BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG CHUYÊN
Mã sinh viên: 1201062
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2017
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG CHUYÊN
Mã sinh viên: 1201062
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
DS. Kiều Thị Tuyết Mai
Nơi thực hiện:
Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược
HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới DS. Kiều
Thị Tuyết Mai, giảng viên bộ môn Quản lý – Kinh tế Dược, trường Đại học Dược
Hà Nội, người thầy đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và
hoàn thành khóa luận này.
Tiếp theo, tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Quản lý - Kinh tế Dược đã
truyền cảm hứng, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi thực hiện đề tài tại
bộ môn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại học
Dược Hà Nội đã giảng dạy và dìu dắt tôi suốt 5 năm học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn sát cánh, động viên, giúp tôi vượt qua những lúc khó khăn trong học tập và quá
trình làm khóa luận.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Chuyên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................................2
1.1 Khái quát về bệnh đái tháo đường .............................................................2
1.1.1 Định nghĩa ...............................................................................................2
1.1.2 Phân loại .................................................................................................2
1.1.3 Dịch tễ học của bệnh đái tháo đường......................................................3
1.2 Khái quát về chất lượng cuộc sống .............................................................6
1.2.1 Chất lượng cuộc sống (Quality of life- QOL) .........................................6
1.2.2 Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe (Health related quality of
life- HRQOL) ...................................................................................................7
1.2.3 Sự khác nhau giữa 2 khái niệm chất lượng cuộc sống và chất lượng
cuộc sống liên quan đến sức khỏe (QOL và HRQOL) ....................................7
1.2.4 Đánh giá chất lượng cuộc sống ...............................................................8
1.2.5 Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường ...........15
́
̀
́
́
CHƯƠNG 2. ĐÔI TƯỢNG VA PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CƯU ........................19
2.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................19
2.2 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................19
2.2.1 Thiết lập câu hỏi tổng quan ..................................................................19
2.2.2 Tìm kiếm tài liệu ...................................................................................19
2.2.3 Tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ ...........................................21
2.2.4 Tổng hợp và phân tích kết quả..............................................................23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ...........................................................................................24
3.1 Các nghiên cứu so sánh CLCS của bệnh nhân ĐTĐ typ 2 với người
khỏe mạnh ...................................................................................................24
3.2 Các nghiên cứu đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến CLCS bệnh
nhân ĐTĐ typ 2 ..........................................................................................27
3.2.1 Giới tính ................................................................................................27
3.2.2 Tuổi .......................................................................................................30
3.2.3 Thời gian mắc bệnh ..............................................................................31
3.2.4 HbA1c ...................................................................................................33
3.2.5 BMI và cân nặng ...................................................................................35
3.2.6 Thói quen tập thể dục............................................................................36
3.2.7 Các vấn đề tâm lý tiêu cực ....................................................................37
3.2.8 Chất lượng giấc ngủ ..............................................................................39
3.3 Các nghiên cứu đánh giá hưởng của biến chứng lên CLCS của bệnh
nhân ĐTĐ typ 2 ..........................................................................................40
3.3.1 Biến chứng trên tim ..............................................................................41
3.3.2 Biến chứng về mắt ................................................................................43
3.3.3 Biến chứng trên thận .............................................................................44
3.3.4 Biến chứng thần kinh ngoại biên ..........................................................45
3.3.5 Biến chứng rối loạn cương dương ở nam giới ......................................46
3.3.6 Biến chứng loét bàn chân......................................................................47
3.3.7 Biến chứng hạ đường huyết ..................................................................48
3.3.8 Các biến chứng khác .............................................................................49
3.4 Bàn luận .....................................................................................................50
3.4.1 Bàn luận về công cụ nghiên cứu ..........................................................50
3.4.2 Bàn luận về kết quả nghiên cứu ...........................................................51
3.4.3 Bàn luận về ưu điểm và hạn chế của đề tài ..........................................55
KẾT LUẬN ..............................................................................................................57
ĐỀ XUẤT .................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Dịch tễ ĐTĐ trên thế giới năm 2015-2040 .................................................4
Bảng 3.2. CLCS của bệnh nhân ĐTĐ typ 2 so với người không mắc bệnh .............26
Bảng 3.3. Các nghiên cứu so sánh CLCS giữa nam giới và nữ giới .........................29
Bảng 3.4. Các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tuổi lên CLCS ..........................30
Bảng 3.5. Các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thời gian mắc bệnh ..................32
Bảng 3.6. Các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của HbA1c .....................................33
Bảng 3.7. Các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chỉ số BMI và cân nặng ...........35
Bảng 3.8. Các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thói quen tập thể dục ...............36
Bảng 3.9. Các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các vấn đề tâm lí tiêu cực ........38
Bảng 3.10. Các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chất lượng giấc ngủ ...............40
Bảng 3.11. Các nghiên cứu đánh giá biến chứng trên tim ........................................42
Bảng 3.12. Các nghiên cứu đánh giá biến chứng trên mắt .......................................44
Bảng 3.13. Các nghiên cứu đánh giá biến chứng trên thận.......................................45
Bảng 3.14. Các nghiên cứu đánh giá biến chứng thần kinh ngoại biên ....................45
Bảng 3.15. Các nghiên cứu đánh giá biến chứng rối loạn cương dương ..................46
Bảng 3.16. Các nghiên cứu đánh giá biến chứng loét bàn chân ...............................47
Bảng 3.17. Các nghiên cứu đánh giá biến chứng hạ đường huyết ............................48
Bảng 3.18. Các nghiên cứu đánh giá các biến chứng khác .......................................50
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Thang trực quan ..........................................................................................8
Hình 2.2. Tình trạng bệnh mạn tính được đánh giá cao hơn cái chết .......................10
Hình 2.3. Tình trạng bệnh mạn tính được đánh giá tồi tệ hơn cái chết.....................10
Hình 2.4 Tình trạng sức khỏe tạm thời hj..................................................................11
Hình 2.5. Tình trạng sức khỏe mạn tính được đánh giá cao hơn cái chết.................11
Hình 2.6. Tình trạng sức khỏe mạn tính được xem là tồi tệ hơn cái chết .................12
Hình 2.7. Tình trạng bệnh tạm thời hj .......................................................................13
Hình 4.8. Quy trình lựa chọn nghiên cứu..................................................................21
Hình 4.9. Quy trình lọc bài báo ................................................................................22
Hình 4.10. Phân loại bài báo .....................................................................................23
Hình 3.11. Điểm số CLCS theo bộ công cụ EQVAS của một số nghiên cứu ..........27
Hình 3.12. Điểm số thỏa dụng theo bộ công cụ EQ5D của một số nghiên cứu .......28
Hình 3.13. Mối liên quan giữa HbA1c với CLCS trên thang SF36 ..........................34
Hình 3.14. Điểm thỏa dụng của 1 số nghiên cứu về biến chứng trên thang EQ5D..41
Hình 3.15. Điểm thỏa dụng trên thang EQ5D...........................................................43
Hình 3.16. Phân loại các công cụ sử dụng ................................................................50
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADA
AsianDQOL
Tên tiếng Anh
American Diabetes Association
The Asian Diabetes Quality of life
DQOL
DSQL
DSSI
Quality of life scale for diabetes
mellitus
Diabetes Quality of Life
The diabetes specificity quality of
life scale
Delusions Symptoms States
Inventory
ĐTĐ
DTSQ
ED
The Diabetes Treatment Satisfaction
Questionnaire
Erectile dysfunction
EQOL
Environment quality of life
HFS
Hypoglycemia Fear Survey
HRQOL
Health-Related Quality of Life
IDF
International Diabetes Federation
IWQOL
Impact of weight on quality of life
MCS
MENQOL
NC
Hiệp hội đái tháo đường
Hoa Kì
Chất lượng cuộc sống
bệnh nhân đái tháo đường
châu Á
Chất lượng cuộc sống
CLCS
DMQLS
Tên tiếng Việt
Mental Component summary
Menopause specific quality of life
Thang điểm chất lượng
cuộc sống bệnh nhân đái
tháo đường
Chất lượng cuộc sống
bệnh nhân đái tháo đường
Chất lượng cuộc sống đặc
hiệu bệnh đái tháo đường
Thang đo mức độ trầm
cảm
Đái tháo đường
Câu hỏi về sự hài lòng khi
điều trị bệnh đái tháo
đường
Rối loạn cương dương
Chất lượng cuộc sốngmôi trường
Nỗi lo hạ đường huyết
Chất lượng cuộc sống liên
quan sức khỏe
Liên đoàn đái tháo đường
thế giới
Ảnh hưởng của cân nặng
lên chất lượng cuộc sống
Sức khỏe tinh thần
Chất lượng cuộc sống phụ
nữ mãn kinh
Nghiên cứu
Overall quality of life
Chất lượng cuộc sống
tổng thể
Physical Component Summary
Sức khỏe thể chất
Painful diabetic peripheral
neuropathy
The pediatric quality of life
inventory
Mức độ đau do bệnh thần
kinh ngoại biên
Chất lượng cuộc sống của
trẻ em
PGWB
Psychological general well-being
Sức khỏe tâm lý chung
PIED
Psychological Impact of Erectile
Dysfunction
PQOL
Physical quality of life
PSQI
Pittsburgh Sleep Quality Index
OQOL
PCS
PDPN
PedsQL
QOL
The Quality of Life Enjoyment and
Satisfaction Questionnaire-Short
Form
Quality of life
Ảnh hưởng tâm lý của rối
loạn chức năng cương
dương
Chất lượng cuộc sống thể
chất
Chỉ số chất lượng giấc
ngủ Pittsburgh
Câu hỏi dạng ngắn về hài
lòng và chất lượng cuộc
sống
Chất lượng cuộc sống
RLS
Restless legs syndrome
Rung bàn chân
The Short Form 6 Dimensions
questionnaire
Standard gamble
QLESQ-SF
TTO
VAS
Time trade-off
Visual analogue scale
Bộ câu hỏi dạng ngắn
gồm 6 câu hỏi
Đặt cược chuẩn
Chất lượng cuộc sốngquan hệ xã hội
Thời gian đánh đổi
Thang trực quan
WHO
World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới
5-item World Health Organization
Well-Being
Đánh giá sự hài lòng theo
Tổ chức y tế thế giới
The World Health Organization
Quality of Life BREF
Chất lượng cuộc sống
theo Tổ chức y tế thế giới
Chất lượng cuộc sốngtinh thần
SF6D
SG
SRQOL
WHO-5
WHOQOLBREF
YQOL
Social relationships quality of life
Psychological quality of life
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, các bệnh không lây nhiễm (BKLN) như ung thư,
tim mạch, đái tháo đường (ĐTĐ) ... đang có xu hướng gia tăng trong mô hình bệnh
tật của Việt Nam [5]. Năm 2008, gánh nặng bệnh tật của các BKLN chiếm tới 75%
trong tổng số 12,3 triệu QALY của Việt Nam. Trong đó, ĐTĐ được xếp là một trong
những nguyên nhân hàng đầu trong gánh nặng bệnh tật [6].
ĐTĐ là một bệnh mạn tính, có tốc độ gia tăng nhanh [61]. Trong 10 năm
(2002-2012) số lượng người Việt Nam được chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ tăng 211%
[129] trong đó có tới 90% là bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Bệnh không chỉ ảnh hưởng đến
bệnh nhân thông qua cảm nhận về đau đớn, trạng thái tàn tật, suy giảm chức năng sức
khỏe cơ bản mà còn làm giảm năng suất lao động, suy giảm chức năng tinh thần, giáo
dục và xã hội. Các thông số lâm sàng, cận lâm sàng là không đầy đủ để đánh giá và
xem xét các vấn đề liên quan sức khỏe [20].
Trong hoàn cảnh đó, các nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống được tiến
hành để đo lường tác động của bệnh, biến chứng tới bệnh nhân đồng thời cũng là một
công cụ lượng giá hiệu quả của các giải pháp can thiệp y tế lên đời sống sức khỏe.
Chính vì vậy, các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống được tiến hành rất phổ biến
trên thế giới với đối tượng, phương pháp và công cụ nghiên cứu vô cùng phong phú
và đa dạng. Trên lĩnh vực kinh tế dược, các nghiên cứu chất lượng cuộc sống còn là
đầu vào quan trọng trong các mô hình đánh giá chi phí- hiệu quả.
Tuy nhiên, vấn đề này còn chưa được quan tâm nghiên cứu tại Việt Nam. Với
mong muốn tổng hợp các dữ liệu về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo
đường một cách hệ thống, đề tài này được tiến hành với mục tiêu:
-
Tổng hợp và phân tích các nghiên cứu so sánh chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân ĐTĐ typ 2 với người khỏe mạnh
-
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân đái tháo đường typ 2
1
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Khái quát về bệnh đái tháo đường
1.1.1 Định nghĩa
Đái tháo đường là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid gây tăng đường huyết
mạn tính do thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối của tụy. Đây là một bệnh mạn tính
thường gặp nhất trong số các bệnh rối loạn nội tiết và là một trong 3 bệnh có tốc độ
phát triển nhanh nhất thế giới, cùng với ung thư và tim mạch [2].
Theo Tổ chức y tế thế giới, ĐTĐ là một tình trạng rối loạn chuyển hóa do
nhiều nguyên nhân đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu mạn tính với các rối
loạn chuyển hóa carbohydrate, mỡ, protein do hậu quả của khiếm khuyết tiết insulin,
khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai [56].
1.1.2 Phân loại
Tổ chức y tế thế giới (WHO) phân loại bệnh đái tháo đường thành 3 typ:
1.1.2.1 Đái tháo đường typ 1
Đái tháo đường typ 1 còn gọi là ĐTĐ phụ thuộc insulin, đặc trưng bởi sự thiếu
hụt bài tiết insulin, yêu cầu bổ sung insulin hằng ngày [56]. ĐTĐ typ 1 thường gặp ở
người trẻ dưới 40 tuổi, tỷ lệ gặp ở người lớn tuổi hiếm hơn [2].
Các triệu chứng bao gồm tiểu nhiều, khát nhiều, đói liên tục, giảm cân, thay
đổi thị lực và mệt mỏi. Những triệu chứng này có thể xảy ra đột ngột [56].
1.1.2.2 Đái tháo đường typ 2
Đái tháo đường typ 2 còn gọi là ĐTĐ không phụ thuộc insulin, do giảm bài
tiết insulin tương đối kết hợp với kháng insulin của thụ thể. Thường gặp ở người lớn
tuổi trên 40 tuổi, nhiều nhất ở lớp tuổi 60-70 tuổi [2].
Các triệu chứng tương tự đái ĐTĐ typ 1, nhưng ít đặc trưng hơn. Thường phát
hiện ĐTĐ typ 2 sau vài năm bệnh khởi phát, khi đã xuất hiện biến chứng [56].
2
1.1.2.3 Đái tháo đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose máu với các
mức độ khác nhau, khởi phát hay được phát hiện lần đầu tiên khi có thai, kể cả trường
hợp đã có đái tháo đường trước đó nhưng không được phát hiện [1, 56].
Thường gặp ở những tháng cuối từ tháng thứ 6 trở đi của thời kỳ thai nghén.
Vì trong 3 tháng cuối thai phát triển rất nhanh nên nhu cầu về cung cấp năng lượng
của người mẹ cũng cần phải tăng cao hơn. Chính vì vậy nhu cầu insulin tăng gấp 3-4
lần so với bình thường, dẫn đến thiếu insulin tương đối và sẽ xuất hiện đái tháo đường.
Mặc khác khi có thai, trong cơ thể người mẹ cũng sinh ra một vài nội tiết tố kháng
insulin [2].
1.1.2.4 Đái tháo đường thứ phát
Bệnh xuất hiện sau một số bệnh nội tiết như: Cushing, bệnh to đầu chi,
Basedow. U tủy thượng thận, u tế bào tiết glucagon, u tế bào tiết aldosteron hoặc do
nhiễm virus. Đái tháo đường do thuốc: Corticoid, thuốc tránh thai, thuốc lợi tiểu thải
muối, hormon tuyến giáp...[2].
1.1.3 Dịch tễ học của bệnh đái tháo đường
1.1.3.1 Tình hình đái tháo đường trên thế giới
Tỉ lệ mắc ĐTĐ đang có xu hướng gia tăng trên toàn thế giới. Nguyên nhân gây
tăng tỷ lệ ĐTĐ typ 1 ở trẻ em hiện chưa được biết rõ. Trong khi đó, 1 số yếu tố dẫn
đến tăng tỷ lệ ĐTĐ typ 2 có thể được kể đến như tốc độ đô thị hóa, chế độ ăn uống,
giảm hoạt động thể lực... [128].
Theo số liệu thống kê từ IDF, năm 2015, số người mắc ĐTĐ là 415 triệu người,
tức là cứ 11 người trưởng thành thì có 1 người mắc ĐTĐ. Cứ 7 em bé sinh ra thì có
một người bị ảnh hưởng bởi người mẹ mắc ĐTĐ thai kì. Cứ 6 giây lại có 1 người chết
vì bệnh ĐTĐ. Đến năm 2040, số người mắc bệnh được dự tính lên đến 642 triệu
người, tức là cứ 10 người trưởng thành có 1 người mắc bệnh. ĐTĐ gây ra cái chết
cho 5 triệu người tính đến cuối năm 2015. Chi tiêu y tế cho bệnh ước tính từ 673 tỷ
đô la đến 1.197 tỷ đô la, chiếm khoảng 12% ngân sách chăm sóc sức khỏe [128].
3
Bảng 1.1. Dịch tễ ĐTĐ trên thế giới năm 2015-2040
Đơn vị: triệu người
Số người
Mức độ
mắc ĐTĐ
gia tăng
không được
(%)
chuẩn đoán
Năm
2015
Năm
2040
415
642
54,7
192,8
44,3
60,5
36,6
13,3
Châu Âu
59,8
71,7
19,9
23,5
Nam và
Trung
Mỹ
29,6
48,8
64,9
11,5
Châu Phi
14,2
34,2
140,1
9,5
Trung
Đông và
Bắc Phi
35,4
72,1
103,7
14,4
Tây Thái
Bình
Dương
153,2
214,8
40,2
79,8
Đông
Nam Á
78,3
140,2
61,9
40,8
Các khu
vực
Trên thế
giới
Bắc Mỹ
và vùng
Caribe
Đặc điểm nổi bật
8 người trưởng thành thì có
1 người mắc ĐTĐ.
Tỷ lệ trẻ em mắc ĐTĐ typ
2 cao nhất thế giới.
Năm 2040 số người mắc
ĐTĐ typ 2 sẽ tăng lên
khoảng 65%.
Hơn 2/3 số người mắc
ĐTĐ không được chẩn
đoán.
4 trong số 10 người trưởng
thành ở khu vực mắc ĐTĐ
không được chuẩn đoán.
Chiếm 37% số người người
trưởng thành mắc ĐTĐ
trên thế giới. Tỷ lệ mắc
ĐTĐ cao nhất, lên tới
9,3%.
Cứ 4 đứa trẻ được sinh ra
thì 1 đứa trẻ bị ảnh hưởng
bởi người mẹ với ĐTĐ thai
kỳ.
Đái tháo đường typ 2 chiếm 90% tổng số ca mắc đái tháo đường trên toàn thế
giới. Các báo cáo cho biết đái tháo đường typ 2 trên bệnh nhân trẻ tuổi đang ngày
một gia tăng.
4
1.1.3.2 Sự khác nhau giữa tỷ lệ đái tháo đường ở các nước phát triển so với các
nước đang phát triển
Hiện nay, các bệnh không lây nhiễm như đái tháo đường thường bị hiểu nhầm
chỉ là vấn đề sức khỏe của các nước có thu nhập cao. Trong khi đó, gánh nặng của
các bệnh này ở các nước có thu nhập thấp và trung bình như Việt Nam thậm chí còn
cao hơn so với các nước có thu nhập cao [5].
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới được ước tính khoảng 5,4% vào
năm 2025, trong đó các nước phát triển cao hơn các nước đang phát triển.
Số lượng người lớn mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới sẽ tăng từ 135 triệu
người năm 1995 lên 300 triệu người năm 2025. Phần lớn sự gia tăng này sẽ xảy ra ở
các nước đang phát triển. Cụ thể là tăng 42%, từ 51 lên 72 triệu trong các nước phát
triển và tăng 170%, từ 84 lên 228 triệu, ở các nước đang phát triển. Như vậy, đến năm
2025, hơn 75% những người bị bệnh đái tháo đường sẽ nằm ở các nước đang phát
triển, so với 62% vào năm 1995 [61].
Các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp có nhiều người dưới 60 tuổi mắc
bệnh đái tháo đường so với mức trung bình của thế giới. Trong khi đó, đối với các
quốc gia có thu nhập cao, dân số trên 60 tuổi tăng lên, chiếm tỉ lệ cao nhất trong số
người mắc bệnh đái tháo đường ở các nước quốc gia này [49].
1.1.3.3 Tình hình đái tháo đường tại Việt Nam
Theo IDF, năm 2015 nước ta có 3,5 triệu người trưởng thành mắc đái tháo
đường, chiếm tỷ lệ 5,6% dân số. Ngoài ra, số ca đái tháo đường không được chuẩn
đoán lên đến hơn 1,8 triệu người. Như vậy tỷ lệ thực mắc còn cao hơn số liệu đã
thống kê được. Số ca tử vong do ĐTĐ vào khoảng 53 triệu người [49].
Báo cáo năm 2016 cho biết, dân số mắc bệnh đái ĐTĐ đang có xu hướng ngày
càng trẻ hoá. Có đến 60% bệnh nhân đến bệnh viện khi đã ở giai đoạn muộn. Đáng
cảnh báo là cứ 7 người lớn thì có 1 người mắc các yếu tố tiền đái tháo đường. Trong
đó dưới 1 trong 10 bệnh nhân mắc đái tháo đường được điều trị đạt mục tiêu [3].
5
Ngoài ra tỷ lệ nam giới hút thuốc lá ở Việt nam rất cao, với 66% nam giới trưởng
thành, là một yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ [57].
Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, phần đông người dân không có kiến
thức với 78,8% hoàn toàn không biết đến những yếu tố nguy cơ gây ĐTĐ, 76,5%
không biết về những phương pháp phòng bệnh [16].
Khi Việt Nam phát triển như một quốc gia thu nhập trung bình, tăng thu nhập
cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng xảy ra, chế độ ăn uống không lành mạnh và
lối sống ít vận động sẽ trở nên phổ biến hơn nhiều. Những điều này sẽ tiếp tục làm
tăng nguy cơ bệnh đái tháo đường [121].
1.2 Khái quát về chất lượng cuộc sống
1.2.1
Chất lượng cuộc sống (Quality of life- QOL)
Chất lượng cuộc sống (CLCS) là một khái niệm rộng liên quan đến những
phúc lợi xã hội được quan tâm nghiên cứu từ những năm 1970 [87].
Theo định nghĩa của WHO, CLCS là cảm nhận của mỗi cá nhân về các khía
cạnh của cuộc sống trong bối cảnh văn hóa và hệ thống các giá trị mà ở đó họ đang
sống, có liên quan với những mục đích, mong đợi, chuẩn mực, những mối quan tâm
của họ. Đây được là một khái niệm rộng và phức tạp [120].
CLCS là một lĩnh vực nghiên cứu đã thu hút được sự quan tâm ngày càng
nhiều trong thời gian vừa qua, nó không chỉ tập trung vào các khía cạnh của y tế,
phục hồi chức năng, nghiên cứu khuyết tật, và các dịch vụ xã hội, mà còn đề cập đến
các khía cạnh trong y học, giáo dục...[89].
Mặc dù đã có nhiều định nghĩa nhưng cho đến nay vẫn chưa có một quan điểm
thống nhất về chất lượng cuộc sống [67].
6
1.2.2 Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe (Health related quality of lifeHRQOL)
Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe là một phần của chất lượng cuộc
sống, phản ánh sự ảnh hưởng của bệnh tật và những liệu pháp điều trị lên bệnh nhân,
do chính họ cảm nhận. Các đánh giá về chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe xuất
hiện nhiều vào giữa những năm 1980. Trong các nghiên cứu liên quan sức khỏe, thuật
ngữ chất lượng cuộc sống được sử dụng tương đương như chất lượng cuộc sống liên
quan sức khỏe, cả hai đều ám chỉ một định nghĩa hẹp về sức khỏe [87].
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe chỉ bao gồm những những khía
cạnh của cuộc sống có ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe như khía cạnh thể chất, tâm
thần, vai trò và chức năng xã hội. Đây là một đánh giá thuần túy về sức khỏe và tình
trạng chức năng của bệnh nhân không bao gồm các yếu tố như hạnh phúc và tình hình
tài chính [90].
Mục đích của sử dụng và ước tính chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe là
đưa ra đánh giá tổng quát, và chính xác hơn về lợi ích, cũng như nguy cơ của một can
thiệp y tế, hoặc nhằm đưa ra một ước tính hoàn thiện và cụ thể hơn về sức khỏe của
một cá nhân hoặc một nhóm nhất định [70].
1.2.3 Sự khác nhau giữa 2 khái niệm chất lượng cuộc sống và chất lượng cuộc
sống liên quan đến sức khỏe (QOL và HRQOL)
Ngay từ khi khái niệm CLCS và CLCS liên quan tới sức khỏe được đưa ra vào
những năm 1980 tới nay, các nghiên cứu và tài liệu liên quan vẫn gặp phải khó khăn
trong việc phân biệt. Đặc điểm đơn giản nhất để phân biệt CLCS và CLCS liên quan
tới sức khỏe đó là phạm vi khái niệm. Người ta thừa nhận rằng "Chất lượng cuộc
sống là khái niệm rộng hơn tình trạng sức khoẻ, triệu chứng lâm sàng, hoặc chức năng
cơ thể… hay sức khoẻ chỉ là một khía cạnh của chất lượng cuộc sống". Thật vậy, tất
cả các định nghĩa của CLCS đã được đưa ra đều có sự ảnh hưởng bởi các yếu tố
không phải là một phần của sức khoẻ, chẳng hạn như điều kiện vật chất và kinh tế.
Sự hài lòng với cuộc sống bị ảnh hưởng bởi sức khoẻ, nhưng tình trạng sức khoẻ chỉ
7
giải thích một phần nhỏ các kết quả hài lòng cuộc sống. Chất lượng cuộc sống (QOL)
bao gồm cả 2 khía cạnh là chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe và chất lượng
cuộc sống không liên quan sức khỏe (chính trị, kinh tế, văn hóa...). Tuy nhiên lại
không thể phân biệt rõ ràng hai khái niệm này. Bởi vì tất cả các khía cạnh trong CLCS
đều ít nhiều đến sức khỏe, trực tiếp hay gián tiếp. CLCS liên quan đến sức khỏe được
coi là các yếu tố chịu ảnh hưởng của sức khỏe nhiều nhất trong CLCS [55].
Hai thuật ngữ chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe và chất lượng cuộc
sống vẫn thường xuyên được sử dụng thay thế cho nhau [87].
1.2.4 Đánh giá chất lượng cuộc sống
Đánh giá CLCS liên quan sức khỏe đã trở thành một phần quan trọng trong
giám sát sức khoẻ cộng đồng [85]. Như định nghĩa về CLCS và CLCS liên quan sức
khỏe đã đề cập ở trên, đây là một phạm vi rộng bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau.
Do đó để đánh giá được CLCS phải sử dụng các phương pháp và công cụ phù hợp
[85].
1.2.4.1 Các công cụ đánh giá CLCS trực tiếp
a, Phương pháp thang trực quan (Visual analogue scale)
Nhằm giúp đối tượng nghiên cứu có thể xác định trạng thái tốt hay xấu của
sức khỏe, phương pháp này vẽ ra một thang điểm (giống như nhiệt kế). Ở thang điểm
này, số điểm 100 tương ứng với tình trạng sức khỏe tốt nhất và 0 tương ứng với tình
trạng sức khỏe xấu nhất có thể hình dung được. Người được phỏng vấn sẽ chỉ ra trên
thang điểm này tình trạng sức khỏe (tốt hay xấu) của họ [20, 87]. EQVAS thường
được sử dụng trong nghiên cứu dịch tễ và lâm sàng để đo cường độ hoặc tần số của
các triệu chứng khác nhau [9].
Hình 2.1. Thang trực quan
8
VAS được sử dụng từ cách đây hơn 30 năm, và ngày càng được sử dụng rộng
rãi hơn trong đánh giá thái độ và cảm nhận, tâm lí khi chúng không thể đo lường
được một cách trực tiếp. Cần phải định nghĩa rõ ràng về thang điểm đau, tình trạng
sức khỏe tốt nhất (mạnh khỏe) và tình trạng sức khỏe kém nhất (chết) nhằm mục
đích hạn chế tối đa sự sai lệch trong câu trả lời [20].
VAS được sử dụng rộng rãi do sự đơn giản và khả năng thích ứng với một
phạm vi rộng lớn của Mẫu và các thiết lập. EQVAS nhạy cảm hơn với những thay
đổi nhỏ so với các thang điểm miêu tả đơn giản, theo nhiều mức độ khác nhau. Thời
gian để hoàn thành một đánh giá EQVAS rất ngắn, chỉ vài phút. Phương pháp không
yêu cầu đào tạo đối với người phỏng vấn và người được phỏng vấn mà chỉ cần họ có
khả năng sử dụng thước để đo khoảng cách và xác định điểm số.
Tuy nhiên, đánh giá EQVAS được nhận định là có tính chủ quan cao, dựa trên
cảm nhận cá nhân của người đánh giá. Phương pháp này có ít giá trị khi so sánh giữa
một nhóm tại một thời điểm. Những thang đo EQVAS khác nhau có thể dẫn đến sai
lệch nếu nhà nghiên cứu có bất kì sai sót nào khi đối chiếu và tổng hợp kết quả [80].
b, Phương pháp đặt cược chuẩn (Standard gamble)
Đặt cược chuẩn là phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
dựa vào việc xác định tỉ suất nguy cơ tử vong tối đa mà đối tượng có thể chấp nhận.
Người trả lời sẽ được lựa chọn giữa một kết quả chắc chắn và một kết quả không chắc
chắn (một trường hợp được cho là tốt hơn so với kết quả chắc chắn và trường hợp
còn lại được đánh giá là kém hơn). Nhà nghiên cứu đặt ra ba tình huống có thể xảy
ra với phương pháp đặt cược chuẩn [8, 20].
Đối với tình trạng bệnh mạn tính được đánh giá cao hơn cái chết, người được
phỏng vấn đứng trước sự lựa chọn giữa tình trạng bệnh tật hiện tại của mình với một
nguy cơ tử vong đột ngột. Xác suất chữa trị thành công được thay đổi một cách có hệ
thống cho đến khi những người ra quyết định hoàn toàn chấp thuận. Mức thỏa dụng
của CLCS được tính đúng bằng xác suất trở nên khỏe mạnh của bệnh nhân (U=p).
9
Hoàn toàn
khỏe mạnh (p)
Lựa chọn 1
Chết (1-p)
Vấn đề
Lựa chọn 2
Trạng thái hi
Hình 2.2. Tình trạng bệnh mạn tính được đánh giá cao hơn cái chết
Đối với tình trạng bệnh lý mạn tính được đánh giá tồi tệ hơn cái chết, có hai
khả năng có thể xảy ra khi bệnh nhân lựa chọn điều trị: hoặc là sống với trạng thái
hoàn toàn khỏe mạnh hoặc là duy trì bệnh mạn tính hi trong suốt thời gian sống còn
lại. Mức độ thỏa dụng của trạng thái hi được tính bằng công thức: hi =
−𝑝
1−𝑝
Hoàn toàn khỏe
mạnh (p)
Lựa chọn 1
Trạng thái hi
(1-p)
Vấn đề
Lựa chọn 2
Chết
Hình 2.3. Tình trạng bệnh mạn tính được đánh giá tồi tệ hơn cái chết
Đối với tình trạng bệnh lý tạm thời hj, hai khả năng có thể xảy ra khi bệnh
nhân lựa chọn điều trị là: sống với trạng thái hoàn toàn khỏe mạnh hoặc sống với
trạng thái bệnh tạm thời hj. Nếu không điều trị, bệnh nhân sẽ chấp nhận trạng thái tạm
thời hi trong một khoảng thời gian t. Mức độ thỏa dụng của hi trong trường hợp này
tính bằng công thức: hi = p + (1-p)*hj.
10
Hoàn toàn khỏe
mạnh (p)
Lựa chọn 1
Trạng thái hj (1-p)
Vấn đề
Lựa chọn 2
Trạng thái hi
Hình 2.4 Tình trạng sức khỏe tạm thời hj
c, Phương pháp đánh đổi thời gian (Time trade-off)
Trong phương pháp này, nhà nghiên cứu sẽ phỏng vấn đối tượng nghiên cứu
để tìm hiểu xem liệu bệnh nhân sẽ sẵn lòng đánh đổi bao nhiêu thời gian sống với
tình trạng bệnh tật để có được trạng thái sức khoẻ tốt. Tương tự như phương pháp
SG, người trả lời sẽ có 2 sự lựa chọn về kết quả có thể đạt được [87, 103].
Hình 2.5. Tình trạng sức khỏe mạn tính được đánh giá cao hơn cái chết
TTO với tình trạng sức khỏe mạn tính được đánh giá cao hơn cái chết. Bệnh
nhân có 2 sự lựa chọn. Thứ nhất là sống với trạng thái hi với thời gian t, hoặc sống
11
- Xem thêm -