đến báo chí Việt Nam”; Khóa luận của sinh viên Ngô Lan Hương (K51 – Khoa Báo chí, ĐH Quốc gia Hà Nội) với đề tài “Mạng xã hội với việc truyền tải thông tin trong lĩnh vực văn hóagiải trí”; Luận văn của học viên Lê Minh Thanh (K11 – Khoa Báo chí, ĐH Quốc gia Hà Nội) với đề tài “Truyền thông cá nhân trong xu thế bùng nổ thông tin hiện nay”… Các Khóa luận và Luận văn này đã có những kết quả nhất định, tuy nhiên chủ yếu khai thác đề tài về truyền thông cá nhân, chưa có một đề tài nào đi sâu nghiên cứu nhu cầu trao đổi thông tin của giới trẻ Việt Nam trên Mạng xã hội. Như vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Trao đổi thông tin trên Mạng xã hội của giới trẻ Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2011 – Thực trạng và giải 3 pháp” với tư cách là công trình đề cập khái quát và đầy đủ nhất về vấn đề này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, chúng tôi cố gắng kế thừa những ý tưởng khai phá của các tác giả đi trước cùng với những vấn đề mới nảy sinh trong thực tế, phát triển theo logic khoa học của chúng tôi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu nhu cầu trao đổi thông tin của giới trẻ Việt Nam trên Mạng xã hội để lý giải vì sao Mạng xã hội thu hút mạnh mẽ đến giới trẻ như vậy. - Chỉ ra những mặt tích cực và tiêu cực của Mạng xã hội tác động tới giới trẻ. - Đưa ra kinh nghiệm, đề xuất giải pháp quản lý và định hướng giới trẻ sử dụng Mạng xã hội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý thuyết chung về Mạng xã hội - Khảo sát thông tin và người dùng ở 3 trang Mạng xã hội Facebook, Zing Me và Go.vn để phân tích và tìm hiểu nhu cầu trao đổi thông tin của giới trẻ Việt Nam trên Mạng xã hội. - Làm rõ một số nội dung thông tin mà giới trẻ Việt Nam quan tâm trên Mạng xã hội. - Chỉ ra được mặt tích cực và tiêu cực khi giới trẻ tham gia vào Mạng xã hội, từ đó đề xuất giải pháp và định hướng giới trẻ. 4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề trao đổi thông tin của giới trẻ Việt Nam trên Mạng xã hội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Một số Mạng xã hội trên thế giới và Việt Nam - Những thông tin người dùng nói chung và giới trẻ Việt Nam nói riêng trao đổi trên Mạng xã hội. - Khảo sát các thông tin và người dùng trên 3 trang Mạng xã hội Facebook, Zing me và Go.vn từ năm 2010 – năm 2011. 4 - Điều tra xã hội học 900 thành viên ngẫu nhiên đang sử dụng một trong 3 trang Mạng xã hội trên trong độ tuổi 15-30 tuổi, mỗi trang 300 người. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp chung Căn cứ vào chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ trương, đường lối, chính sách về báo chí của Đảng và Nhà nước. 5.2. Phương pháp cụ thể Luận văn sử dụng những thao thác chủ yếu sau: + Thống kê tình hình phát triển Mạng xã hội trên thế giới và ở Việt Nam, thực trạng sử dụng Mạng xã hội tại Việt Nam + Thu thập thông tin về Mạng xã hội trên báo chí Việt Nam và một số tài liệu nước ngoài. + Phân tích: Căn cứ vào những nguyên tắc và vấn đề chính, đi sâu tìm hiểu những chi tiết cụ thể về lý luận và thực tiễn xoay quanh chủ thể nghiên cứu. + Tổng hợp: Trên cơ sở những thông tin về lý luận cũng như thực tiễn đã thu được, tập hợp để rút ra những ý chính, khái quát vấn đề. + So sánh, đối chiếu để tìm ra những điểm tương đồng cũng như khác biệt giữa các nhân tố nghiên cứu. + Khảo sát, điều tra xã hội học trên thực tế nhu cầu sử dụng và trao đổi thông tin của giới trẻ Việt Nam trên ba Mạng Facebook, Zing Me và Go.vn . 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học - Góp phần hoàn chỉnh hệ thống lý luận về truyền thông trong xã hội hiện đại. - Khẳng định thêm về mặt lý luận vai trò của Mạng xã hội trong “Thế giới phẳng”. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Làm rõ tầm quan trọng của Mạng xã hội trong việc đáp ứng được nhu cầu trao đổi thông tin của giới trẻ. 5 - Đề xuất giải pháp quản lý thông tin và định hướng giới trẻ Việt Nam sử dụng Mạng xã hội. Từ đó, giúp các nhà lãnh đạo, quản lý tham khảo trong quá trình hoạch định chiến lược, giám sát và quản lý những trang thông tin điện tử cá nhân. 6.3. Cái mới của Luận văn Theo tìm hiểu của chúng tôi, trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về vấn đề “Trao đổi thông tin trên Mạng xã hội của giới trẻ Việt Nam”. Đây có thể được xem là một hướng đi hoàn toàn mới, mang đến bức tranh khái quát về thực trạng sử dụng Mạng xã hội của công chúng nói chung và bộ phận giới trẻ Việt Nam nói riêng, góp phần vào việc nghiên cứu truyền thông đại chúng hiện nay. 7. Bố cục Luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của Luận văn được chia làm 3 chương cơ bản: Chương 1: Lý thuyết chung về Mạng xã hội và công chúng sử dụng Chương 2: Thực trạng trao đổi thông tin của giới trẻ Việt Nam trên Mạng xã hội từ năm 2010 – 2011 (khảo sát Facebook, Zing Me và Go.vn) Chương 3: Kinh nghiệm, giải pháp và mô hình quản lý giới trẻ Việt Nam sử dụng Mạng xã hội 6 Chương 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ MẠNG XÃ HỘI VÀ CÔNG CHÚNG SỬ DỤNG 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm Xã hội và Mạng xã hội Theo Triết học Mác – Lê Nin: “Xã hội là hình thái vận động cao nhất của thế giới vật chất. Hình thái vận động này lấy con người và sự tác động lẫn nhau giữa người với người làm nền tảng. Xã hội biểu hiện tổng số những mối liên hệ và những quan hệ của các cá nhân, là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con người”. Mạng xã hội hay còn được gọi là Mạng xã hội ảo, Mạng xã hội trực tuyến. Tên gọi trong tiếng Anh: Social Network hay Virtual Network. Khái niệm Mạng xã hội là một khái niệm rộng lớn. Do đó, đã có rất nhiều tranh luận cũng như định nghĩa khác nhau về Mạng xã hội. Dưới đây là một số khái niệm theo các góc nhìn khác nhau: Theo Nguyễn Thị Lê Uyên[109], Viện Nghiên cứu Phát triển TP.HCM, để hiểu được Mạng xã hội ảo là gì? Trước hết, cần làm rõ khái niệm mạng lưới xã hội. “Một cách chung nhất, có thể định nghĩa mạng lưới xã hội là một tập hợp các mối quan hệ giữa các thực thể xã hội gọi chung là các actor. Các thực thể xã hội này không nhất thiết chỉ là các cá nhân mà còn là các nhóm xã hội, các tổ chức, các thiết chế, các công ty xí nghiệp và cả các quốc gia.” Khi mạng lưới xã hội này được thiết lập và phát triển thông qua phương tiện truyền thông Internet, nó được hiểu là Mạng xã hội ảo. Hoặc đơn giản hơn, “Mạng xã hội ảo là một trang web mà nơi đó một người có thể kết nối với nhiều người thông qua chia sẻ những sở thích cá nhân, nơi ở, đặc điểm học vấn…” Theo Từ điển Bách khoa Online Wikipedia[93]: “Mạng xã hội (tên đầy đủ là Mạng xã hội trực tuyến) là một đại diện tiêu biểu của Web 2.0. Mạng xã hội tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng chia sẻ thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý, xây dựng nên một mẫu định danh 7 trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của xã hội.” Ông Vũ Kiêm Văn, thành viên sáng lập mạng thehetre.vn định nghĩa đơn giản: “Mạng xã hội như một đồ thị trong đó các nút có thể là một cá thể hoặc là một tổ chức, còn các liên kết là mô phỏng các quan hệ trong xã hội thực. Mạng xã hội khác rất nhiều so với blog vì Mạng xã hội là một khái niệm rộng lớn hơn, Blog là một dịch vụ, một loại hình giao tiếp trong Mạng xã hội. Có những Mạng xã hội dựa trên nền tảng chính là blog, có những Mạng xã hội không có blog”.[96] Bà Nguyễn Thị Bình, Giám đốc Marketing của Cyworld Việt Nam có góc nhìn khác về Mạng xã hội: “Mạng xã hội có rất nhiều chức năng trong đó blog là một chức năng trong một Mạng xã hội. Blog có phải là Mạng xã hội hay không thì câu trả lời của tôi là không. Vì blog giống như các bạn đã thấy, từ blog đã nói lên chức năng của nó. Blog nghiêng về viết về text nhiều hơn”.[96] Như vậy cả hai định nghĩa này đều khẳng định Mạng xã hội không phải là blog, blog nên được hiểu như một loại hình giao tiếp của Mạng xã hội. PGS.TS Nguyễn Minh Hòa (Trưởng Bộ môn Đô thị học Trường ĐH KHXH&NV – ĐH QG TP.HCM): “Theo cách hiểu truyền thống thì Mạng xã hội là một sự liên kết các cá nhân và cộng đồng lại dưới một kiểu nào đó để thực hiện một vài chức năng xã hội. Tương tự nhóm xã hội, người ta có thể liệt kê ra rất nhiều loại Mạng xã hội dựa trên đặc tính pháp lý và tổ chức, chẳng hạn như mạng chính thức và không chính thức, mạng thực và mạng qui ước, mạng lớn và nhỏ.” [31] Trong khoản 14 Điều 3 Chương I Nghị định 97/2008/NĐ-CP: “Dịch vụ Mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo nhật ký (blog), diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự khác”. Có thể thấy rằng cách hiểu về Mạng xã hội được quy định chính thức trong văn bản quy phạm pháp luật của nước ta hẹp hơn rất nhiều so với cách hiểu của cộng đồng xã hội khi chỉ khoanh vùng ở blog, chat và forum. 8 Từ các quan niệm trên, có thể đưa ra định nghĩa về Mạng xã hội như sau: “Mạng xã hội là một đại diện tiêu biểu của Web 2.0 mô phỏng các quan hệ trong xã hội thực. Mạng xã hội tạo ra một hệ thống trên nền Internet kết nối các thành viên cùng sở thích với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt thời không gian và thời gian qua những tính năng như kết bạn, chat, e-mail, phim ảnh, voice chat... nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của xã hội.” 1.1.2. Khái niệm Trao đổi thông tin Thông tin là sự hiểu biết của con người về một sự kiện, một hiện tượng nào đó thu nhận được qua nghiên cứu, trao đổi, nhận xét, học tập, truyền thụ, cảm nhận… Con người hiểu được thông tin qua lời nói, chữ viết… và diễn tả thông tin thành ngôn ngữ để truyền đạt cho nhau. Thông tin được chuyển tải qua các môi trường vật lý khác nhau như ánh sáng, sóng âm, sóng điện từ… Thông tin được ghi trên các phương tiện hữu hình như văn bản trên giấy, băng ghi âm hay phim ảnh… Trao đổi thông tin là một quá trình giao tiếp để chia sẻ những hiểu biết, kinh nghiệm, tình cảm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tạo sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành vi và nhận thức. Một quá trình trao đổi thông tin đầy đủ gồm các yếu tố: người gửi, người nhận, thông điệp, kênh truyền thông và sự phản hồi. Trong truyền thông có sự trao đổi thông tin hai chiều, có sự chuyển đổi vai trò: người gửi đồng thời cũng là người nhận. Sự phản hồi trong truyền thông giúp trao đổi thông tin được chính xác hơn. Về mặt hình thức có hai kiểu trao đổi thông tin: - Trực tiếp: được thực hiện giữa người với người, mặt đối mặt - Gián tiếp: được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông như sách báo, loa, radio, ti vi… Như vậy, trao đổi thông tin trên Mạng xã hội có thể được hiểu là một quá trình chia sẻ thông tin gián tiếp giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với cộng đồng bằng phương tiện truyền thông là Mạng xã hội. 1.2. Sự ra đời và phát triển Mạng xã hội 1.2.1. Trên thế giới 9 Theo các nhà nghiên cứu, mặc dù mới ra mắt gần đây khi đã hội tụ đầy đủ các điều kiện nền tảng nhưng thực chất “tổ tiên” của Mạng xã hội đã xuất hiện từ khá lâu. Ở thời tiền sử khi con người mới xuất hiện, Mạng xã hội đơn giản là các hoạt động vui chơi, giải trí, giao lưu trong cùng một bầy đàn nho nhỏ. Khi xã hội phát triển hơn, Mạng xã hội là các phường hội, các hoạt động văn hóa nghệ thuật, giải trí... Đến khi mạng Internet ra đời, các hình thức kết nối trở nên đa dạng và rộng hơn. Và cho đến ngày nay, khái niệm Social Network đang chính là Facebook, MySpace... Khởi điểm cho thời đại kết nối không giới hạn như ngày nay diễn ra vào những năm 70 thế kỉ trước. Năm 1971, thư điện tử đầu tiên được gửi đi giữa hai chiếc máy tính… nằm cạnh nhau với thông điệp ngắn gọn gồm dãy kí tự hàng đầu từ phía trái trên bàn phím chuẩn hiện nay “Qwertyuiop”. Tiếp đến, cùng năm 1978 diễn ra 2 sự kiện quan trọng. Hệ thống trao đổi thông tin dữ liệu BBS điện thoại đường dài hoạt động. Ngoài ra, những trình duyệt sơ khai thời đầu cũng bắt đầu “lây lan” khắp nơi thông qua Usenet, một trong số những nền tảng BBS đầu tiên. Tuy nhiên, cũng phải đến 20 năm sau, trên Internet mới bắt đầu hình thành những Mạng xã hội đầu tiên. Tên tuổi tiên phong làm nên cuộc hành trình Social Network đầu tiên trong gần 20 năm nay trước khi rơi vào quên lãng là Geocites. Năm 1994, Geocities được thành lập. Người dùng có thể khởi tạo và phát triển những địa chỉ, website cá nhân tại đây. Yahoo đã mua lại Geocities và biến trang này thành một địa chỉ quen thuộc với người dùng Yahoo. Tuy nhiên, do công nghệ lạc hậu và thiếu linh hoạt trong chiến lược phát triển, Geocities đã buộc phải đóng cửa cách đây không lâu, nhường bước cho Facebook, Linkedin, Twitter hay MySpace. Một năm sau khi Geocites ra đời, Mạng xã hội đáng chú ý thứ hai trong giai đoạn này là Theblobe.com hình thành. Trang web cho phép người dùng cơ hội được trải nghiệm và xuất bản nội dung bất kì theo ý mình, đồng thời dễ dàng tương tác với bạn bè có cùng sở thích. Tuy nhiên, TheGlobe.com đã nhanh chóng tụt dốc thê 10 thảm do thiếu các điều kiện thiên thời địa lợi như hiện nay. Chỉ trong ba năm, Mạng xã hội này đã “đánh mất” gần như toàn bộ số tiền 850 triệu USD, thu được từ lần phát hành cổ phiếu đầu tiên, còn đúng 4 triệu USD. Hiện nay, TheGlobe chỉ còn lại một trang index đơn giản. Cùng thời điểm này, trình ứng dụng AOL Instant Messenger ra mắt, đồng thời Sixdegrees.com cũng xuất hiện, cho phép người dùng tạo profile và thêm bạn bè vào danh sách. Cách đây gần 10 năm, trang Mạng xã hội nổi tiếng Friendster xuất hiện. Đây được coi là tên tuổi tiên phong hỗ trợ kết nối và chia sẻ trực tuyến giữa những người thân sống ở đời thực. Friendster hoạt động dựa vào chính người dùng và có tới 3 triệu người tham gia sau 3 tháng đầu ra mắt. Trung bình cứ 126 người dùng Internet có một người có mặt ở đây. Friendster trở thành một trào lưu mới tại Hoa Kỳ với hàng triệu thành viên ghi danh. Sự phát triển quá nhanh này cũng là con dao hai lưỡi: server của Friendster thường bị quá tải mỗi ngày, gây bất bình cho rất nhiều thành viên. Bởi vậy, chỉ một năm sau thì bản sao MySpace ra mắt và nhanh chóng thu hút được người dùng Internet. Phiên bản đầu tiên của MySpace chỉ được thiết kế trong vòng đúng 10 ngày với các tính năng như phim ảnh (embedded video). Mỗi ngày MySpace có hàng chục ngàn thành viên mới, các thành viên cũ của Friendster cũng lũ lượt chuyển qua MySpace. Trong vòng một năm, MySpace trở thành Mạng xã hội đầu tiên có nhiều lượt xem hơn cả Google và được tập đoàn News Corporation mua lại với giá 580 triệu USD. Hai Mạng xã hội phát triển nhanh nhất hiện nay có mặt khá muộn. Năm 2004, Facebook ra mắt. Ban đầu đây là địa chỉ dành cho sinh viên đại học kết nối và chia sẻ. Ngay sau khi ra đời tại trụ sở trường đại học danh tiếng Harvard, Facebook đã có tới 19.500 sinh viên đăng kí trong tháng đầu tiên. Sự ra đời của Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống Mạng xã hội trực tuyến với nền tảng lập trình “Facebook Platform” cho phép thành viên tạo ra những công cụ mới cho cá nhân mình cũng như các thành viên khác dùng. Facebook Platform nhanh chóng gặt hái được thành công vượt bậc, mang lại hàng trăm tính năng mới cho Facebook và 11 đóng góp không nhỏ cho con số trung bình 19 phút mà các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi ngày. Hai năm sau, Twitter cũng kịp thời ra đời, ghi dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Mạng xã hội. Tại thời điểm năm 2008, mỗi giây người dùng Twitter đăng lên 3.283 thông điệp. Đây cũng là năm Facebook vượt mặt MySpace để trở thành Mạng xã hội số một thế giới. Cả hai đều trở nên phổ biến hơn hẳn vượt mặt người tiền nhiệm Friendster. Thống kê cho thấy, năm 2011 Facebook có tốc độ phát triển chóng mặt, với số lượng người dùng đông nhất, vào khoảng 600 triệu, trong khi cả Friendster và Myspace đều có dấu hiệu chững lại. Twitter đang yếu thế trước Facebook, nhưng cũng đã đã vượt qua Friendster từ lâu và vẫn đang tiếp tục chinh phục Myspace.[62] Hiện nay, trên thế giới có hàng trăm mạng Mạng xã hội khác nhau. Trong đó, Twitter, MySpace và Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu, Orkut và Hi5 tại Nam Mỹ, Friendster tại Châu Á và các đảo quốc Thái Bình Dương. Một số Mạng xã hội khác gặt hái được thành công đáng kể theo từng quốc gia như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản và Zing Me tại Việt Nam. Những cái tên như Facebook, Youtube, Twitter, Linkedin… đã trở nên quen thuộc trong thời đại Web 2.0. Đó cũng là các Mạng xã hội thu hút được sự tham gia đông đảo của giới trẻ. Theo khảo sát, chúng ta đang được quy tụ bởi các Mạng xã hội. 80% người trả lời là họ đã từng ghé qua một trang Mạng xã hội và 59% người là thành viên năng động trên các Mạng xã hội.[111] 1.2.2. Tại Việt Nam Mạng xã hội ở Việt Nam đã phát triển qua nhiều giai đoạn. Giai đoạn 2005 – 2008, đa số các Mạng xã hội chỉ cung cấp nội dung thông tin đơn giản dưới dạng blog và hình ảnh, với đại diện tiêu biểu là Yahoo! 3600. Đến 2009, mô hình Mạng xã hội thế hệ thứ ba mới bắt đầu bước vào Việt Nam với đại diện “nội địa” tiêu biểu là Zing Me, dựa trên việc cập nhật thông tin liên tục trong thời gian thực. Giữa năm 2010, Mạng xã hội Go.vn của Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTC ra 12 đời, đây là Mạng xã hội đầu tiên do nhà nước đầu tư. Tính đến năm 2011, Zing Me thu hút khoảng 6,8 triệu thành viên, Go.vn có khoảng 3 triệu thành viên.[68] Mạng xã hội thế hệ mới đã nhanh chóng chiếm được sự ưa chuộng của giới trẻ và phát triển bùng nổ cả về số lượng người dùng cũng như thời lượng sử dụng. Năm 2010, tiếp tục xuất hiện thêm một số Mạng xã hội do các công ty Việt Nam đầu tư phát triển. Các Mạng xã hội khác đã đi vào thị trường ngách, nhắm tới đối tượng người dùng ở diện hẹp hơn, hoặc mang tính chuyên biệt hóa cao hơn với việc chỉ phát triển quanh một vài chức năng quan trọng. Tính đến hết tháng 09/2011, ở nước ta đã có 130 Mạng xã hội được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận cung cấp dịch vụ, trong đó có một số mạng nổi hơn cả như: ZingMe, Go.vn, Yume, Tamtay, Cyber World… Dưới đây là bảng thống kê tỉ lệ người dùng Mạng xã hội ở Việt Nam tháng 12/2010 do Google Ad Planner công bố[103]: Cột xanh là số người sử dụng, dựa trên bảng số liệu thì Zing Me dẫn đầu với 4.6 triệu. Yahoo, Facebook, và Yume đang bám sát ở khoảng cách không xa. Đường đỏ là số phút sử dụng trên mỗi Mạng xã hội mỗi tháng, tính bằng số lượt sử dụng nhân với số phút của mỗi lượt. Theo đó, chúng ta có thể thấy ba Mạng xã hội thế hệ mới là Zing Me, Facebook, và Go.vn có số phút sử dụng rất cao đối với mỗi người dùng, nổi bật là Zing Me với hơn 1 tỉ phút và Facebook với 880 triệu phút. 13 Ba Mạng xã hội thế hệ đầu là Yahoo, Yume và TamTay có số phút sử dụng tương đối thấp. Với hơn 29 triệu người sử dụng Internet (số liệu tháng 6/2011-VNNIC), Mạng xã hội ở Việt Nam là một thị trường màu mỡ. Báo cáo NetCitizens Việt Nam 2011 của hãng nghiên cứu thị trường Cimigo, gần một nửa số người sử dụng Internet đã từng ghé thăm blog, diễn đàn và Mạng xã hội, trong đó có đến 36% là thành viên của các Mạng xã hội.[69] Bên cạnh đó, so với blog và diễn đàn, Mạng xã hội có mức độ sử dụng hàng ngày cao. Theo ước tính của VinaGame (đơn vị chủ quản Mạng xã hội Zing Me), đến năm 2014, tỉ lệ sử dụng Mạng xã hội của người Việt Nam có thể lên tới 50%.[119] Theo kết quả khảo sát toàn cầu của Regus- Nhà cung cấp hàng đầu thế giới về các giải pháp không gian làm việc, Mạng xã hội đã trở thành một công cụ kinh doanh chính tại Việt Nam với 62% Doanh nghiệp sử dụng thành công trong việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới. Có 92% người được hỏi ở Việt Nam đã sử dụng Mạng xã hội để liên hệ, trong số đó có 46% tìm được công việc thông qua Mạng xã hội.[119] Hiện tại Việt Nam có một số Mạng xã hội như iFun Me, Zing Me, Go.vn, Tamtay, ViHuni, Yume hoạt động hiệu quả và nhận được sự ủng hộ của cộng đồng mạng. Đây là cơ hội cho Mạng xã hội tại Việt Nam phát triển với thị trường giàu tiềm năng và hiện đang khá sôi động. Sự thành công của một số ít những Mạng xã hội Việt Nam kể trên phần lớn phụ thuộc vào cách họ xây dựng “bản sắc” riêng nhắm tới cộng đồng. Ngoài giao diện được Việt hóa toàn bộ, dễ sử dụng, Mạng xã hội Việt Nam thường nhắm tới những khách hàng nhất định, chẳng hạn Zing Me, Cyworld dành cho giới trẻ teen yêu thích giao diện màu sắc vui nhộn chia sẻ ảnh và video, các trò chơi flash vui nhộn thì Cyvee, Yume lại hướng đến đối tượng dân văn phòng, chuyên gia và giới kinh doanh… Có những Mạng xã hội khác như Vietspace thì hướng phát triển với các hoạt động hướng đạo sinh tạo ý nghĩa cộng đồng cao. 14 Ưu thế lớn nhất của các Mạng xã hội Việt Nam chính là yếu tố gần gũi, thân thiện và đa tiện ích với người dùng. Giao diện hoàn toàn được Việt hóa, đường truyền tốt, nhiều chức năng hấp dẫn như blog, photo album, game mini Việt Nam, trắc nghiệm… là những ưu điểm thấy rõ của của Mạng xã hội Việt Nam vào thời điểm này. Tuy nhiên, phải thừa nhận, nhìn chung, những mạng xã hội ở Việt Nam đều là “bản sao chưa hoàn chỉnh” của các trang web nổi tiếng như MySpace, Flickr, Facebook hay Youtube. YoBanbe bắt chước gần như nguyên vẹn kiểu thiết kế và cấu trúc của Yahoo!3600 giúp người dùng dễ sử dụng nhưng những ai đã sử dụng qua Yahoo!3600 cảm giác chán YoBanbe là điều không tránh khỏi. Còn Cyworld, mặc dù có phong cách riêng, mang đậm chất Hàn Quốc nhưng chỉ thu hút được những ai yêu thích phim Hàn Quốc. Clip.vn có cách thức hoạt động như YouTube nhưng hạn chế về bản quyền cũng như số lượng người sử dụng có may quay video. Việc sao chép phong cách, tính năng như các blog, Mạng xã hội ảo nổi tiếng thế giới khiến cho các Mạng xã hội ảo Việt Nam mất đi bản sắc riêng của mình. Thêm vào đó, các tính năng mới cũng như các sự kiện được tổ chức chưa nhiều và không mới. Đó là một trong những nguyên nhân tất yếu dẫn đến việc số lượng các thành viên tham gia tăng đột biến nhưng sau đó bắt đầu giảm dần. Theo các chuyên gia Mạng xã hội, nhìn thấy tiềm năng, nhiều công ty đã tạo ra các Mạng xã hội khác nhau theo trào lưu. Nhưng hầu hết còn thiếu trình độ công nghệ, thiếu vốn đầu tư dài hơi, thiếu tầm nhìn và chưa hiểu văn hóa, đời sống xã hội Việt Nam sâu sắc nên dẫn đến “chết yểu”. “Người dùng ban đầu háo hức tham gia nhưng có thể không lưu lại. Song ngay cả khi họ ở lại, thì số lượng đó không giúp Mạng xã hội phát triển lên được. Do vậy, Zing Me dậm chân ở mức 500- 600 triệu trang xem, Go.vn ở mức 200-300 triệu, Yume ở mức 20- 30 triệu... thua xa so với 1 Facebook hay bị lỗi kỹ thuật, truy cập khó, với hơn 1 tỷ trang xem ở ngay sân nhà Việt Nam”, ông Quang Hưng Phó Tổng Giám đốc Công ty VinaGame phân tích.[95] Dẫu sao, Mạng xã hội ở Việt Nam đang trên đà phát triển nhanh chóng. Trong xu hướng phát triển mở, phía các nhà cung cấp dịch vụ Mạng xã hội và các 15 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cũng đã liên kết chặt chẽ với nhau thay vì nhà mạng tự xây dựng Mạng xã hội của riêng mình. 1.3. Một số đặc điểm và tính năng của Mạng xã hội Ưu điểm của Mạng xã hội so với các phương tiện truyền thông trước đây là độ tương tác, tính trò chuyện và kết nối cao hơn hẳn, dẫn tới độ tin cậy cao hơn. Trong một thế giới tràn ngập thông tin thì độ tin cậy tạo nên ưu thế rất lớn. Ưu thế tuyệt đối của mạng dịch vụ này là truyền thông đa phương tiện mà vẫn giữ nguyên tính tương tác của blog, có thể xuất bản nội dung, không chỉ ở dạng bài viết mà cả ảnh, audio và clip. Chính vì thế, tiềm năng của lĩnh vực này cực kỳ lớn, nhất là đối với thị trường trong nước. 1.3.1. Đặc điểm Mạng xã hội 1.3.1.1. Tính liên kết cộng đồng Mạng xã hội mở ra một thay đổi lớn, đó là mở rộng phạm vi kết nối giữa mọi người cả về thời gian và không gian. Không cần phải gặp gỡ trực tiếp để kết bạn, người này có thể trở thành bạn của người kia thông qua việc gửi một đường link đến hòm thư để kết bạn. Sự liên kết giữa các cá nhân tạo ra một cộng đồng mạng với số lượng thành viên tham gia đông đảo. Chẳng hạn ở Mạng xã hội Facebook hiện nay, tính liên kết được thể hiện rất rõ, đặc biệt sự liên kết theo nhóm, một cá nhân có thể kết bạn với nhiều người khi chỉ cần click vào nút “become fan” của những nhóm có chung một sở thích, một lĩnh vực quan tâm. Khi tham gia vào những nhóm này, tất cả các thành viên sẽ thường xuyên giao lưu với nhau, chia sẻ và kết nối với nhau thông qua việc đưa ra ý kiến của mình. Tính liên kết của Mạng xã hội làm nâng cao sự hiểu biết về cộng đồng trong mỗi cá nhân. 1.3.1.2. Tính đa phương tiện Cũng giống như khả năng đa phương tiện của Internet, Mạng xã hội có sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa các yếu tố chữ viết, âm thanh, hình ảnh, màu sắc, đồ họa, hình khối… Mạng xã hội hoạt động dựa trên nguyên lý hoạt động của Web 2.0 với rất nhiều ứng dụng và tiện ích. Chỉ cần những thủ tục đăng ký đơn giản, mỗi người sử dụng Internet đều có thể sở hữu một khoảng không gian riêng trên Mạng xã 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan