Lời mở đầu
Có được những kết quả như ngày hôm nay là do có
sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân
viên trong công ty cùng với sự quan tâm lãnh đạo của
lãnh đạo cấp trên.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH TM HAI
YEN em đã có cái nhìn tổng thể về bộ máy quản lí nói
chung và bộ máy kế toán công ty; qua đó em cũng đã
có những hiểu biết nhất định về một số phần hành kế
toán chủ yếu của công ty cũng như việc hạch toán các
phần hành đó. Từ đó em có điều kiện so sánh với những
kiến thức đã học trong trường và thực tế. Được sụ tận
tình giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán công
ty và sự hướng dẫn của cô Trần Thị Hồng Mai đã giúp em
hoàn thành báo cáo tổng hợp về hạch toán chi ti ết
nguyên vật liệu và một số phương hướng nâng cao
công tác kế toán nguyên vật liệu.
Nội dung báo cáo gồm 08 phần
Phần thứ nhất: Chức năng,nhiệm vụ và đặc điểm
hoạt động kinh doanh của công ty
Phần thứ hai: Tổ chức bộ máy quản lý,công tác kế
toán của công ty
Phần thứ ba: Quản trị nguồn nhân lực của công ty
Phần thứ tư: Khảo sát điều tra xã hội học
Phần thứ năm: Thực trạng sử dụng lao động kế
toán tại công ty
Phần thứ sáu: Tình hình và định hướng phát triển
của công ty
Phần thứ bảy: Thực trạng về công tác kế toán - tài
chính tai công ty
Phần thứ tám: Phiếu đăng ký hướng đề tài nghiên
cứu
Phần I
Chức năng,nhiệm vụ và dặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH TM HAI YEN
1.1 Khái quát lịch sử thành lập.
Công ty TNHH TM HAI YEN được thành lập theo giấy
phép kinh doanh số: 2202000097 do sở kế hoạch và đầu
tư tỉnh quảng ninh cấp ngày 11/9/2001.ban đầu với vốn
điều lệ đăng ký là 300,000,000 đồng. cùng với sự cố
gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công
ty và được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo các
ban ngành o địa phương và trung ương đến nay công
ty đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận với
vốn điều lệ là 1,900,000,000 đồng.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH TM HAI YEN.
1.2.1 Chức Năng:
1.2.2 Nhiệm vụ:
1.3 lĩnh vực đăng ký kinh doanh,loại hình doanh
nghiệp.
1.3.1 lĩnh vực đăng ký kinh doanh:
Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị nông nghiệp
Kinh doanh vật liệu xây dựng,khí ga
Nuôi trồng thuỷ hải sản,trồng rừng
1.3.2 Loại hình doanh nghiệp:
Công ty TNHH TM HAI YEN là công ty TNHH 2 thành viên
Phần II
Tổ chức bộ máy quản lý,công tác kế toán
của công TNHH TM HAI YEN
1. công tác kế toán.
1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty sử dụng hình thức sổ chứng từ ghi sổ, tổ chức công tác kế
toán tập trung. Theo hình thức này các phần hành kế toán được thực
hiện tập trung ở phòng kế toán. Với loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung nên việc áp dụng hình
thức này là rất phù hợp. Mọi công việc kế toán, các phần hành kế toán
đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán.
Hình thức này có ưu điểm dễ kiểm tra, đối chiếu, phát hiện kịp
thời những thiếu sót, đảm bảo đúng nguyên tắc giúp cho việc tổ chức
quản lý được tập trung tạo điều kiện cho việc tập hợp chứng từ, số liệu
một cách nhanh chóng, chính xác, giúp cho các nhà quản lý nắm b ắt được
thông tin về tinhhf hình sản xuất kinh doanh của công ty m ột cách th ường
xuyên, chính xác và từ đó có được các quyết định về sản xuất kinh
doanh nhanh nhạy, kịp thời đảm bảo lợi nhu ận cho doanh nghi ệp.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM HAI YEN được t ổ ch ức theo
hình thức tập chung, tất cả ch ứng t ừ t ập h ợp lên phòng k ế toán. T ổng s ố
phòng kế toán có 7 người, 4 trình độ đại học, 3 trình độ trung c ấp th ể
hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
KT
TSCĐ
KT
tiêu thụ
Kế toán tổng hợp
KT TL
và các
khoản
trích
theo
lương
KT
NVL
Thủ
quỹ
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH TM HAI YEN
1.2. Phân công lao động kế toán.
* Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và
kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn công ty. Tổ ch ức l ập báo cáo
theo yêu cầu của lãnh đạo, quản lí nhân viên và phân công trách nhiệm
cho từng người, giúp giám đốc công ty chấp hành các chế độ về quản l í
và sử dụng tài sản chấp hành kỷ luật và chế độ lao động, tiền lương,
tín dụng và các chính sách tài chính.
* Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành, kết
chuyển lãi lỗ, kiểm tra báo cáo tài chính, kiểm tra sổ sách xử lí các bút
toán chưa đúng và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng
* Kế toán tiêu thụ: Theo dõi thu thập số liệu báo cáo thống kê định kỳ về
các loại hàng xuất thành phẩm của công ty.
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Thanh toán và tính
toán lương và các khoản trích theo lương.
* Kế toán vật liệu: Theo dõi sổ sách, chứng từ mua bán xuất nhập vật liệu
của công ty do các bộ phận khác chuyển đến và chuyển chứng t ừ đến k ế
toán có liên quan.
* Kế toán TSCĐ: Theo dõi, lập bảng phân bổ khấu hao về tài sản cố định
tại công ty.
* Thủ quỹ: Là người làm nhiệm vụ nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp,
hàng ngày theo dõi ghi chép số tiền xuất, nhập, tồn quỹ.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.3.1 Chính sách kế toán chung
Chế độ kế toán đang sử dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán ban
hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 và có sửa
đổi bổ sung theo chế độ kế toán hiện hành.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc
ngày 31/12/N
Kỳ kế toán của công ty được xác định là quý
* Hình thức sổ kế toán:
Hình thức sổ kế toán áp dụng: công ty tổ chức hệ thống sổ k ế toán
theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Hình thức ghi sổ này rất phù hợp và nó có ưu điểm là gọn nhẹ , các
nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được
phân loại tập hợp các chứng từ có cùng nội dung kinh tế, tính ch ất nghi ệp
vụ để lập lên chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp và
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này dễ đối chiếu, ki ểm tra
giữa chứng từ ghi sổ với sổ cái các tài khoản, giữa sổ cái với bảng cân
đối tài khoản.
Các loại sổ, báo cáo
- Các loại sổ chi tiết( vật liệu....)
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ quỹ
- Sổ theo dõi TSCĐ
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng cân đối kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp : Các nhật ký chứng từ, sổ cái các tài khoản, các
bảng kê….
- Sổ kế toán chi tiết : Sổ kế toán chi tiết vật tư, sổ chi tiết phải trả
người bán.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp: Kê khai thường
xuyên.
Nội dung trình tự ghi sổ
Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán căn cứ chứng từ gốc kiểm tra
tính hợp lý hợp pháp của chứng từ phân loại chứng từ và lập chứng t ừ ghi
sổ.
- Chứng từ kế toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết
- Các chứng từ liên quan đến tiền mặt thì ghi thêm vào sổ quỹ
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các tài khoản
- Dựa vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu
- Dựa vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh
- Kiểm tra đối chiếu giữa bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối
số phát sinh các tài khoản.
- Lập báo cáo tài chính
sơ đồ trình tự
ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo
tài chính
1.3.2 áp dụng chế độ kế toán
Chế độ chứng từ:
Công ty sử dụng tất cả các chứng từ bắt buộc và một số chứng từ
hướng dẫn ban hành theo quyết định số1864/1998/QĐ-BTC ngày
16/12/1998 của Bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản:
Công ty sử dụng hế thống tài khoản chuẩn ban hành theo quyết định
số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính và đã sửa đổi
bổ sung theo chế độ kế toán hiện hành. So với hệ thống tài khoản chuẩn
thì hệ thống tài khoản công ty áp dụng không có gì khác biệt.
Hệ thống báo cáo kế toán
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo quyết
định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998, quyết định số 167/2000/QĐBTC ngày 4/11/2003 của bộ trưởng Bộ tài chính. Cụ thể hệ thống báo cáo
tài chính tổng hợp của công ty gồm 4 báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo tài chính
- Thuyết minh báo cáo tài chính
2. Kế toán một số phần hành chủ yếu.
2.1 Kế toán nguyên vật liệu
2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng kinh tế
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Hoá đơn GTGT
- Thẻ kho
2.1.2 Tài khoản sử dụng:
Tk152-Nguyên vật liệu
Tk152 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 phù hợp với cách
phân loại theo mục đích kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị bao gồm:
Tk1521:NVL Chính
Tk1522:NVL Phụ
Tk1523:Nhiên liệu
Tk1524:Phụ tùng thay thế
Tk1525:Vật liệu xây dựng
Tk1527:Vật liệu khác(bao bì ,vỏ chai,..)
Tk1531:Vật liệu mau hỏng rẻ tiền
Tk 311 Phải trả người bán
Tk 111,Tk112,Tk131,Tk331,..
* Trình tự luân chuyển chứng từ.
- Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho vật tư tại công ty.
Cán bộ vật
tư
Ban kiểm
nghiệm
Cán bộ vật
tư
Thủ kho
Kế toán
chứng từ
Nghiệp vu
mua hàng
Bảo quản
lưu trữ
Mua hàng
Lập biên
bản kiểm
nghiệm
Cán bộ vật
tư
Cán bộ vật
tư
Cán bộ vật
tư
Sơ đồ: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho vật tư tại công ty.
- Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho tại công ty.
Yêu cầu
sản xuất
của PX
Cán bộ
quản lý vật
tư
Thủ kho
Kế toán vật tư
Nghiệp vu
xuất vật tư
Bảo quản
lưu trữ
Giấy đề
nghị cấp vật
tư
Lập phiếu
xuất kho
Xuất kho
Ghi sổ
Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho vật tư tại công ty
Trình tự hạch toán sổ chi tiết.
Tại phòng kế toán, sau khi chứng từ nhập NVL, chứng từ NVL về,
kế toán tiến hành phân loại lần hai các chứng từ nhập – xuất nguyên vật
liệu. Đối với phiếu nhập vật liệu, kế toán tiến hành phân loại theo người
cung cấp, đối với phiếu xuất vật liệu, kế toán phân loại theo vật tư và đối
tượng sử dụng.
Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán Vật liệu tại Công Ty TNHH TM HAI YEN
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết vật
liệu
Bảng kê N-X-T
Sổ kế toán TH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ở công ty được thực hiện bằng
hình thức chứng từ ghi sổ, kế toán nhập chứng từ gốc, sau đó vào sổ chi
tiết phải trả người bán đồng thời vào bảng tổng hợp chứng t ừ ghi s ổ, lên
chứng từ ghi sổ, vào sổ cái 152.
Tổ chức hạch toán sổ tổng hợp TK - 152 tại công ty
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Nhập-xuất
Sổ kế toán
chi tiết vật tư
Sổ đăng ký
chứng từ
Sổ cái
152
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
2.2 - Kế toán tài sản cố định.
Trình tự luân chuyển chứng từ.
Chủ sở hữu
Hợp đồng
giao nhận
Kế toán
TSCĐ
Nghiệp vụ
TSCĐ
Nghiệp vụ
TSCĐ
Quyết định
tăng giảm
Giao nhận TS
và lập biên
bản
Lập hoặc huỷ thẻ
TS, lập bảng tính
phân bổ KHTSCĐ
Sơ đồ:Quy trình luân chuyển chứng từ của nghiệp vụ TSCĐ
Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ gồm các loại sổ sau:
- Sổ chi tiết TSCĐ.
- Chứng từ ghi sổ lập cho từng nghiệp vụ TSCĐ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 211,213,214
Trình tự hạch toán sổ tổng hợp theo hình thức sổ chứng từ ghi sổ.
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ kế toán
chi tiết
Phiếu xuất
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Sổ kế toán tổng
hợp
2.3 - Kế toán tiền lương.
Sổ sách kế toán sử dụng.:
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết mở cho tài khoản 334,335,338
- Sổ kế toán tổng hợp: chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán gồm:
- Chứng từ hạch toán lao động
- Chứng từ hạch toán tiền lương và
các quỹ trích theo lương
- Chứng từ liên quan khác: tiền mặt,
ngân hàng, thanh toán
Bảng phân bổ tiền
lương, quỹ trích
theo lương
Hạch toán chi tiết
TK 334,335,338
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK
334,335,338
Tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
2.4 - Kế toán quá trình mua hàng và thanh toán với người bán hàng.
Tổ chức quá trình mua hàng.
Tổ chức hạch toán: Các chứng từ kế toán gồm.
+ Chứng từ mua (hoá đơn, bảng kê)
- Chứng từ nhập kho, hàng tồn kho, biên bản kiểm nhận.
+ Chứng từ thanh toán (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán
khác)
Quy trình luân chuyển chứng từ.
Quy trình luân chuyển chứng từ của công ty được thực hiện bắt đầu
bộ phận kinh doanh nghiên cứu nhu cầu lập kế hoạch khai thác sau đó trình
giám đốc ký hợp đồng mua hàng, giám đốc chuyển cho bộ phận cung ứng tổ
chức mua hàng, ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm hàng, bộ phận
cung ứng làm thủ tục lập phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành nhập kho và ghi
sổ hàng nhập kho, kế toán vật tư tiến hành ghi sổ nhập kho và bảo quản lưu
huỷ chứng từ.
Các loại sổ hạch toán hàng mua gồm: Sổ kho, sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
Quy trình kế toán chi tiết mua hàng:
Các loại sổ chi tiết
HTK (VT,HH)
Chứng từ mua hàng
và thanh toán
TH chi tiết
Sổ kế toán TH
Các loại sổ chi tiết mua
hàng (VT, DV,HH)
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Tổ chức chứng từ hạch toán kế toán chi phí sản xuất.
+ Chứng từ phản ánh lao động: Bảng phân bổ lao động ti ền lương v à b ảo
hiểm xã hội.
+ Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Bảng phân bổ vật li ệu, Bảng phân b ổ
chi phí, bảng kê hoá đơn, chứng từ mua vật liệu.
+ Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính v à phân b ổ kh ấu
hao TSCĐ
+ Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài như hoá đơn mua hàng , chứng từ
chi mua dịch vụ.
+ Chứng từ phản ánh các loại thuế, thu phí doanh nghi ệp ph ải n ộp, đã
nộp.
+ Chứng từ ghi nhận các loại chi phí đều được tổ chức lập, luân chuyển
tại phần hành kế toán tương ứng sau đó chuyển giao cho bộ ph ận k ế toán
chi phi sản xuất để phân loại chứng từ tập hợp chi phí.
2.5 - Tổ chức hạch toán chi tiết chi phí sản xuất.
- Loại sổ chi tiết gồm sổ cho các loại tài khoản 621,622,627,154
Tổ chức hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS
CTGS lập cho
TK154
Kế toán chi
tiết chi phí
Sổ cái
TK 154
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Thương Mại HAI
YEN.
Mô hình tổ chức quản lí và kinh doanh của công ty được tổ chức
theo mô hình tập chung, người đứng đầu công ty là hội đồng quản tr ị,
giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban, phân xưởng và tổ đội, đến
người lao động. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua
sơ đồ sau:
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng kế
toán, tài vụ
Tổ 1
Phòng kỹ
thuật
Tổ 2
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Tổ 3
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Thương Mại HAI YEN
* Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty như: chiến lược đầu tư phát triển, giải pháp phát triển thị tr ường,
tiếp thị và công nghệ, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ.
* Giám đốc: Do hội đồng quản trị bầu ra là người điều hành hoạt động
hàng ngày của công ty, dưới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị, có trách
nhiệm quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh và chăm lo đời sống của
cán bộ công nhân viên trên cơ sở chấp hành đúng chủ trương, chính sách
chế độ và pháp luật của nhà nước.
*. Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu tài chính cho
Giám đốc, tổ chức hạnh toán, phản ánh các hoạt động kinh t ế đó giúp
Giám đốc nắm bắt tình hình tài chính cụ thể của công ty và xây dựng về
quy chế phân cấp công tác tài chính kế toán của công ty.
*. Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho cấp
Đảng uỷ và Giám đốc công ty về các lĩnh vực như xây dựng công tác quản
lí cán bộ, quản lí lao động tiền lương chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công
nhân viên và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
* Phòng kế hoạch đầu tư: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, giao kế hoạch, kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch, đồng thời
tiếp cận thị trường.
* Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm giám sát chất lượng sản phẩm, an
toàn trong lao động, hướng dẫn đào tạo chuyên môn cho các đội sản
xuất.
* Các tổ đội: Có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ cụ thể do bộ phận
mình đảm nhận
4. Tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh Công ty TNHH Th ương M ại
HAI YEN
Với đặc thù là kinh doanh trên nhiều lĩnh vực cho nên bố trí nhân
lực trong các khâu sản xuất hết sức quan trọng, với to àn bộ l ực l ượng cán
bộ công nhân viên chức cả hợp đồng là 50 người, cho nên phải làm sao
để xắp xếp giữa các bộ phận, nhân công và máy móc phải phù h ợp, đảm
bảo sao cho hợp lý, không bị dư thừa hoặc thiếu về nhân công hay không
phù hợp về máy móc giữa địa giới tài nguyên. Xắp xếp được phù h ợp thì
mới đạt hiệu quả cao.
Công ty đã thấy rõ được rằng với tình hình của công ty là phải
khoán cho từng tổ đội và phòng ban nghiệp vụ, như thế thì công vi ệc m ới
được nhanh chóng không gây tính ỷ lại, tự biết tìm tòi để sản xuất.
Công ty luôn chấp hành chính sách pháp luật nhà nước, thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đảm bảo quyền lợi cho công nhân viên,
chăm lo đời sống công nhân viên được đảm bảo, với bữa ăn ca là: 5.000
đồng/ngày và lương bình quân cho một công nhân viên 760.000 đồng/1
tháng.
Phần III.
Quản trị nguồn nhân lực của công ty TNHH TM HAI YEN
1.1
Quy mô nhân lực.
Công ty TNHH TM HAI YEN có tổng số nhân viên la 50 lao động,trong đó:
10 lao động trong biên chế
40 lao động hơp đồng thời vụ
Trong 10 lao động thuộc biên chế của công ty có 3 lao động trình độ đại
học,03 lao động có trình độ cao đẳng và 04 lao đông có trình độ trung
cấp.40 lao động còn lại lao động theo thời vụ và hợp đồng ngắn hạn có
trình độ trung cấp là15 và lao động phổ thông là 25 lao động.
1.2
Quy mô nhân lực củ phòng kế toán.
Hiện trong công ty có 03 lao động kế toán chiêm 30% tỷ trọng lao động
trong biên chế và 6% tỷ trọng lao động toàn công ty.hiện nay kế toán của
công ty lam công tác kế toán bằng máy tính nên số lượng lao động kế toán
như trên là tạm đủ.nếu công ty chọn kế toán băng tay thì cần khoang 05
lao động kế toán.
1.3
Cơ cấu hiện hữu của bộ phận kế toán.
Hiện nay công ty có 03 lao động kế toán trong đó:
01 lao động có trình độ đại học
02 lao động có trình độ trung cấp.
Hiện tât cả các lao động đều làm đúng chuyên ngành,đúng bậc đào
tạo.do tình tình phát triển của công ty trong tương lai gần công ty cần có
thêm 01 lao động kế toán có trình độ đại học.
1.4
những điểm mạnh và yếu của sinh viên.
1.4.1 điểm mạnh:
khả năng thích ứng nhanh với công việc
chịu được áp lực công việc
có khả năng thu nhận và xử lý thông tin tốt
hoà đồng và có tính kỷ luật
1.4.2 điểm yếu:
tính kiên trì còn hạn chế
chưa có tinh thần phê và tụ phê
chưa làm chủ bản thân
Phần VII
Thực trạng về công tác kế toán-tài chính tại công ty TNHH TM HAI YEN
1. Đánh giá chung
Công ty TNHH TM HAI YEN là Công Ty TNHH 2 th ành viên.Ban
đầu vói vốn điều lệ đăng ký còn hạn chế cùng với sự phát triển toàn diện
của công ty và nhu cầu của thị trường hiện nay vốn điều lệ của công ty là
hơn 10 tỷ đồng. Từ đây đã đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của
công ty. Để có được thành công đó là sự tìm tòi học hỏi tinh thần nhiệt
tình của đội ngũ lãnh đạo của công ty cũng như sự cố gắng của tập thể
cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty không những
học hỏi nâng cao trình độ quản lý, trình độ của công nhân, m ở r ộng quan
hệ ngoại giao với bạn hàng trong nước và quốc tế, nên quy mô và phạm vi
hoạt động của công ty đã đáp ứng được nhu cầu và lòng tin đối với khách
hàng. Chính vì vậy mà doanh thu của công ty mỗi năm 1 tăng cao, đời
sống của cán bộ công nhân trong công ty được cải thiện.
2. Đánh giá về bộ máy kế toán của công ty.
Công ty đã tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học
hợp lý phù hợp với mô hình, đặc điểm tổ chức kinh doanh, đáp ứng được
yêu cầu quản lý của công ty trong nền kinh tế của nước ta hiện nay.
Trong công tác tổ chức hạch toán kế toán mặc dù phòng kế toán ít
người song việc tổ chức phân công công tác được chia thành từng ph ần
việc hợp lý, công việc của các nhân viên kế toán không chồng chéo mỗi
phần hành kế toán đều chi tiết, thuận lợi cho việc tổng hợp, tính giá
thành sản phẩm.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán " chứng từ ghi sổ " với trình
tự luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý không trùng lặp , hình thức sổ
phù hợp với loại hình doanh nghiệp của công ty. Điều đó khẳng định vi ệc
lựa chọn mô hình kế toán tập trung và hình thức sổ chứng từ ghi sổ l à
phù hợp đã giúp cho phòng kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ là tổ chức
công tác kế toán và đảm bảo chế độ kế toán thống kê do nhà nước quy
định.
3 - Đánh giá về một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty.
- Xem thêm -