Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổng quan về logistics...

Tài liệu Tổng quan về logistics

.DOC
56
262
97

Mô tả:

Quản trị Logistics Mục lục Phần mở đầu Lý do chọn đề tài Mục tiêu nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu Phần nội dung CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS 1.1. 1.2. 1.3. 1.3.1. 1.3.2. 1.3.3. 1.4. 1.4.1. 1.4.2. 1.5. Quá trình phát triển……………………………………………………………. Khái niệm logistics……………………………………………………………... Phân loại……………………………………………………………………….. Theo hình thức logistics………………………………………………………... Theo quá trình………………………………………………………………….. Theo đối tượng………………………………………………………………… Vai trò của logistics…………………………………………………………….. Đối với nền kinh tế…………………………………………………………….. Đối với doanh nghiệp………………………………………………………….. Xu hướng phát triển hiện nay của logistics VN………………………………. CHƯƠNG 2: CÔNG TY APL LOGISTICS NƯỚC NGOÀI 2.1. 2.1.1. 2.1.2. 2.1.3. 2.1.4. 2.2. Tổng quan về Cty APL Logistics……………………………………………… lịch sử hình thành và phát triển……………………………………………….. hệ thống tổ chức – quản lý – hoạt động tại Cty……………………………….. cơ sở vật chất – kỹ thuật của Cty……………………………………………… hệ thống dịch vụ logistics của APL logisttics…………………………………. dịch vụ của APL 2.2.1. 2.2.2. 2.2.3. 2.2.4. 2.2.5. logistics……………………………………………………....... .. quản lý chuỗi cung ứng………………………………………………………...... cũng cố và nhà cung cấp dịch vụ………………………………………………… nhà kho……………………………………………………………………………. quản lý giao thông vận tải………………………………………………………. quan lý giao thông vận tải toàn cầu……………………………………………... Page 1 Quản trị Logistics 2.2.6. hỗ trợ sản xuất…………………………………………………………………….. 2.2.7. quản lý tài sản……………………………………………………………………... 2.2.8. thực hiện giải pháp toàn cầu……………………………………………………… 2.2.9. APL Continental đảm bảo dịch FCL………………………………………….. 2.2.10. Dịch vụ 2.3. vụ OceanGuaranteed LCL…………………………………………………. Ma trận phân tích cơ hội – thách thức, điểm mạnh – điểm yếu đối với APL Logistics CHƯƠNG 3: CÔNG TY APL LOGISTICS VN 3.1. Ngành dịch vụ logistics VN…………………………………………………… 3.1.1. Đặc điểm của thị trường dịch của vụ logistics VN…………………………………….. 3.1.2. Thực trạng của ngành……………………………………………………………. 3.1.3. Giải pháp phát triển ngành dịch vụ logistics VN…………………………………. 3.2. Sơ lược về Cty APL Logistics VN………………………………………………… 3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………………………. 3.2.2. Hệ thống tổ chức – hoạt động Cty………………………………….. 3.2.3. Cơ sở vật – chất thuật………………………………………………………….. 3.2.4. Hệ thống dịch vụ Loggistics quản lý – tại kỹ của APL Logistics………………………………….. Phần kết Page 2 Quản trị Logistics Tài liệu tham khảo Bản đánh giá công việc Phần mở đầu Lý do chọn đề tài Quản trị logistics có vai trò vô cùng quan trọng trong điều kiện hiện đại ngày nay. Logistics hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển nhịp nhàng, đồng bộ một khi chuỗi logistics hoạt động liên tục, nhịp nhàng. Hàng loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn ra trong chuỗi logistics, theo đó các nguồn tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan trọng là giá trị được tăng lên cho cả khách hàng lẫn người sản xuất , giúp thỏa mãn nhu cầu của mỗi người. Mục tiêu nghiên cứu Để giảm thiểu những khoản chi phía bất hợp lý, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng chỉ còn cách các nhà cung ứng, nà sản xuất, người vận tải, người kinh doanh kho bãi… cùng phối hợp thực hiện đồng bộ các giải pháp để tối ưu hóa chuỗi hoạt động kinh tế, để tổ chức sản xuất và phân phối hàng hóa một cách hiệu quả, đúng chủng loại, đủ số lượng, đúng địa điểm, kịp thời gian, với chi phí được giảm thiểu tối đa trong khi vẫn thỏa mãn được các yêu cầu xã hội, của người tiêu dùng. Hoạt động đó chính là quản trị logistics. Nội dung nghiên cứu Page 3 Quản trị Logistics Nghiên cứu về dịch vụ khách hàng của các hoạt động logistics, chi phí, hệt thống thông tin quản trị logistics, quản trị dự trữ, quản trị vật tư, kho bãi, vận tải bao gồm: vận tải đường thủy, vận tải đường bộ, vận tải đường sắt, vận tải đường hàng không, vận tải đường ống, vận tải đường điện tử. đặc biệt, nghiên cứu công ty APL Logistics chủ yếu mạnh về đường thủy. Phạm vi nghiên cứu Khái quát về lĩnh vực logistics và phân tích công ty APL Logistics trong và ngoài nước Phần nội dung CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS 1.1. Quá trình phát triển Khoảng 2700 năm trước công nguyên Kỷ thuật vận chuyển và xử lý nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng các kim tự tháp Ai Cập – những khối đá nặng hàng tấn được vận chuyển từ xa đến và được lắp ghép ngay tại công trường. Đặc biệt, trong quá trình xây dựng kim tự tháp vĩ đại Gina, cao 146 m, nặng 6 triệu tấn, người Ai Cập cổ đại chắc chắn phải có những giải pháp Logistics và các công cụ kỹ thuật đặc biệt, để vận chuyển hàng triệu khối đá lớn và ghép chúng lại một cách hoàn hảo, với độ chính xác Page 4 Quản trị Logistics đáng kinh ngạc, mà đến nay loài người vẫn chưa thể tìm lại được cách thức tiền nhân đã làm. Khoảng 300 năm trước công nguyên Người Hy Lạp cổ đã phát kiến ra tàu có mái chèo – công cụ quan trọng, đặt nền móng cho thương mại xuyên lục địa phát triển. Tàu có mái chèo – giải pháp Logistics, giúp việc vận chuyển vươtj đại dương một cách nhanh chóng, với khối lượng lớn và an toàn hơn. Chính vì vậy, nnos không chỉ tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển, mà còn đặt tiền đề cho công tác cách mạng trong công tác hậu cần quân đội, đáp ứng yêu cầu linh hoạt, kịp thời của các đạo quân viễn chinh. Khoảng 700 năm sau công nguyên Công trình xây dựng nhà thờ Mezquita, ở Cordoba, Tây Ban Nha, cũng là một kỳ tích của các giải pháp Logistics. Nhà thờ Mezquita, một công trình kiến trúc độc đáo, được bắt đầu khởi công xây dựng vào những năm 700 sau công nguyên, công trình này nổi tiếng với những mái vòm theo kiểu kiến trúc Hồi giáo và 856 cây cột làm từ các loại đá quý như: cẩm thạch, mã não, thạch anh, hoa cương, được tuyển chọn, chế tác và vận chuyển về từ khắp mọi miền của thế giới Hồi giáo lúc bấy giờ Khoảng năm 1200 Vào năm 1188, nghiệp đoàn Hanseatic, tổ chức liên kết các nhà vận tải biển đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Hambburg, Đức. Sử dụng phối hợp những loại phương tiện vận tải khác nhau, đặc biệt là tàu gắn hệ thống bánh răng có thể leo dốc, Hanseatic đã tổ chức vận chuyển hàng hóa trên địa bàn rộng lơn, từ Bắc Hải đến biển Bắc. Khoảng năm 1500 Page 5 Quản trị Logistics Dịch vụ bưu chính với cam kết giao hàng đúng hạn lần đầu tiên ra đời ở Châu Âu. Dưới sự chấp thuận của vua Philipp xứ Burgundy, Franz Von Taxis đã tổ chức thành công dịch vụ này. Những bức thư, bưu kiện, bưu phẩm được giao đến tay người nhận trong thời hạn quy định ở Paris, Madrid, Vienna, Vatican… Trong điều kiện cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, những các cứ phong kiến chia cắt lục địa Châu Âu thành trăm nghìn lãnh địa nhỏ, thì việc giao hàng đúng hạn quả là phi thường. Một số tài liệu đã ghi nhận, năm 1522 hãng giao nhận đầu tiên trên thế giới đã ra đời tại một miền đất cổ thuộc địa phận Thụy Sỹ, với tên gọi E.Vansai. Khoảng những năm 1800 Việc phát minh ra động cơ chạy bằng hơi nước và các ứng dụng của nó trong các phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy, đã mở ra kỷ nguyên phát triển mới cho ngành Logistic, nói riêng và cho nhân loại nói chung. Khoảng những năm 1940 Để phục vụ cho các cuộc chiến, đặc biệt là chiến trang thế giới lần thứ hai, các bên tham chiến đã vận dụng rất nhiều giải pháp Logistic để vận chuyển binh lính, lương thực, khí tài, quân trang, quân dụng… Logistic – hậu cần quân đội đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của mình, trong một số trường hợp logistic có thể làm thay đổi cục diện chiến trường. Những giải pháp logistic trên chiến trường sau này được áp dụng trên thương trường và mang lại hiệu quả cao. Năm 1956 Giờ đây, thuật ngữ “container” (“cái hộp” với kích cỡ chuẩn, được dùng để đóng hàng trong quá trình vận chuyển) và “containerization” (container hóa – phương thức vận chuyển, trong đó hàng hóa được Page 6 Quản trị Logistics đóng trong container, xếp lên phương tiện vận tải, hàng hóa được giữ nguyên hiện trạng trong suốt quá trình vận chuyển và chỉ được dỡ ra khi tới địa điểm đến) đã trở nên một phần không thể thiếu trong cuộc sống đời thường. Ít ai còn nhớ, cách đây hơn nữa thế kỷ, vào năm 1956, Malcom P.McLean đã phát minh ra vận chuyển hàng hóa, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển. Container đã đóng góp lớn cho quá trình toàn cầu hóa, làm cho thế giới ngày càng phẳng hơn. Thập niên 1970 – 1980 Để tồn tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt, người ta quan tâm nhiều hơn đến việc tối ưu hóa qua s trình cung ứng, để phục vụ cho quá trình này các công ty cung cấp dịch vụ logistic ngày càng xuất hiện nhiều hơn và mô hình Just – in – time (JIT) cũng được người Nhật phát kiến ra trong thời gian này. Nguyên tắc cơ bản của JIT là không sản xuất hay vận chuyển hàng hóa khi chưa có đơn đặt hàng. Nói cách khác, mô hình JIT nhằm đạt mục đích cung ứng vật tư, hàng hóa theo nhu cầu thực sự của khách hàng trong thời gian ngắn nhất, giảm thiểu chi phí lưu kho. Để đạt được điều này, vấn đề xử lý và truyền thông tin là yếu tố quan trọng nhất. Thông tin kịp thời, chính xác sẽ thay thế cho việc sản xuất theo dự đoán và tồn kho sản phẩm. Hệ thống JIT phản ứng nhanh theo dạng “cầu kéo”, nghĩa là nhu cầu thực tế sẽ được thông tin kịp thời và hệ thống chỉ tạo ra một lượng cung tương ứng mà thôi. Thập niên 1990 Được đánh dấu bằng việc ứng dụng các mô hình QR và ECR, những giải pháp logistic, được áp dụng chủ yếu trong khâu phân phối. Trong đó, QR (Quick Response – đáp ứng nhanh) là chiến lược được các nhà Page 7 Quản trị Logistics bán hàng hóa, tình trạng giảm giá bắc buộc và những chi phí khai thác khác. Những mục tiêu này được thực hiện bằng cách chính xác trong vận chuyển và thời gian đáp ứng nhanh. Đáp ứng nhanh là chiến lược hợp tác giwuax các nhà cung cấp và người bán lẻ nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách nhanh chóng, nhờ những dữ liệu bán lấy được từ các đại lý chung giúp cả 2 bên dự báo được nhu cầu bổ sung. ECR (Eficient Consumer Pesponse – đáp ứng người tiêu dùng hiệu năng) là hệ thống bổ sung do cầu kéo được thiết kế nhằm giúp liên kết tất cả các đối tượng trong chuỗi hoạt động logistic để tạo ra mạng lưới phân phối hàng loạt. Quá trình bổ sung dựa trên thông tin nhu cầu của người tiêu dùng và các điểm bán hàng. Ngày nay Trải qua cuộc hành trình vĩ đại suốt hơn 5000 năm, logistic đã phát triển đến bậc thang cao hơn – quản trị chuỗi cung ứng (SCM). 1.2. Khái niệm logistics “Logistics” theo nghĩa đang sử dụng trên thế giới có nguồn gốc từ từ “Logistique” trong tiếng Pháp. “ Logistique” lại có gốc từ từ “Loger” nghĩa là nơi đóng quân. Từ này có quan hệ mật thiết với từ “Lodge” – nhà nghỉ (một từ cổ trong tiếng Anh, gốc Latinh). Logistics được dùng ở Anh bắt đầu từ thế kỷ thứ 19. Và ở một góc độ nhất định, từ này có mỗi liên hệ với từ “Logistic” trong toán học, có nguồn gốc từ Hy Lạp “Logistikos” và đã được dùng ở Anh từ thế kỷ 17. Từ điển Websters định nghĩa: “Logistics là quá trình mua, bảo quản, phân phối và thay thế con người và trang thiết bị”. Còn theo American Heritage Dictionary, Logistics có 2 nghĩa: - “Logistics là một lĩnh vực hoạt động Page 8 Quản trị Logistics của quân đội, liên quan đến thu mua, phân phối, bảo quản, thay thế các thiết bị cũng như con người”. Hoặc – “Logistics là việc quản lý các chi tiết của quá trình hoạt động”. 1.3. Vai trò của logistics 1.3.1. Đối với nền kinh tế Hiệu quả hoạt động logistics tác động trực tiếp đến khả năng hội nhập của nền kinh tế. Theo nhà kinh tế hịc người Anh Ullman: “khối lượng hàng hóa giữa hai nước tỷ lệ thuận với tỷ só tiềm năng kinh tế của hai nước và tỷ lệ lệ nghịch với khoảng cách của hai nước đó”. Khoảng cách ở đây được hiểu là khoảng cách kinh tế. Khoảng cách kinh tế càng được rút ngắn thì lượng hàng tiêu thụ trên thị trường càng lớn. Do vậy, việc giảm chi phí logistics có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược thúc đẩy xuất khẩu phát triển và tăng cường kinh tế của mỗi quốc gia. Hoạt động logistics hiệu quả làm tăng tính cạnh tranh của một quốc gia trên trường quốc tế. 1.3.2. Đối với doanh nghiệp Logistics giúp giải quyết cả đẩu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn giúp cho doanh nghiệp giảm phí thông qua việc tiêu chuẩn hóa chứng từ. Thông qua dịch vụ logistics, các công ty logstics sẽ đứng ra đảm nhiệm việc ký một hơp đồng duy nhất sử dụng chung cho mọi loại hình vận tải đưa hàng tuwg nơi gửi hàng cho đến nơi nhận hàng cuối cùng. Logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing. 1.4. Xu hướng phát triển hiện nay của logistics VN Page 9 Quản trị Logistics 1.4.1. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics trong 10 năm qua (2001-2010) Giai đoạn 2001-2005: Hoạt động giao nhận kho vận, đặc biệt là giao nhận vận tải quốc tế đã có những bước chuyển biến đáng kể, gần như các công ty Nhà nước chiếm ưu thế và làm đại lý cho các công ty giao nhận vận tải có quy mô toàn cầu nước ngoài. Tuy vậy, khối lượng thuê ngoài dịch vụ giao nhận kho vận chỉ ở mức khoảng 25%, phần còn lại các doanh nghiệp chủ hàng tự tổ chức đầu tư phương tiện hoặc tự làm. Là một ngành kinh doanh còn mới mẻ, khó cạnh tranh bình đẳng với các công ty nước ngoài nên ngành giao nhận kho vận là một trong những ngành kinh doanh được Nhà nước bảo hộ và khuyến khích phát triển. Cơ cấu hàng chỉ định (nominated) và không chỉ định trong vận tải ngoại thương mất cân đối trầm trọng bắt nguồn từ tập quán mua CIF bán FOB, điều này dẫn đến các doanh nghiệp Việt Nam chỉ khai thác vận tải và bảo hiểm được từ 10 đến 18% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Giai đọan 2006-2010: Thị trường dịch vụ logistics phát triển và chuyển biến mạnh mẽ hơn với khoảng 1.200 (2) doanh nghiệp hoạt động dịch vụ logistics, số vốn và tay nghề hạn chế. Đối trọng là các công ty đa quốc gia có bề dày kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ và uy tín cả trăm năm. Rõ ràng, “miếng bánh” ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam đang thuộc về các công ty nước ngoài với phần lớn nhất: Page 10 Quản trị Logistics 70%. Có thể phân tích SWOT thực trạng phát triển dịch vụ logistics trong thời kỳ này như sau:  Điểm mạnh Việt Nam có chỉ số LPI (Logistics Performance Index) theo báo cáo Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2009 là trung bình - khá, đứng đầu các nước có thu nhập thấp, mặc dầu xếp hạng 53/155 nền kinh tế, nhưng được đánh giá có biểu hiện đặc biệt về hoạt động logistics. Số doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong ngành khá lớn gồm nhiều thành phần, cả nước có khỏang 1.200 (vượt qua Thái lan, Singapore) trong đó các công ty logistics đa quốc gia hàng đầu trên thế giới (Top 25 hoặc 30) đã có mặt tại Việt Nam. Tuy lộ trình cam kết WTO của Việt Nam về dịch vụ logistics đến năm 2014, nhưng dưới nhiều hình thức, các công ty nước ngoài đã hoạt động đa dạng, đặc biệt trong việc cung ứng dịch vụ 3PL với trình độ công nghệ hiện đại, chuyên nghiệp như tại các nước phát triển.  Điểm yếu Tuy số lượng đông nhưng hoạt động dịch vụ logistics của các doanh nghiệp Việt Nam còn manh mún, thiếu kinh nghiệm và tính chuyên Page 11 Quản trị Logistics nghiệp, chỉ cung cấp dịch vụ cơ bản, cạnh tranh về giá là chủ yếu, ít giá trị gia tăng nên chỉ gia công lại cho các công ty 3PL, 4PL nước ngoài. Do hạ tầng giao thông vận tải yếu kém, công nghệ thông tin chưa hỗ trợ hiệu quả nên chi phí logistics tại Việt Nam khá cao, chiếm 25% GDP (so với các nước phát triển chỉ từ 9 đến 15%) trong đó chi phí vận tải chiếm 30 đến 40% giá thành sản phẩm (tỉ lệ này là 15% ở các quốc gia khác), điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của dịch vụ, hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam. Tiềm lực các doanh nghiệp logistics Việt Nam yếu về tài chính (80% doanh nghiệp thành lập có vốn điều lệ dưới 1,5 tỉ đồng), nhân sự, tổ chức mạng lưới toàn cầu, hệ thống thông tin, tính liên kết…  Cơ hội Quy mô thị trường dịch vụ logistics nhỏ (khoảng 2-4% GDP) nhưng tốc độ tăng trưởng cao (20-25% năm). Kim ngạch xuất nhập khẩu và ngành bán lẻ (đây cũng là ngành tiềm năng) có mức tăng trưởng khá cao. Khối lượng hàng hóa qua cảng biển dự kiến tăng như sau: năm 2010 dự kiến 280 triệu tấn, năm 2015 dự kiến 500 - 600 triệu tấn, năm 2020 dự kiến 900 – 1.100 triệu tấn, năm 2030 dự kiến 1.600 – 2.100 triệu tấn). Nhà nước đã có quy hoạch và trên thực tế bằng nhiều nguồn vốn đang và sẽ đầu tư phát triển khu cảng nước sâu Cái Mép, cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong, Sân bay quốc tế Long Thành, hành lang đường bộ Page 12 Quản trị Logistics Đông Tây (EWEC), hành lang Hà Nội - Hải Phòng - Hà Khẩu - Côn Minh, hệ thống đường bộ cao tốc, đường sắt xuyên Á… Các thể chế tiếp tục củng cố, tạo thuận lợi như thủ tục hải quan, cải cách hành chánh, đẩy nhanh tiến trình hội nhập sâu khu vực và thế giới.  Thách thức Trước mắt, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải yếu kém, không đồng bộ đặc biệt chưa tạo ra hành lang vận tải đa phương thức trong khi nhu cầu trung chuyển chất lượng cao cho hàng hóa giữa các phương thức đang ngày càng lớn. Hệ thống thông tin thiếu và chưa hiệu quả. Nguồn nhân lực làm dịch vụ logistics chưa qua đào tạo bài bản và còn thiếu, yếu, chưa đáp ứng, đặc biệt thiếu các chuyên viên logistics giỏi có năng lực ứng dụng và triển khai tại các doanh nghiệp. Thể chế, chính sách Nhà nước với ngành logistics chưa rõ ràng, không đồng bộ, bất cập, chưa tạo điều kiện hỗ trợ ngành logistics non trẻ phát triển. Chi phí kinh doanh không chính thức cao. 1.4.2. Định hướng, quan điểm và các mục tiêu phát triển dịch vụ logistics đến năm 2020 và các năm tiếp theo Logistics là yếu tố động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt phát triển thương mại trong nước và xuất nhập khẩu, cung ứng và phân phối hàng hóa, dịch vụ đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng . Đẩy mạnh và hiện thực hóa kỹ năng quản trị logistics, quản trị chuyền cung ứng trong tất cả các cấp quản lý, các ngành, các doanh nghiệp có ý nghĩa thiết thực trong việc tái cơ cấu nền kinh tế hiện nay. Page 13 Quản trị Logistics Giảm chi phí logistics trong cơ cấu GDP (hiện nay khoảng 25% GDP) của Việt Nam có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi định hướng, mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra. Logistics trong chiến lược phát triển hệ thống giao thông vận tải bền vững mà mục tiêu là vận tải đa phương thức với chất lượng cao là cơ hội cải tạo sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu dùng trong nước, nâng lợi thế cạnh tranh quốc gia, hội nhập kinh tế quốc tế. Dịch vụ logistics hướng đến dịch vụ trọn gói 3PL (integrated third party logistics service) là chiến lược cạnh tranh để phát triển thị trường dịch vụ logistics của nước ta ngang tầm khu vực và thế giới cần được định hướng và hỗ trợ từ phía Nhà nước, các ngành có liên quan. Phát triển logistics điện tử (e-logistics) cùng với thương mại điện tử và quản trị chuyền cung ứng an toàn và thân thiện là xu hướng thời đại. 1.4.3. Mục tiêu phát triển dịch vụ logistics đến năm 2020 và các năm tiếp theo Phấn đấu giảm chi phí logistics đến mức 20% GDP. Giữ vững tốc độ tăng trưởng trung bình thị trường dịch vụ logistics là 20-25%, tổng giá trị thị trường này dự đoán chiếm 10% GDP vào năm 2020. Tỉ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics đến năm 2020 là 40%. Page 14 Quản trị Logistics Cơ cấu lại lực lượng doanh nghiệp dịch vụ logistics: giảm số lượng, tăng chất lượng đến năm 2020 tương đương các nước trong khu vực hiện nay (Thái Lan, Singapore) Phấn đấu đến năm 2015 chỉ số LPI (Logistics Performance Index) của Việt Nam do WB báo cáo, nằm trong top 35 hoặc 40 trong các nền kinh tế trên thế giới. CHƯƠNG 2 CÔNG TY APL LOGISTICS NƯỚC NGOÀI 2.1. Tổng quan về Cty APL Logistics 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Hãng tàu American President Lines, còn gọi là APL, với bề dày lịch sử hơn 160 năm, là hãng tàu nổi tiếng nhất và lớn nhất nước Mỹ. Tuổi đời của hãng tàu gắn liền với nhiều sự kiện lịch sử to lớn. APL đã thể hiện vai trò đóng góp to lớn của mình vào sự phát triển ngành vận tải Hoa Kỳ không chỉ trong phạm vi nước Mỹ mà còn mang tầm thế giới. Sự phát triển của APL gắn liền với phong trào tìm vàng thời xa xưa cho đến cuộc cách mạng container trong ngành vận tải. Năm 1848, sau khi chiến tranh Mexico kết thúc, Công ty Pacific Mail của William Henry Aspinwall đã thành công trong một gói thầu của chính phủ để phân phối thư giữa Panama và Oregon trong 10 năm. Lúc này, ông là người đứng đầu sớm nhất của APL. Đến năm 1849, sau cơn bão mùa đông Page 15 Quản trị Logistics và tuyết, các tuyến đường bộ bị đóng lại, phải thực hiện chuyến đi bằng tàu đầu tiên. Sau đó được chính phủ Mỹ trợ cấp để nâng cấp thân tàu và lắp đặt điện nhằm đi xuyên Thái Bình Dương đi đến Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, New Zealand. Năm 1900, Hãng tàu Steamship Dollar, còn được gọi là Dollar Line, được chính thức thành lập vào ngày 15, trở thành công ty lớn nhất, nhanh nhất, vận chuyển hành khách ở Thái Bình Dương. Năm 1929, cuộc Đại khủng hoảng xảy ra, Dollar Line lâm vào tình trạng khó khăn. Sau đó bất chấp những nỗ lực của con trai Robert của Dollar, Chính phủ kiểm soát giải tán Dollar Line vào tháng Tám và đặt lại tên công ty American President Lines vào năm 1938. Năm 1940, Chính phủ Hoa Kỳ xây dựng 16 tàu mới cho American President Lines. Năm 1941, Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai, American President Lines giám sát tàu thuyền viên, trang bị, sửa chữa lớn, sửa chữa, xử lý hàng hóa và hành khách, và tiếp nhiên liệu. Cùng với hàng trăm tàu Liberty và Victoria, đội tàu của công ty được sử dụng cho các nỗ lực chiến tranh. Năm 1952, vua dầu mỏ của Mỹ Ralph K. Davies và nhóm các nhà đàu tư mua hãng tàu American President Lines từ chính phủ Mỹ với giá 18 triệu USD. Năm 1961, American President Lines bắt đầu sử dụng các container để vận chuyển vật tư quan trọng một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với truyền thống. Page 16 Quản trị Logistics Năm 1977, W. Bruce Seaton trở thành chủ tịch và giám đốc hoạt động của APL trong tháng Tám. Seaton tuyển dụng các chuyên gia từ tất cả các phương thức vận chuyển bề mặt để có những khái niệm về Container một bước xa hơn, một khái niệm dựa trên việc chuyển giao liên tục của các chuyến hàng container giữa ba chế độ của bề mặt giao thông vận tải - tàu, xe lửa, và xe tải. Công ty tập trung vào các thị trường xuyên Thái Bình Dương ngày càng tăng. Đến năm 1979, APL là công ty vận chuyển đầu tiên thiết lập dịch vụ tàu chuyên dụng nối liền thành phố cảng với các tàu con của các tàu Mỹ và tàu được điều phối lịch trình, mà kết quả là trong một thời gian quá cảnh cải thiện đáng kể và độ tin cậy cho khách hàng của APL. Từ đó mở rộng mạng lưới rộng lớn ra khắp châu Á, với các container vận chuyển được cải tiến và ngày càng hiện đại. Năm 1994, APL bắt đầu dịch vụ đến Việt Nam và mở một văn phòng tại TP Hồ Chí Minh. Năm 1996, APL tiên phong về giao dịch hàng trực tuyến thông qua Internet. Năm 1997, APL sáp nhập với Neptune Orient Lines (NOL), tạo ra một trong những công ty lớn nhất thế giới của người tham gia giao thông toàn cầu và dịch vụ liên quan. Năm 1998, APL Logistics được thành lập. Một tỷ đô-la cộng với đơn vị của NOL, APL Logistics bây giờ là một nhà cung cấp hàng đầu các dịch Page 17 Quản trị Logistics vụ quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu, cung cấp hợp nhất, kho bãi, giao nhận, quản lý giao thông vận tải, và một loạt các dịch vụ chuỗi cung ứng khác. Năm 2001, lần đầu tiên trong lịch sử ngành công nghiệp, khách hàng có thể sử dụng Internet để in vận đơn tại các địa điểm từ xa như ngân hàng của họ và giao nhận vận tải hàng hóa. Dịch vụ mới cho phép các chủ hàng phải nộp vận đơn đối với hàng hoá của họ nhanh hơn và loại bỏ các thủ tục giấy tờ nặng nề và chi phí định kỳ để cung cấp các tài liệu giấy bằng đường hàng không. Năm 2003,công ty APL Việt Nam bắt đầu hoạt động. Năm 2005, tại đầu cuối của mình ở cảng Los Angeles, APL trở thành công ty vận chuyển đầu tiên để cài đặt một container theo thời gian thực hệ thống định vị bằng cách sử dụng công nghệ nhận dạng tần số vô tuyến (RFID). Hệ thống dịch vụ giao hàng tốc độ cho các lái xe tải gọi điện thoại để nhận container cho khách hàng. Năm 2007, APL trở thành công ty vận chuyển đầu tiên sử dụng container 53-foot trên tàu container trên một cơ sở thường xuyên hàng tuần. Đổi mới này đẩy các lợi thế kinh tế của container lớn trở lại trong chuỗi cung ứng, cho phép các chủ hàng đặt nhiều hàng hơn nữa vào một hộp duy nhất cho một chuyến đi biển. Trong suốt hơn 160 năm này, các doanh nghiệp mà người tiền nhiệm của APL xây dựng đã chạm vào cuộc sống của hàng triệu người, tham gia hầu như mọi quốc gia trên thế giới, và định hình tương lai của vận tải biển. Bắt đầu với tinh thần kinh doanh của William Henry Page 18 Quản trị Logistics Aspinwall, sự lãnh đạo của công ty là APL đã tổ chức một cam kết vững chắc để tiến bộ, phương pháp tiếp cận nhìn xa trông rộng có cầu nối khoảng cách địa lý và khác biệt văn hóa ở Thái Bình Dương, góp phần xây dựng một trong những khu vực thương mại lớn nhất trên thế giới. 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của APL -Giao nhận hàng hóa trong và ngoài nước. -Kinh doanh vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu và nội địa. -Kinh doanh kho bãi trung chuyển phục vụ cho việc tập kết hàng hóa xuất nhập khẩu của các đơn vị ký gửi. Thực hiện các quy trình bảo quản hàng hóa theo đúng yêu cầu kỹ thuật của từng loại hàng. -Thực hiện các dịch vụ tư vấn về vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và thông tin thị trường theo yêu cầu của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. -Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh dịch vụ và các kế hoạch có lien quan nhằm đáp ứng các chức năng hoạt động của công ty. -Quản lý việc sử dụng nguồn vốn hợp lý và có hiệu quả, đảm bảo cho nhiệm vụ kinh doanh. 2.1.3. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của APL Tàu chuyên dụng chở container: Đội tàu của APL gồm 152 tàu, khia thác trên tất cả các tuyến trên thế giới, được đánh giá là đội tàu trẻ và có công nghệ cao. Tàu thuộc sở hữu của APL: 118 tàu/ sức chở: 403168 Teu Tàu APL đang thuê: 34 tàu/ sức chở: 78248 Teu. Tổng khả năng vận chuyển container: 152 tàu/ sức chở: 481416 Teu. Năm 2008, tổng đội tàu của APL có 159 chiếc với sức chở là 536.000 Teu. Page 19 Quản trị Logistics Container: Hiện nay APL đã có số lượng container ước tính lên đến trên 2.050.000 Teus, các container của APL đều đạt chuẩn quốc tế về hình dáng và chủng loại. Ngoài các loại container thông thường như container loại 20’, 40’ thường và container lạnh, APL còn có một số loại container đặc biệt sau:  Container mở mái ( Open top container): Được thiết kế thuận lợi cho việc đóng hàng và rút hàng qua mái container, trên mái được phủ kín bởi 1 lớp vải dầu, loại container này chuyên dùng để chở hàng máy móc, thiết bị nặng, quá cỡ về kích thước.  Container mặt bằng có bốn trụ đứng ( Flat Rack Container with Four Rreestanding Posts): Loại này không có vách, không có mái, có bốn trụ đứng, chuyên chở hàng nặng và quá khổ.  Container mặt bằng có vách ngăn 2 đầu (Flat Rack Container with Four Collapsible End): Loại container này có phần đáy là mặt băng vững chắc, ở 2 đầu thiết kế có vách ngang cố định hoặc có thể tháo lắp, cũng dùng để chuyên chở hàng nặng. Cầu tàu, kho bãi: Để đarm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, hãng tàu APL đã thuê riêng cầu tàu ở một số cảng chính, các cầu tàu này thuộc quyền khai thác của APL sử dụng các công cụ tiên tiến trên tàu và các trang thiết bị kỹ thuật làm hàng tiên tiến tại bãi. Tại Singapore là cầu tàu số 37. Tại cảng Rotterdam (Hà Lan) là cầu tàu số 135-139. Tại cảng Hamburg (Đức) là cầu tàu số 32-34. Tại cảng Thamesport (Anh) là cầu tàu số 8 được đưa vào khai thác. 2.1.4. Hệ thống dịch vụ logistics của APL logistics Dịch vụ của APL Logistics bao gồm:  Quản lý chuỗi cung ứng.  Hợp nhất và dịch vụ bán hàng. Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan