LỜI NÓI ĐẦU
Khủng hoảng tinh tế thế giới hiện nay là một vấn đề nan
giải với tất cả các quốc gia, gây đau đầu cho các chuyên gia kinh tế.
Họ đang trên con đường tìm hiểu nguyên nhân bản chất của cuộc
khủng hoảng này để đi đến giải pháp tối ưu phục hồi nền kinh tế
toàn cầu. Nhưng sự thật thì cái mốc “ tiêu điều” của nền kinh tế thực
sự đã bắt đầu chưa? Liệu nền kinh tế đến thời điểm nào thì được
phục hồi khi hậu quả khủng hoảng để lại cho Mĩ, liên minh Châu Âu
(EU) và cả thế giới nói chung còn quá nặng nề. Việt Nam trong thời
kì xây dựng đất nước cũng đã nếm trải dư chấn của những khủng
hoảng và đại khủng hoảng trong quá khứ.Nhưng đứng trước cuộc
đại khủng hoảng kinh tế thế giới hiện tại sau khi nước ta vừa mới gia
nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO thì Việt Nam đã và đang chịu
những tác động như thế nào?Ý kiến của những chuyên gia kinh tế
Việt Nam về vấn đề này có hợp lí và mang sức ảnh hưởng lớn tới
quyết định của chính phủ? Mục đích nghiên cứu của tiểu luận này là
nhằm tìm hiểu về tình hình Việt Nam trước cơn cuồng phong của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, những cái được và mất của chúng ta
từ cuộc khủng hoảng. Đồng thời, bài học mà Việt Nam rút ra từ cuộc
khủng hoảng kinh tế quốc tế này là gì để hướng đến một giải pháp
khôi phục kinh tế tối ưu nhất.
Lý do em làm tiểu luận này là để nâng cao kiến thức về môn
học, tăng cường hiểu biết về kinh tế thế giới. Đồng thời chia sẻ
những thông tin kiến thức mà em tìm hiểu được.
Em xin chân thành cảm ơn cô Ngọc Lan đã cho em những bài giảng
đầy bổ ích và các bạn đã chia sẻ thông tin kiến thức để em hoàn
thành bài tiểu luận này. Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh
khỏi những sơ sài và những chỗ còn sai sót. Em kính mong cô thông
cảm và góp ý để em có những bài tiểu luận sau tốt hơn.
1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
1. Khủng hoảng kinh tế là gì ?
Khủng hoảng kinh tế: Là sự suy giảm các hoạt động kinh tế
kéo dài và trầm trọng hơn cả suy thoái trong chu kì kinh tế.
Theo học thuyết kinh tế chính trị của Mác – Lênin: Khủng
hoảngkinh tế chỉ khoảng thời gian biến chuyển rất nhanh sang
giai đoạn suy thoái kinh tế, là căn bệnh kinh niên của chủ
nghĩa tư bản theo chu kì 8 đến 12 năm lại tái phát. Chu kì kinh
tế gồm bốn giai đoạn: khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và
hưng thịnh.
Bao gồm các xu hướng:
Xu hướng suy giảm tỷ suất lợi nhuận: Tích tụ tư bản gắn
liền xu hướng chung của mức độ tập trung tư bản. Điều này tự
nó làm giảm tỷ suất lợi nhuận rồi kìm hãm chủ nghĩa tư bản và
có thể đưa đến khủng hoảng.
Tiêu thụ dưới mức: Nếu giai cấp tư sản thắng thế trong cuộc
đấu tranh giai cấp với mục đích cắt giảm tiền lương và bóc lột
thêm lao động, nhờ đó tăng tỷ suất giá trị thặng dư, khi đó nền
kinh tế tư bản đối mặt với vấn đề thường xuyên là nhu cầu tiêu
dùng không tương xứng với quy mô sản xuất và tổng cầu
không tương xứng với tổng cung.
Sức ép lợi nhuận từ lao động: Tích tụ tư bản có thể đẩy nhu
cầu thuê mướn tăng lên và làm tăng tiền lương. Nếu tiền lương
2
tăng cao sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận và khi đạt đến một
mức độ nhất định sẽ gây ra suy thoái kinh tế.1
Thời gian khủng hoảng làm những xung đột giữa các giai tầng
trong xã hội thêm căng thẳng, đồng thời nó tái khởi động một
quá trình tích tụ tư bản mới. Có thể khẳng định rằng : Khủng
hoảng là giai đoạn cơ bản của chu kì kinh tế tư bản chủ nghĩa
như Các Mác khẳng định : “cản trở của nền sản xuất tư bản
chính là tư bản”.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG KINH
TẾ TOÀN CẦU
1. Khủng hoảng và đại khủng hoảng kinh tế thế giới từ
1825 đến nay
Từ 1825 tới nay thế giới đã trải qua một số cuộc khủng hoảng
nhỏ diễn ra trên khu vực và cả những cuộc khủng hoảng diễn
ra trên quy mô toàn thế giới.Ba cuộc khủng hoảng kinh điển
nhất là khủng hoảng bắt nguồn từ Anh 1825, đại khủng hoảng
kinh tế 1929 – 1933 và khủng hoảng kinh tế hiện nay bắt đầu
bùng nổ từ 2008. Ngoài ra thế giới đã trải qua những cuộc
khủng hoảng trên phạm vi châu lục như khủng hoảng ở Thái
Lan 1997, khủng hoảng cơ cấu như khủng hoảng năng lược,
nguyên liệu, dầu mỏ, tiền tệ….
1.1 Khủng hoảng “ thừa” lần đầu tiên ở Anh 1825
Bắt nguồn từ Anh và hậu quả để lại cho hầu khắp các quốc gia
Khủng hoảng vào năm 1825 ở Anh được coi là thảm họa tài chính
toàn thế giới đầu tiên.Nó chính thức nổ ra trên quy mô thế giới từ
1847. Sau khi cuộc diễu hành giành độc lập đã lan đến Mỹ Latin,
1
www.wikimedia
3
châu Âu đã nhập thêm vốn-tư bản cho lục địa đó, dẫn đến xuất khẩu
và các món nợ quốc gia của những nước cộng hòa mới này tăng lên.
Số vàng và bạc kiếm được ở Mỹ đã chuyển về cho nước Anh. Sự
đầu cơ đông đảo vào các kim loại qúy hiếm đã làm cạn kiệt các ngân
hàng nước Anh và dẫn đến phá sản thị trường vốn. Khủng hoảng đã
lan ra phần lớn lãnh thổ Tây Âu và Mỹ Latin.
Khủng hoảng trong thị trường chứng khoán năm 1836-1837
đã bao phủ những quốc gia Anh, Đức và Hà Lan, gắn bó với những
vốn đầu tư vô căn cứ được góp vào sự phát triển của những đường
xe lửa. Và kết quả là toàn bộ hệ thống ngân hàng những nước đó bị
tổn thương nghiêm trọng.
Vào năm 1857 một trong những khủng hoảng có quy mô lớn nhất
thế kỷ 19 bùng nổ. Những công ty đường xe lửa bị phá sản hoàn
toàn dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng quốc gia nhiều nước,
rồi đến sự sập đổ của hệ thống ngân hàng toàn châu Âu.
Lý do khủng hoảng tiền tệ năm 1861 ở Mỹ là cuộc nội chiến
giữa miền Nam và miền Bắc. Nhà nước đã không thể thanh toán
được văn tự nợ sau khi vay ngân hàng. Khủng hoảng đã xuất hiện và
kéo dài đến cuối cuộc chiến tranh.
1.2 Đại khủng hoảng 1929 – 1933
Ngày 24/10/1929 đi vào lịch sử nước Mĩ cũng như tư bản
chủ nghĩa với cái tên “ ngày thứ năm đen tối”. Cuộc khủng hoảng
kinh tế nổ ra đầu tiên ở Mĩ, diễn ra trong vòng 4 năm là cuộc
khủng hoảng kéo dài và tàn phá nặng nề để lại hậu quả lâu dài
nhất trong lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản, nó bao trùm tất
cả các ngành kinh tế và lôi cuốn tất cả các nước trên thế giới.
a. Nguyên nhân:
Đại khủng hoảng 1929 -1933 là cuộc khủng hoảng do sản
xuất “thừa”. Sự sản xuất bừa bãi, ồ ạt chạy theo lợi nhuận trong
những năm ổn định của chủ nghĩa tư bản 1924 -1929 đã dẫn đến
4
tình trạng cung vượt quá cầu hàng hóa ế thừa trước sức mua quá
thấp của xã hội.
b. Diễn biến
Tháng 9-1929, cuộc khủng hoảng bắt đầu từ nước Mĩ, là nước tư
bản giàu nhất. Sản lượng công nghiệp ở Mĩ giảm 50%, trong đó
gang, thép sụt xuống 75%, ô tô giảm 90%, 11500 xí nghiệp nhỏ
và cả những xí nghiệp lớn bị phá sản. Nông thôn cũng bị tác động
mạnh mẽ.
Để nâng cao giá hàng hoá và thu nhiều lời, các nhà tư bản
kếch sù đã tiêu huỷ hàng hoá : cà phê, sữa, lúa mì, thịt, ...v.v... bị
đốt hay đổ xuống biển chứ không được bán hạ giá. Cuộc khủng
hoảng lan rộng đến các nước tư bản chủ nghĩa khác. Ở Anh, sản
lượng gang năm 1931 sụt mất 50% , thép cũng sụt gần 50% ,
thương nghiệp sụt 60%. Ở Pháp, cuộc khủng hoảng bắt đầu từ
cuối năm 1930 và kéo dài đến năm 1936, sản lượng công nghiệp
giảm 30%, nông nghiệp 40%, ngoại thương 60%, thu nhập quốc
dân 30%.
c. Hậu quả
Cuộc khủng hoảng này đã diễn ra ở tất cả các ngàng kinh tế
như nông nghiệp , công nghiệp thương nghiệp tài chính ( riêng
Pháp khủng hoảng kéo dài đến 1936). Đây là cuộc khủng hoảng
trầm trọng đầu tiên của CNTB
Sản xuất công nghiệp thế giới trung bình giảm 38%, riêng Mĩ
giảm 46%, Đức âm 47% riêng Mĩ có 13 vạn công ty phá sản
Tài chính: Hàng nghìn nhà bang bị đóng cửa. Riêng Mĩ 10 vạn
ngân hàng phá sản chiếm 40% tổng số ngân hàng thế giới.
Nông nghiệp: Hàng triệu ha cây trồng bị phá.Ở Mĩ 75% nông
trại bị phá sản, người ta giết hàng tram gia súc và đổ xuống biển
hàng trăm lít sữa.
5
Cuộc khủng hoảng đã gây ra tình trang tiêu điều của nền
kinh tế để lại những hậu quả nghiêm trọng:
• Từ năm 1929 - 1932: trong 15 nước tư bản đã có tới 18 nghìn
cuộc bãi công của công nhân với sự tham gia của 8,5triệu người.
• Khủng hoảng kinh tế đã đe dọa nền thống trị của chủ nghĩa tư
bản ở các nước vì vậy đòi hỏi các nước phải tìm con đường để
giải
quyết
hậu
quả
• Đối với các nước có nhiều thuộc địa như Anh, Pháp, Mĩ thì tìm
cách đưa hàng sang các nước thuộc địa hoặc rút vốn đầu tư ở các
thuộc
địa.
• Đối với các nước có ít thuộc địa như Đức, Nhật thì tìm cách
phát xít hóa bộ máy chính quyền, tăng cường chạy đua vũ trang
gây lại Chiến tranh thế giới (ở Đức năm 1933, Hít-le lên cầm
quyền thiết lập chế độ phát xít. Ở Nhật năm 1936 chính quyền
phát xít cũng được thiết lập).Sự ra đời của trục phát xít Ber-lin Rôma-Tôkyô đã làm cho mâu thuẫn của chủ nghĩa đế quốc ngày
càng gay gắt làm bùng nổ nguy cơ của cuộc đại chiến thế giới thứ
hai.
2. Lí giải bản chất nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế thế
giới hiện nay
Xuất phát từ khủng hoảng taÌ chính Mĩ cuộc khủng hoảng kinh
tế hiện nay đã trở thành một cuộc khủng hoảng toàn diện.Lúc
đầu ta chưa thấy hết được tất cả cuộc khủng hoảng tưởng chỉ là
khủng hoảng năng lượng rồi đến khủng hoảng thực phẩm, rồi
đến tín dụng.Lúc đầu tưởng là lạm phát sau lại thành thiểu
phát.
2.1: Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng
Nguyên nhân chính của cuộc khủng hoảng kinh tế này là sự
đầu cơ. Cuộc KH này đã chứng minh rằng việc tìm lợi nhuận ngắn
ngày không có lợi cho túi tiền của người tiết kiệm lẫn nền kinh tế
6
nói chung, vì người để dành không có phản ứng và phương tiện
như các nhà tài chính quan sát thị trường thu lợi từ các cuộc KH.
Việc tạo một quỹ để bù vào các thiếu hụt của thị trường lúc đầu tư
dài hạn có lợi cho môitrường và công bằng xã hội. Nền kinh tế
thật không phải dựa vào tiêu thụ các vật rẻ tiền mau hỏng và do
các sự quảng cáo đẻ ra giá trị tăng thêm. Không thể dựa vào tín
dụng để tiêu thụ được.2
Hai cách nhìn khác nhau về khủng hoảng : KH còn có thể do hai
nguyên nhân là mất cân đối toàn cầu hoặc buông lỏng quản lí.
- Sự mất cân đối toàn cầu có thể hiểu là các khoản thặng dư thương
mại khồng lồ của các quốc gia như Trung Quốc và thâm hụt
thương mại không kém một số nước khác như Mĩ là nguyên nhân
sâu sa gây ra khủng khoảng tài chính.
Ví dụ : một lượng tiền dư thừa từ quốc gia có tỉ lệ tiết kiệm cao như Trung
Quốc và các nước xuất khẩu dầu lửa đã chảy vào Mĩ. Những dòng tiền này
khiến lãi suất tại Mĩ được duy trì ở mức thấp và tạo ra sụ bùng nổ trong lĩnh
vực cho vay tín dụng, sau đó sự tăng vọt cảu giá các loại tài sản nhà đất và
chứng khoán. Rốt cục khi bong bóng vỡ khủng hoảng tài chính nổ theo.
- Sự buông lỏng quản lí, hệ thống giám sát tài chính quy mô hạn chế
cũng là nguyên nhân góp phần vào khủng hoảng
Ví dụ: Hệ thống tài chính phi ngân hàng một mạng lưới có độ ràng buộc lẫn
nhau cực cao gồm các ngân hàng đầu tư hoặc các quỹ đầu cơ, các tổ chức
cho vay địa ốc lại không nằm dưới sự giám sát chặt chẽ ( chẳng hạn các quy
định về mức độ đủ vốn). Tuy nhiên các tổ chức lỏng lẻo trên lại khuyến
khích các ngân hàng trốn tránh các quy định về mức vốn bằng cách đẩy rủi ro
vào tổ chức.Dần dần các hệ thống tài chính phình to “quá lớn” để rơi vào
cảnh đổ vỡ. Năm 2007 một số tính toán về tài sản cảu những tổ chức dạng
ngân hàng nằm ngoài vòng kiểm soát lên đến 10.000 tỷ USD, lớn ngang với
hệ thống ngân hàng thương mại có kiểm soát cảu đất nước.
2.2.Bắt đầu và chưa có “ hồi kết ”
2
Trích ý kiếến của Đào Thếế Tuấến trong bài viếết “ khủng ho ảng kinh tếế thếế gi ới và ch ủ ngĩa xã h ội thếế k ỉ 21”
7
Cuộc KH hiện nay đã diễn biến như sau:
Đầu tiên là cuộc KH subprime (lãi dưới chuẩn) diễn ra trên
thị trường bất động sản Mỹ làm cho thị trường này suy sụp. Hoa
kỳ là một nước tiêu thụ, tiết kiệm thấp nhất thế giới, do đấy các
ngân hàng dùng bất dộng sản để thế chấp. Subprime là tín dụng do
Ngân hàng trung ương Mỹ đề ra năm 2002 để các hộ nghèo có thể
mua nhà, có lãi suất thay đổi, giá trị nhà tăng thì lãi suất sẽ giảm.
Tín dụng này hoạt động tốt trong thời kỳ vàng son (20022006). Nhưng lúc tăng trưởng giảm giá bất độngsản giảm
làm cho lãi suất tăng. Dân không trả nợ được làm cho ngân
hàng bị phá sản.Các ngân hàng lớn cho ngân hàng nhỏ mượn
tiền cũng bị ảnh hưởng phải bán cổ phần làm cho chỉ số chứng
khoán giảm.
Sau đấy KH lan rộng sang các nước khác. Nhiều ngân hàng
châu Âu cho ngân hàng Mỹ vay để thực hiện subprime. Các ngân
hàng không tin nhau, không cho nhau vay làm cho thiếu tiền . Các
ngân hàng phải bán cổ phiếu và rủi ro cho đầu tư.
Các ngân hàng trung ương can thiệp. Lúc ngân hàng
trung ương bơm sốtiền cho các ngân hàng tư nhân vay nhiều thì
tạo ra lạm phát.và rủi ro cho đầu tư. Lúc các ngân hàng thắt chặt
tín dụng, tăng lãi suất và giảm thời hạn cho vay thì đầu tư giảm và
tăng trưởng giảm, việc làm giảm, tiêu dùng và đầu tư giảm, doanh
nghiệp . Và ngân hàng không khôi phục được.Đó là kết quả của
toàn cầu hóa.
Tóm lại, cuộc khủng hoảng này là
(1)
Đó là hậu quả của việc các ngân hàng Mỹ cho các hộ
không có khả năng trả vay tiền
(2)
Là hậu quả của hệ thống tài chính TBCN, của ưu tiên cho
các nhà tài chính , do đầu cơ trong bất động sản, do chính sách
công nghiệp hóa không có chiến lược, chạy theo lợi nhuận
trước mắt tạo ra các bong bóng tài chính
(3)
Là kết quả của chính sách tự do mới không có điều tiết
(4)
Là kết quả của toàn cầu hóa không có biên giới, không có
điều tiết.
8
(5)
Là kết quả của sự chuyên chính Mỹ
(6)
Đầu cơ chứng khoán là cơ sở của sự không ổn định của
thị trường.
2.3. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế hiện nay
Sau đây là bảng khảo sát diễn biến của kinh tế quốc tế 2008
đến nay
2/1: Giá dầu thô lần đầu tiên vượt 100 USD một thùng
16/3: Bear stears tuyên bố phá sản kéo theo sự đổ vỡ của các định
chế tài chính vào các tháng tiếp theo
14/9:Bank America mua lại Merrill Lynch
28/9: Ngân hàng Bradford và Bingley phá sản (Anh)
29/9: Quốc hội Mĩ bác bỏ kế hoạch 700 tỷ USD khiến Dow Jones
sụt giảm lớn nhất lịch sử 778 điểm, và phố Wall mất 1.200 tỷ USD
7/10: Anh chi 88 tỉ USD cứu hệ thống ngân hàng
10/11: Trung Quốc chi gần 600 tỉ USD kích thích kinh tế
14/11: 15 nước Châu Âu thừa nhận lâm vào suy thoái
17/11: Nhật thông báo đã suy thoái
Nhận xét: Qua bảng khảo sát này ta có thể thấy khủng hoảng kinh tế
lan tràn trên quy mô toàn cầu, ảnh hưởng toàn diện đến mọi lĩnh vực
kinh tế. Những nước và khu vực trong quá khứ có tiềm lực mạnh về
kinh tế vẫn không tránh khỏi những ảnh hưởng nặng nề. Tất cả đều
đang vực dậy nền kinh tế nhưng chưa nhìn thấy hiệu quả rõ ràng.
Bước vào quý IV, cuộc khủng hoảng kinh tế được đẩy lên một
nấc thang mới khi nền tài chính và kinh tế của nhiều quốc gia bị
đe dọa nghiêm trọng.
9
Theo các chuyên gia Kinh tế KH của Anh Mỹ là mô hình tự do
chủ nghĩa mới. Cuộc khủng hoảng này đã chấm dứt giai đoạn
thống trị của chủ nghĩa tụ do mới .Phố Wall gặp thảm họa ngày
càng rõ.CNTB đang gặp vấn nạn về tài chính ngân hàng.Chính
phủ Mĩ và Anh phải quốc hữu hóa một số ngân hàng để cứu cuộc
khủng hoảng.
Iceland là nước đầu tiên có nguy cơ phá sản trên quy mô quốc gia.
Cơn bão khủng hoảng tài chính do cho vay bất động sản dưới chuẩn
tràn lan đã nhấn chìm hệ thống ngân hàng của quốc gia từng có thu
nhập đầu người cao nhất thế giới. Chính phủ Iceland đã phải đóng
cửa thị trường chứng khoán, và quốc hữu hóa những ngân hàng hàng
đầu.Từ đó, đồng nội tệ krona của nước này mất giá trầm trọng và
gần như bị xóa sổ.
Tại châu Á, kinh tế Hàn Quốc cũng báo động đỏ khi
đồng won mất giá hơn 40% kể từ đầu năm và hiện ở mức thấp nhất
kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997. Chính phủ Hàn Quốc
đã phải thực hiện một số biện pháp khẩn cấp như cắt giảm lãi suất và
bơm tiền vào hệ thống tài chính.
Trước tình hình trên, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã phải
can thiệp bằng cách bơm tiền vào Iceland, Hungary, và Ukraine để
ngăn chặn những kết cục tồi tệ hơn có thể xảy ra.
Nhiều nền kinh tế lớn, bắt đầu từ Nhật, và EU tuyên bố rơi vào suy
thoái.Mỹ, lần đầu tiên sau 8 năm, chính thức thừa nhận đã lâm vào
tình trạng trên từ tháng 12/2007.Điều tương tự cũng xảy ra với Nga,
cường quốc kinh tế lớn thứ 4 thế giới. Giá dầu sụt giảm mạnh cùng
với đó là nhu cầu xây dựng đi xuống ảnh hưởng nghiêm trọng tới hai
mặt hàng xuất khẩu chiến lược của Nga là dầu mỏ và kim loại, góp
phần khiến quốc gia này rơi vào suy thoái.
Tình trạng đóng băng của hệ thống tài chính tiếp tục dẫn
đến sự giảm sút trong các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng
10
như chi tiêu của người dân. Hệ quả của tình trạng trên là nhiều
doanh nghiệp phá sản và đẩy tỷ lệ thất nghiệp tại nhiều quốc gia
tăng cao, chi tiêu và chỉ số lòng tin của người tiêu dùng rơi xuống
mức thấp nhất trong nhiều năm.
Trong ba tháng, tính tới cuối tháng 9, đã có hơn 30.000 doanh
nghiệp Mỹ phá sản. Theo đó, tỷ lệ thất nghiệp tại quốc gia này tính
tới 6/12 đã lên tới 6,7%, mức cao nhất trong vòng 15 năm qua.
Ngoài ra, một số kỷ lục buồn tồn tại hàng chục năm về số người mới
thất nghiệp theo tuần và tháng cũng đã bị phá trong quý IV.
Chưa dừng lại ở đó, mọi chuyện còn có thể tồi tệ hơn nữa
nếu ba nhà sản xuất xe hơi hàng đầu là Ford, General Motors (GM),
và Chrysler phá sản. Với việc doanh số bán xe trong tháng 10 của
Mỹ tụt xuống mức thấp nhất trong vòng 25 năm qua, và dự đoán sẽ
tồi hơn do khủng hoảng tài chính, ba đại gia trên đang phải đối mặt
với muôn vàn khó khăn, mà trước mắt là cạn kiệt tiền mặt.
11
CHƯƠNG III: ẢNH HƯỞNG KHỦNG HOẢNG KINH TẾ
ĐẾN VIỆT NAM
Theo nhận định của hầu hết các chuyên gia kinh tế, chuyên gia
tư vấn tiền tệ thì khủng hoảng tài chính toàn cầu đang diễn ra
không có nhiều tác động trực tiếp đến tài chính Việt Nam,
nhưng nền kinh tế lại có khả năng sẽ bị ảnh hưởng lớn.
Do hệ thống tài chính Việt Nam chưa hội nhập chung với hệ
thống tài chính toàn cầu, chúng ta chỉ mở tài khoản vốn vào mà hầu
như chưa mở cửa dòng ra, do vậy lượng tiền việt Nam đầu tư vào
chưa đáng kể và dòng vốn đổ trực tiếp vào Việt Nam chưa nhiều.
Những tác động chính từ cuộc khủng hoảng hiện tại đối với hệ thống
tài chính Việt Nam chủ yếu là yếu tố tâm lí. Thấy Dow Jones sụp thì
VN- Index cũng xuống theo, trong khi hai thứ dường như không liên
quan gì với nhau.3
Để xem xét ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế Mỹ tới Việt Nam cần
xem xét mối quan hệ giữa hai nước.Mối quan hệ này bao gồm tất cả
các lĩnh vực hội nhập trong đó hai lĩnh vực chính là xuất nhập khẩu
và quan hệ vốn. Tất cả những mối quan hệ này ảnh hưởng trực tiếp
đến kinh tế Việt Nam, đặc biệt khi nền kinh tế đã mở cửa, có quan
hệ đan xen với cả Mỹ và thế giới”4
Tình hình này sẽ tác động tiêu cực đến kinh tế nước ta.Một trong
những ảnh hưởng nặng nề là xuất khẩu.5
a. Những cái mất của Việt Nam khi đối diện với khủng
hoảng kinh tế toàn cầu
- Thứ nhất, thâm hụt thương mại gia tăng. Trong thời gian tới
kinh tế Mỹ nói riêng, toàn cầu nói chung sẽ rơi vào tình
trạng suy thoái, tốc độ tang trưởng giảm sút. Hệ lụy là đối
với các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam sẽ giảm, trong khi
3
Ý kiếến của Huỳnh Thếế Du ( chương trình giảng dạy kinh tếế Fubricght)
4
Ý kiếến Cao Syỹ Kiếm nguyến thốếng đốếc ngấn hàng nhà n ước Vi ệt Nam, thành viến h ội đốồng t ư vấồn tếồn t ệ
quốếc gia
5
Ý Kiếến Trương ĐÌnh Tuyển nguyến bộ trưởng bộ Thương Mại , thành viến h ội đốồng t ư vấồn tếồn t ệ quốếc gia
12
cung với những mặt hàng nhập khẩu tăng. Điều này làm cho
thâm hụt ngoại thương Việt Nam gia tăng nhất là tổng kim
ngạch xuất khẩu đã tăng vượt quá 160% GDP
- Thứ hai, sụt giảm đầu tư do sự sụt giảm của dòng vốn bên
ngoài chảy vào. Trong quá khứ ta có vốn dầu tư trực tiếp,
gián tiếp, vay nợ và kiều hói chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong tổng vốn đầu tư ở Việt Nam. Hiện tại, do chi phí vốn
đắt đỏ và thị trường xuất khẩu bị thu hẹp nên dòng vốn chảy
vào Việt Nam cạn hơn. Thêm vào đó thế giới khó khăn, thu
nhập người lao động giảm sút nên lượng kiều hối gửi về
cũng giảm.
- Thứ ba, tiêu dùng giảm sút cán cân thanh toán trở nên xấu
đi. Khi sản xuất bị thu hẹp một số người có khả năng mất
việc làm, hay chí ít là thi nhập bị giảm cộng với dòng kiều
hối sụt giảm kéo theo sự sụt giảm trong tiêu dùng của cá hộ
gia đình.
- Thứ tư, đối với khu vực doanh nghiệp, điều đáng lo ngại là
tình trạng cạn kiệt tín dụng trreen thế giới lại xảy ra đúng
lúc tín dụng dành cho khu vực daonh nghiệp ở Việt Nam
đang khan hiếm và lãi suất cho vay vẫn duy trì ở mức tương
đối cao. Con đường phía trước của các doanh nhân Việt
Nam thật sự khó khăn.
b. Qua cuộc khủng hoảng này chúng ta có những cơ hội
Tác động của khủng hoảng tới Việt Nam mang tính gián tiếp
chứ không dẫn đến đổ vỡ mang tính hệ thống. Chúng ta vẫn có
những cơ hội:
- Thu hút vốn đầu tư. Dòng vốn thế giới chắc chắn sẽ tập
trung vào những nới có môi trường chính trị và kinh doanh
ổn định, Việt Nam đang có lợi thế trong hai nhân tố này.
- Cơ hội trong tăng xuất khẩu, theo ngĩa tăng mạnh hoạt động
xuất khẩu các mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế so sánh.
- Chọn lọc nhập khẩu. Tranh thủ nhập khẩu các mặt hàng
công nghệ mà các nước phát triển phải bán đi do kinh tế đi
xuống.
13
- Theo xác nhận của ngân hàng nhà nước thì nguốn dự trữ
ngoại tệ cảu Việt Nam gửi tại các ngân hàng an toàn. Các
doanh nghiệp Việt Nam chưa đầu tư ra Quốc tế. Với việc
các quốc gia bảo lãnh hệ thống ngân hàng thì chúng ta
không lo các khoản tiền gửi liên ngân hàng tại thị trường
quốc tế.6
Tuy nhiên tác động của khủng hoảng quốc tế trong khi tình hình
nước ta còn khó khan thì chúng ta cũng phải hết sức thận trọng.
Chúng ta phải tiếp tục theo sát tình hình trong nước và ngoài nước
để xử lí linh hoạt và ứng xử hợp lí.
c. Bài học Việt Nam nhận được từ cuộc khủng hoảng
kinh tế và giải pháp ngăn chặn suy thoái kinh tế
Theo ông Mạc Đăng Huy7: “ Bài học lớn nhất từ cuộc khủng
hoảng này với các ngân hàng Việt Nam có lẽ là kìm chế lòng
tham, áp dụng chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh. Để phát
triển bền vững các ngân hàng cần có một chiến lược kinh
doanh dài hạn, cẩn trọng hợp lí, tránh tăng trưởng quá nóng
và chạy theo lợi nhuận trước mắt. Các ngân hàng cần xây
dựng chiến lược xử lí khủng hoảng và các kế hoạch duy trì
kinh doanh.”
Những giải pháp ngăn chặn sự suy thoái kinh tế ở Việt
Nam:
(i) Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, trong đó chú trọng vào
sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn, khả
năng tăng trưởng cao như chế biến dệt may, giày dép…
Chính phủ ban hành quyết định về gói kích cầu, cơ chế
bảo vệ tín dụng cho doanh nghiệp. Đồng thời giảm thuế
giãn nợ cho doanh nghiệp đang gặp khó khan, miễn một
số thuế giúp doanh nghiệp có điều kiện phát triển kinh
doanh, kéo dài thời hạn nộp thuế xuất nhập khẩu để giảm
bớt khó khan về vay vốn.
(ii) Đẩy mạnh kích cầu đầu tư và tiêu dùng.
6
7
Theo VNeconomy
Chuyến gia tài chính độc lập hiến đang có mặt ở Australia
14
Về đầu tư phát triển chính phủ sẽ giải ngân nguồn vốn
ngân sách nhà nước về xây dựng cơ bản, nguồn trái phiếu
chính phủ, nguồn ODA, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
nước ngoài vào đầu tư cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
Về kích cầu tiêu dùng: Chính phủ thực hiện điều hành giá
cả những vật tư nhiên liệu quan trọng như: xăng dầu, sắt
thép, đồng thời phát triển hệ thống bán lẻ nhất là ở vùng
sâu để cung cấp vật tư và tiêu dùng thiết yếu
(iii) Chính sách về tài chính tiền tệ. Chính phủ sẽ thực hiện
các giải pháp để tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn
tín dụng cho các doanh nghiệp. Tiếp tục hạ lãi suất cơ
bản và cho phép các tổ chức tín dụng, các quỹ tín dụng
nhân dân cho vay với lãi suất thỏa thuận.
Chính phủ sẽ điều chỉnh tỉ giá ngoại tệ theo nguyên tắc
linh hoạt, nhằm khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu. Đồng thời, giao cho ngân hàng phát triển đứng ra
bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
(iv) Về tài chính thì tăng cường minh bạch thông tin của cả
sản phẩm tài chính để tránh rủi ro cho nhà đầu tư. Tăng
cường giám sát hoạt động định mức tín nhiệm đối với các
gói trái phiếu hình thành từ chứng khoán hóa.Tăng cường
các quy định an toàn về chất lượng tài sản với một số loại
nhà đầu tư có tổ chức và tăng cường hệ thống giám sát và
cảnh báo rủi ro tài chính.
oooooooooooooooooooooooooooopppppppppppppppp
pp
15
KẾT LUẬN
Hiện nay toàn thế giới đang đi vào một cuộc khủng hoảng kinh tế và tài
chínhchưa từng có trong 30 năm qua, đang làm cho tăng
trưởng bị rối loạn, có tác dụngxấu đến việc làm, tiêu dùng và
đầu tư của các hộ nhân dân và doanh nghiệp, làm chothế giới nghèo
đi.
Rút kinh nghiệm của các sai lầm đã qua, các nhà lãnhđạo đang
cố gắng huy động toàn bộ vũ khí để tránh sự suy thoái như
sau cuộc KH1929
Vấn đề đang được thảo luận ở châu Âu hiện nay là có ý kiến cho
rằng cuộcKH này không nghiêm trọng bằng cuộc KH 1929, do
đấy có thể thời gian phục hồisẽ không kéo dài lắm, chỉ khoảng 2
năm như ở các KH trước. Tuy vậy cho dến nayvẫn chưa đủ cơ
sở dể đánh giá hết tác hại của cuộc KH ở tất cả các nước
trên thếgiới.
Khủng hoảng kinh tế thế giới từ 2008 cho đến nay đã để lại
cho nền kinh tế thế giới những tổn thất nặng nề. Việt Nam sau
khi hội nhập kinh tế thế giới cũng đã bị ảnh hưởng không ít ở
nhiều lĩnh vực kinh tế mà tiêu biểu nhất là xuất nhập khẩu.Tuy
vậy theo tiểu luận vừa nghiên cứu thì tuy đứng trước khó khăn
đó chúng ta không phải không có những cơ hội. Các chuyên
gia kinh tế Việt Nam cũng đã không ngừng đặt ra các giải pháp
để tránh sự sụt giảm kinh tế tiêu biểu là bốn giải pháp tập trung
vào các mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn, kích cầu đầu tư
và tiêu dùng, chính sách hợp lí về tài chính tiền tệ và chặt chẽ
quản lí tránh rủi ro tài chính khi đầu tư….Nếu thực hiện được
những điều đó thì nền kinh tế Việt Nam vẫn có niềm tin vực
dậy. Tuy nhiên chúng ta vẫn cần rất thận trọng theo sát tính
hình trong nước và ngoài nước để có những giải pháp hợp lí,
kịp thời.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin (nhà
xuất bản quốc gia)
2. Nguyên lí tài chính tiền tệ (nhà xuất bản quốc gia)
3. Thời báo Newyork Times
4. Bài Viết của Đào Thế Tuấn về “ khủng hoảng kinh tế thế
giới và chủ nghĩa xã hội thế kỉ 21”
5. Tọa đàm giao lưu trực tuyến của VNeconomy
6. Trang Web tuoitrenews chuyên mục economy
7. Các đường link của VNecnomy và Wikimedia
(http://vneconomy.vn/20081006102144637P0C6/kinh-teviet-nam-co-vuot-qua-con-bao-tai-chinh-my.htm
linkdowload
http://www.mediafire.com/file/dzhmudigact/kinh_te_va_tr
iet_hoc_xhcn.rar.
17
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ............................................2
1. Khủng hoảng kinh tế là gì ?......................................................2
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ
TOÀN CẦU.......................................................................................3
1. Khủng hoảng và đại khủng hoảng kinh tế thế giới từ 1825
đến nay..............................................................................................3
1.1 Khủng hoảng “ thừa” lần đầu tiên ở Anh 1825.......................3
1.2 Đại khủng hoảng 1929 – 1933..................................................4
2. Lí giải bản chất nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế thế
giới hiện nay......................................................................................5
2.1: Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng.............................................5
2.2.Bắt đầu và chưa có “ hồi kết ”..........................................................6
2.3. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế hiện nay........................7
CHƯƠNG III: ẢNH HƯỞNG KHỦNG HOẢNG KINH TẾ
ĐẾN VIỆT NAM............................................................................10
KẾT LUẬN.....................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................15
18
- Xem thêm -