ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
--------------------
TRẦN THANH TÂM
TỔNG HỢP VẬT LIỆU NANO MOLYBDENUM
DISULFIDE (MoS2) BẰNG PHƯƠNG PHÁP
HÓA HỌC
Chuyên ngành : CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU KIM LOẠI
Mã số:
605291
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2015
i
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA –ĐHQG -HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS Lê Văn Thăng
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 1 : PGS.TS Nguyễn Văn Dán
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 2 : TS Trần Xuân Phước
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM
ngày 23 tháng 01 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ)
1. TS Huỳnh Công Khanh (Chủ tịch)
2. PGS.TS Nguyễn Văn Dán (Phản biện 1)
3. TS Trần Xuân Phước (Phản biện 2)
4. TS Đinh Sơn Thạch (Ủy viên)
5.TS Trần Văn Khải (Ủy viên kiêm thư ký)
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRƯỞNG KHOA CNVL
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: TRẦN THANH TÂM .................................... MSHV:12054944 ............
Ngày, tháng, năm sinh: 08/10/1989 ........................................... Nơi sinh: Bến Tre ............
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU KIM LOẠI ............ Mã số : 605291 ............
I. TÊN ĐỀ TÀI: ‘Tổng hợp vật liệu nano Molybdenum Disulfide (MoS2) bằng
phương pháp hóa học’
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Đề tài nghiên cứu tổng hợp ra vật liệu bột MoS2 có kích thước nano bằng phương
pháp hóa học. Ở đây là bằng phương pháp lắng đọng hơi hóa học (Chemical Vapour
Deposition – CVD) với các thiết bị hiện có tại Phòng Thí Nghiệm Trọng Điểm ĐHQG
– CNVL. Nội dung và nhiệm vụ của đề tài đặt ra cần đạt được như sau:
+ Quy trình tổng hợp MoS2 thích hợp, đơn giản và dễ thực hiện thí nghiệm với
điều kiện trang thiết bị hiện có.
+ Tinh thể hóa trong lò phản ứng ngưng tụ hơi hóa học (CVD) để tạo ra pha tinh
thể MoS2 với nhiệt độ, thời gian thích hợp với quy trình đề ra .
+ Sản phẩm cuối cùng của đề tài là bột MoS2 với kích thước vài chục nano mét.
Sản phẩm được phân tích, đánh giá bằng các phương pháp đánh giá hiện đại, đáng tin
cậy nhất
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : 20/01/2014
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 21/11/2014
V. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN :TS Lê Văn Thăng
Tp. HCM, ngày . . . . tháng .. . . năm …….
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO
TRƯỞNG KHOA CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
iii
LỜI CẢM ƠN
Nâng cao kiến thức cho bản thân cùng sự phát triển sự nghiệp sau này là việc
quan trọng. Đặc biệt, được sự ủng hộ của gia đình tôi cảm thấy quyết tâm hơn trên con
đường học tập. Cảm ơn Cha Mẹ cùng anh hai và em gái đã ủng hộ con suốt chặn
đường vừa qua. Gia đình luôn là điểm tựa để con vững bước và giúp đỡ cho con những
lúc khó khăn. Không có sự giúp đỡ của gia đình, con cũng không biết có vững bước
đến bây giờ. Gia đình là số một trong con.
“Muốn sang phải bắt cầu kiều. Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy”. Sự
giúp đỡ từ những bước đầu vào học, em nhận được rất nhiều sự chỉ bảo tận tâm của
thầy hướng dẫn. Từ cách định hướng đến cách thức nghiên cứu ra sao, thầy luôn chỉ
bảo thẳng thắn và thật lòng. Từ khi được sự hướng dẫn của thầy, em như trở thành một
người khác. Nắm vững nhiều kiến thức hơn và chín chắn hơn trong nhận thức khoa
học. Em chân thành cảm ơn những điều đó từ thầy Lê Văn Thăng. Nhiều lúc em
cũng làm thầy không hài lòng về công việc nghiên cứu trì trệ, thầy trách bảo rất thẳng
và thật. Nhưng em vẫn một lòng tin tưởng vào thầy, em vẫn luôn cố gắng. Và để hoàn
thành luận văn cao học này, công lao thầy đã giúp đỡ em là rất nhiều. Một lần nữa cảm
ơn sự hướng dẫn của thầy.
Ngoài ra, những anh chị, bạn bè xung quanh luôn là những người quan tâm,
chia sẻ, giúp đỡ tận tình mỗi khi tôi gặp vấn đề khó khăn. Sự quan tâm đó giúp tôi kiên
trì hơn, mạnh mẽ hơn và trưởng thành hơn. Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các
anh chị trong Khoa Công Nghệ Vật Liệu, Phòng Thí Nghiệm Trọng Điểm ĐHQG
– CNVL, tất cả như người thân trong gia đình của tôi. Tôi luôn quý mếm mọi người.
Chân thành cảm ơn!
Hơn nữa, để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình về
trang thiết bị dụng cụ từ PTN Trọng Điểm ĐHQG – CNVL, PTN bộ môn Cơ Sở
Khoa Học Vật Liệu, PTN Trọng Điểm Quốc Gia Polymer và Composit rất nhiều.
Cảm ơn các quý lãnh đạo đã hỗ trợ tận tình. Chúc quý lãnh đạo anh chị các phòng luôn
dồi dào sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
a. Tóm tắt luận văn
Vật liệu nano MoS2 cấu trúc dạng lớp có tiềm năng ứng dụng cao trong các lĩnh
vực như pin ion-lithium, pin mặt trời, cảm biến khí,… do khoảng cách giữa các lớp
khoảng 0.65 nm tạo khoảng không gian đủ lớn để tạo hiệu ứng dẫn tốt. Đề tài này
nghiên cứu tổng hợp ra nano MoS2 bằng phương pháp ngưng tụ hơi hóa học (CVD) để
tinh thể hóa MoS2 từ muối ammonium trong môi trường khí trơ. Bằng cách phương
pháp phân tích hiện đại như nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử quét (SEM) và
kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) xác định được sự hình thành tinh thể dạng lớp
MoS2 ở kích thước nano. Ngoài ra, phổ tán xạ Raman cho xác định số lớp của tinh thể
nano MoS2 là 4 đến 6 lớp. Phổ UV – Vis xác định năng lương vùng cấm trực tiếp của
nano MoS2 là 1.86eV. Kết quả đã tổng hợp được nano MoS2 dạng tấm mỏng bằng
phương pháp CVD ở 7000C trong 2 giờ và đây là tiền đề cho các ứng dụng trong
tương lai.
b. Abstract
Materials nano MoS2 layer structures with high application potential in areas
such as ion -lithium batteries, solar cells, gas sensors,… due to the distance between
the layers about 0.65 nm create space large enough to good leads effects. This research
studied the synthesis of nano-MoS2 by chemical vapor condensation (CVD) to
crystallize MoS2 from ammonium salt in inert atmosphere. By modern analytical
methods such as X-ray diffraction (XRD), Scanning electron microscopy (SEM) and
Transmission electron microscopy (TEM) to identify the formation of crystals in the
layer MoS2 nanoscale. In addition, Raman scattering spectroscopy to determine the
number of layers of nanocrystals MoS2 is 4 to 6 layers. UV - Vis determine directly
the band gap energy of nano-MoS2 is 1.86eV. Results were synthesized nano MoS2
thin films by using CVD at 7000C for 2 hours and is a prerequisite for future
applications.
v
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài được nhận định từ tình hình nghiên cứu trên thế giới, khả năng thiết bị
hiện có tại Phòng Thí Nghiệm Trọng Điểm Đại Học Quốc Gia – Công Nghệ Vật Liệu
và năng lực có thể thực hiện được. Được sự hướng dẫn của TS Lê Văn Thăng, nội
dung nghiên cứu được xác định là không giống với các nghiên cứu trước đó trên thế
giới – hiện trong nước chưa có nhóm nghiên cứu nào khác thực hiện.
Do đó, tôi cam đoan đề tài không sao chép nguyên bản từ bất cứ luận văn hay
nghiên cứu nào. Nghiên cứu được định hướng gắn với điều kiện thực hiện với cơ sở
vật chất hiện có tại đơn vị. Tôi cũng xin cam đoan không trộm cắp ý tưởng từ bất cứ
tài liệu hay từ đơn vị nào. Nếu tôi vi phạm về bản quyền thì tôi xin chịu mọi trách
nhiệm hay hình phạt nào hợp pháp của nhà nước Việt Nam.
Bên cạnh đó, đề tài được thực hiện và kiểm nghiệm kết quả bằng các thiết bị
hiện đại trong nước, tôi cam đoan không làm sai lệch kết quả đo hay chỉnh sửa, thêm
bớt dù chỉ là một số liệu kết quả nhỏ. Nếu tôi cố ý vi phạm những điều trên tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của kết quả luận văn cao học này.
Chân thành cảm ơn!
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Giá trị điện hóa của vật liệu làm điện cực trong pin ion – lithium ................ 3
Bảng 2: So sánh Modulus Young và độ bền phá hủy của các vật liệu ..................... 15
Bảng 3: Một vài công trình nghiên cứu tổng hợp nano MoS2 bằng phương pháp dưới –
lên trong lò CVD ....................................................................................................... 21
Bảng 4: Các mặt tinh thể xuất hiện trong phổ nhiễu xạ tia X của mạng hexagonal (m là
số nguyên) .................................................................................................................. 28
Bảng 5: Hóa chất, tính chất vật lý và hãng sản xuất sử dụng thực nghiệm .............. 42
Bảng 6: Thông tin phân tích EDX của mẫu sản phẩm .............................................. 60
Bảng 7: Số liệu giá trị x và y của các đỉnh của phổ Raman ...................................... 67
vii
DANH SÁCH CÁC THUẬT NGỮ TIẾNG ANH
Thuật ngữ tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Ion – Lithium Batteries
Pin Ion – Lithium
Indirect Bandgap
Miền cấm gián tiếp
Direct bandgap
Miền cấm trực tiếp
Semiconductor
Bán dẫn
Field – effect transitors (FETs)
Transitors hiệu ứng trường
Top – down method
Phương pháp trên – xuống
Bottom – up method
Phương pháp dưới – lên
Mechanical Exfoliation
Tách bóc cơ học
Chemical Solvent Exfoliations
Tách bóc dung môi hóa học
Chemical Vapour Deposition (CVD)
Ngưng tự hơi hóa học
Chemical Synthesis
Tổng hợp hóa học
Teflon – Lined Stainless Steel Autoclave
Bình thép không gỉ có lớp Teflon
Mutiwalled Carbon Nanotubes (MWCNTs)
Ống nano cacbon đa thành
X – Ray Diffraction (XRD)
Nhiễu xạ tia X
Scanning Electron Microscopy (SEM)
Kính hiển vi điện tử quét
Hexagonal structure
Cấu trúc lục giác xếp chặt
Backscattered Electrons (BSE)
Điện tử tán xạ ngược
viii
Secondary Electrons (SE)
Điện tử thứ cấp
Transmission Electron Microscopy (TEM)
Kính hiển vi điện tử truyền qua
Fast Fourier Transform (FFT)
Chuyển đổi hàm Fourier
Raman Scattering Spectroscopy
Phổ tán xạ Raman
Infrared Spectroscopy (IR)
Phổ hồng ngoại
Inductively
Coupled
Plasma
–
Mass Phổ khối lượng plasma
Spectroscopy (ICP – MS)
ix
DANH SÁCH BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ
1. Tên bài báo: “ Tổng hợp hạt MoS2 bằng phương pháp ngưng tụ hóa học”
Tạp chí đăng: Tạp chí Khoa Học và Công Nghệ
Số: 51 – 5C (2013) 600 – 605
2. Tên bài báo: “Effect of polyvinyl pyrrolidone concentration onformation of
silver nanowires in Anodic Aluminum Oxide Template”
Hội nghị đăng: 2nd International Scientific Conference on Applied Sciences and
Engineering
ID: 444-ISCASE-15
x
MỤC LỤC
Trang bìa ................................................................................................................... i
Hội đồng đánh giá luận văn ...................................................................................ii
Nhiệm vụ luận văn .................................................................................................iii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iv
Tóm tắt luận văn ..................................................................................................... v
Lời cam đoan .......................................................................................................... vi
Danh sách các bảng .............................................................................................. vii
Danh sách các thuật ngữ tiếng Anh ...................................................................viii
Danh sách bài báo khoa học đã công bố ................................................................ x
Mục lục ................................................................................................................... xi
Phần 1: Giới thiệu ................................................................................................... 1
1. Lời mở đầu ........................................................................................................ 1
a.Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 4
b.Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 5
Phần 2: Tổng quan về MoS2 ................................................................................. 7
2.1 Cấu trúc tinh thể và tính chất đặc trưng của MoS2 .......................................... 7
2.2 Các phương pháp tổng hợp ............................................................................ 16
2.2.1 Trên – xuống (top – down) ........................................................................ 17
2.2.2 Dưới – lên (bottom – up) ........................................................................... 18
2.3 Ứng dụng ....................................................................................................... 22
2.3.1 Vật liệu bôi trơn chịu nhiệt cao, chịu áp lực cao ....................................... 22
2.3.2 Transitors hiệu ứng trường (FETs) ............................................................ 23
2.3.3 Điện cực trong pin ...................................................................................... 25
xi
Phần 3: Các phương pháp đánh giá ..................................................................... 27
3.1 Nhiễu xạ tia X (XRD) ................................................................................... 27
3.2 Kính hiển vi điện tử quét (SEM) ................................................................... 29
3.3 Kính hiển vi điện tử quét (TEM) .................................................................. 31
3.4 Phổ hấp thụ ánh sáng khả kiến – tử ngoại ( UV – Vis) ................................ 33
3.5 Phổ tán xạ Raman ......................................................................................... 34
3.6 Phổ dao động hồng ngoại IR ......................................................................... 35
3.7 Phổ khối lượng plasma (ICP – MS) .............................................................. 36
Phần 4: Giới thiệu thiết bị và quy trình thực nghiệm ......................................... 37
4.1 Thiết bị thí nghiệm ........................................................................................ 37
4.1.1 Cân vi lượng bốn số lẻ ............................................................................... 37
4.1.2 Thiết bị khuấy từ, gia nhiệt ........................................................................ 37
4.1.3 Thiết bị siêu âm .......................................................................................... 38
4.1.4 Thiết bị quay ly tâm ................................................................................... 38
4.1.5 Máy đo pH ................................................................................................. 39
4.1.6 Lò sấy ......................................................................................................... 39
4.1.7 Giấy lọc RC ................................................................................................ 40
4.1.8 Máy chưng cất nước 1 lần .......................................................................... 40
4.1.9 Máy hút chân không ................................................................................... 41
4.1.10 Lò T – CVD ............................................................................................. 42
4.2 Quy trình thực nghiệm .................................................................................. 44
Phần 5: Kết quả phân tích ..................................................................................... 56
5.1 Nhiễu xạ tia X (XRD) ................................................................................... 56
5.2 Kính hiển vi điện tử quét (SEM) ................................................................... 57
xii
5.3 Kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) ........................................................ 61
5.4 Phổ tán xạ Raman ......................................................................................... 65
5.5 Phổ hấp thu ánh sáng khả kiến và tử ngoại (UV – Vis) ................................ 68
5.6 Phổ hồng ngoại (FTIR) ................................................................................. 70
5.7 Phổ khối lượng (ICP – MS) .......................................................................... 71
Phần 6: Tổng kết ...................................................................................................... 73
6.1 Kết luận ......................................................................................................... 73
6.2 Thuận lợi ....................................................................................................... 74
6.3 Khó khăn ....................................................................................................... 74
6.4 Hướng phát triển đề tài ................................................................................. 75
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 76
Phụ lục ..................................................................................................................... 82
xiii
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
1. Lời mở đầu
Năng lượng đang là lĩnh vực mà thế giới đã và đang quan tâm rất nhiều. Nguồn
năng lượng tự nhiên ngày càng cạn kiệt và thời gian tái sinh tự nhiên cũng kéo dài
khoảng hàng ngàn năm – như năng lượng hóa thạch: dầu mỏ, than đá,…Do vậy, một
trong những vấn đề được đầu tư ngày càng lớn đó là năng lượng thay thế, năng lượng
tái tạo nhanh như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy điện, năng
lượng thủy triều, … đã được thực hiện trong những năm qua và mãi đến thế kỷ 21 này.
Tuy nhiên, nguồn “năng lượng xanh” cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Đa số, nguồn năng
lượng tự nhiên phụ thuộc vào sự thay đổi của thời tiết, chu kỳ ngày đêm và tùy thuộc
địa hình từng vùng nên các thiết bị chuyển hóa năng lượng không thể hoạt động liên
tục mà đòi hỏi cần phải lưu trữ năng lượng. Chính điều này đã thu hút nhiều nhà khoa
học tập trung nghiên cứu trong việc phát triển hệ thống thiết bị có khả năng lưu trữ
năng lượng. Hơn thế, thiết bị lưu trữ cần có khả năng tái sử dụng sau khi hết năng
lượng tức là sử dụng lại được nhiều lần nhằm tiết kiệm chi phí. Do đó, nghiên cứu
những loại vật liệu có khả năng sử dụng tái tạo năng lượng cho thiết bị lưu trữ được ưu
tiên hơn hết. Nhiều hệ thống lưu trữ năng lượng được nghiên cứu như ắc quy, pin
lithium, pin ion – lithium, …Hệ thống pin ion – lithium (ion – lithium batteries) được
coi là một trong những giải pháp tối ưu hiện tại. Pin ion – lithium là thế hệ thứ 2 của
pin lithium kim loại, pin có mật độ năng lượng cao và cơ chế phản ứng tương đối đơn
giản. Hiện tại, pin ion – lithium được ứng dụng cho các thiết bị điện tử di động như
pin cho điện thoại di động, máy vi tính di động, pin cho đèn chiếu siêu sáng cầm tay,
pin cho thiết bị đo đạc cầm tay di động,… và đã được các nước trên thế giới sử dụng
rộng rãi trong hơn hai mươi năm qua. Pin có cấu tạo đơn giản gồm các phần: điện cực
dương, điện cực âm và chất điện giải. Điện cực dương phổ biến nhất cho pin ion –
lithium được làm từ các hợp chất carbon (LixC6) và oxit kim loại chuyển tiếp (MoO2,
WO2) có cấu trúc tinh thể. Còn điện cực âm thường được làm từ hợp chất có chứa ion
– lithium để giúp ổn định điện cực trong quá trình trao đổi điện tích như LiMn2O4,
LiCoO2, LiNiO2 (bảng 1). Bảng 1 thể hiện các giá trị điện hóa của vật liệu làm điện
1
cực cho pin ion – lithium. Điện cực dương và điện cực âm được ngăn cách bởi chất
điện giải là chất không dẫn điện tử nhưng dẫn ion lithium như LiPF6, LiBF4, LiClO4,
LiBC4O8,…. Cấu tạo cụ thể của hệ thống pin ion – lithium như hình 1.1 [1].
Hình 1.1: Cấu tạo nguyên lý hoạt động của pin ion – lithium khi xả và sạc
Khi sạc, các ion lithium di chuyển từ cực âm sang cực dương qua chất điện giải,
còn khi xả thì các ion lithium di chuyển ngược lại. Vật liệu cho cả hai điện cực thường
có cấu trúc khối nên tuổi thọ, khả năng tích điện, khả năng nạp/xả và mật độ dòng điện
tạo ra thấp. Để cải thiện các tính năng này, người ta cải tiến điện cực của pin bằng cách
ứng dụng vật liệu kích thước nano như fullerene – C60, ống nano cacbon đa thành hoặc
đơn thành, ống nano MoS2, hạt nano thin films MoS2,….Khi vật liệu ở kích thước
nano sẽ xuất hiện những tính chất hóa lý rất đặc biệt mà ở vật liệu khối không có được
do ảnh hưởng của kích thước lượng tử. Với kích thước nano, vật liệu có khả năng tích
trữ ion lithium lớn hơn, mật độ dòng điện tăng rất nhiều do diện tích bề mặt lớn. Vật
liệu ở kích thước nano còn thể hiện khả năng nạp/xả lớn, giúp tăng thời gian sống của
pin lên đáng kể. Bên cạnh đó, giá thành của vật liệu nano làm điện cực pin cũng là một
yếu tố quan trọng cho việc phát triển nghiên cứu. Vật liệu đáp ứng tốt tính năng làm
điện cực có giá thành thấp, dễ tổng hợp là xu hướng nghiên cứu chung cho các nhà
2
khoa học trên thế giới nhằm sản xuất và ứng dụng vào thiết bị điện tử ở quy mô công
nghiệp. Vật liệu có cấu trúc dạng tấm (lớp) - kích thước hai chiều lớn hơn rất nhiều so
với chiều còn lại – đang được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Hầu hết,
hợp chất của kim loại chuyển tiếp và phi kim thường có cấu trúc dạng lớp (WS2,
MoSe2, MoS2, WSe2,…). Trong đó, MoS2 được xem là vật liệu thu hút sự đầu tư
nghiên cứu nhiều nhất. CNTs là vật liệu khá phức tạp khi tổng hợp và giá thành thì vẫn
còn quá cao. Vật liệu được quan tâm nhiều sau CNTs là graphene (đơn lớp của
graphite). Graphene có những tính chất rất tuyệt vời như khả năng dẫn điện cực cao,
diện tích bề mặt lớn, tính bền hóa tốt,… Tuy nhiên, vật liệu này vẫn có giá thành cao
do việc tổng hợp cũng gặp nhiều khó khăn trong việc làm giảm khuyết tật mạng, độ
dẻo thấp. MoS2 có cấu trúc đơn lớp giống graphene nhưng lại dễ dàng tổng hợp hơn rất
nhiều và tính chất cơ, tính bền hóa tốt. Do đó, việc nghiên cứu tổng hợp vật liệu MoS2
chất lượng tốt, sẽ hứa hẹn có nhiều ứng dụng trong vật liệu làm điện cực pin ion –
lithium hay ứng dụng khác trong những thiết bị điện tử.
Bảng 1: Giá trị điện hóa của vật liệu làm cực âm và cực dương trong pin ion –
lithium [2]
Vật liệu
Khối lượng
Mật độ
Khoảng khả
phân tử
(g/cm3)
nghịch (∂x)
Dung tích chứa
đặc trưng
(mAh/g)
Cực dương
LixC6(c)
72.06
2.0
0.5
186
LixC6(g)
72.06
2.25
1.0
372
WO2
215.8
12.11
1.0
124
MoO2
127.9
6.47
0.5
105
Cực âm
3
LiMn2O4
180.8
5.16
1.0
148
LiCoO2
97.9
4.28
0.5
137
LiNiO2
97.6
4.78
0.7
192
a. Tổng quan tình hình nghiên cứu thế giới
Theo công bố của trang khoa học Sciencedirect.com, số lượng các công trình
nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến vật liệu nano MoS2 tăng dần qua các năm
(Hình1.2). Tuy chưa thể so sánh với số lượng các công trình nghiên cứu về ống nano
carbon (CNTs) hay graphene nhưng với sự tăng dần số lượng công trình nghiên cứu về
nano MoS2 cho thấy các nhà khoa học trên thế giới đang thật sự quan tâm đến vật liệu
này. Trước năm 1995, một vài công trình nghiên cứu về vật liệu MoS2 ở kích thước
nano đã được công bố. Tuy vậy, số lượng các công trình nghiên cứu vẫn không thay
đổi đáng kể đến năm 2002. Một mặt, các công trình nghiên cứu về nano MoS2 chỉ ứng
dụng trong vật liệu bôi trơn khô hay bước đầu nghiên cứu ứng dụng trong transitors.
Mặt khác, giai đoạn này các nhà khoa học đa phần tập trung nghiên cứu vật liệu ống
nano carbon hay graphene. Bắt đầu từ năm 2003, công trình nghiên cứu về vật liệu
nano MoS2 mới tăng ngày một rõ ràng. Đặc biệt nhất, số lượng công trình năm 2013
(345) tăng gần gấp đôi năm 2012 (181) và năm 2014 (617) tăng gần gấp đôi năm 2013.
Qua đó cho thấy, vật liệu nano MoS2 đang được các nhà khoa học quan tâm bởi cấu
trúc, tính chất đặc biệt của nó.
4
Hình 1.2: Biểu đồ các công trình nghiên cứu về vật liệu nano MoS2 từ trước năm
1995 đến 12/2014
Những năm gần đây đã có vài công trình nghiên cứu về vật liệu nano MoS2 làm
vật liệu nền để các nguyên tử, ion hay phân tử xen vào khoảng cách các lớp do liên kết
yếu giữa các lớp để ứng dụng cho điện cực pin sạc đã được công bố [3-6]. Ngoài ra,
vật liệu MoS2 còn kết hợp với vật liệu khác để tạo ra vật liệu lai có tính năng kết hợp
ứng dụng trong pin ion – lithium như kết hợp với CNTs, graphene,…[7,8]. Như vậy,
tiềm năng ứng dụng của vật liệu nano MoS2 rất lớn nên được các nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu.
b. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa thấy xuất hiện công bố công trình nghiên cứu nào
liên quan đến vật liệu nano MoS2 ngoại trừ công trình nghiên cứu được đăng trên tạp
chí khoa học và công nghệ số 51 – 5C của nhóm nghiên cứu năm 2013 với đề tài
“Tổng hợp hạt MoS2 bằng phương pháp ngưng tự hóa học”. Cùng với con đường công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nghiên cứu vật liệu nano nhiều tiềm năng ứng dụng
như vật liệu MoS2 đáng được quan tâm ở Việt Nam. Với những ưu điểm như khả năng
5
tổng hợp đơn giản dễ thực hiện, giá thành thấp, nghiên cứu về vật liệu nano MoS2 sẽ là
một đề tài hấp dẫn và có tính cấp thiết cần được quan tâm và đầu tư.
Từ những nhận định trên về tình hình thế giới và trong nước, việc tổng hợp thành
công hạt nano MoS2 sẽ mang lại nhiều khả năng ứng dụng và phát triển cho các thiết bị
hiện đại giải quyết nhu cầu của thế giới về vật liệu năng lượng giá thành thấp, tính chất
tốt. Đề tài của luận văn này cũng nhằm mục tiêu đạt được quy trình tổng hợp hạt nano
MoS2 đơn giản dễ thực hiện với điều kiện trong nước.
6
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ MoS2
2.1 Cấu trúc tinh thể và tính chất đặc trưng của MoS2
Ngoài tự nhiên, tinh thể Molydbenite (Molybdenum disulfide) MoS2 tồn tại sẵn ở
trong khoáng của nó (hình 2.1). Tinh thể khoáng ban đầu có cấu trúc đặc trưng dạng
lớp và thuộc loại hợp chất của kim loại chuyển tiếp Mo với phi kim S. Một lớp nguyên
tử Mo nằm giữa 2 lớp nguyên tử S liên kết chặt chẽ bằng liên kết cộng hóa trị. Giữa 2
lớp MoS2 liên kết với nhau bằng lực liên kết Van der Waals rất yếu nên rất dễ tách các
lớp MoS2 ra với nhau có thể tới từng lớp riêng lẻ nhờ các công nghệ tách bằng các
phương pháp hóa học hay tách bằng cơ học. Nhờ liên kết yếu giữa các lớp nên MoS2
ứng dụng rất tuyệt vời và rộng rãi trong vật liệu bôi trơn khô. Khi ma sát các lớp MoS2
trượt lên nhau dễ dàng và do liên kết của S – Mo – S rất bền nên nó chịu được nhiệt độ
cao khi làm việc trong các chi tiết ma sát sinh nhiệt lớn. MoS2 là vật liệu cực kỳ quan
trọng làm chất bôi trơn khô cho chi tiết làm việc trong môi trường nhiệt độ cao, áp lực
cao do có hệ số ma sát thấp, hoạt tính bề mặt cao, diện tích bề mặt đặc trưng lớn.
Hình 2.1: Khoáng MoS2 ngoài tự nhiên
MoS2 có ba kiểu dạng cấu trúc sắp xếp: kiểu dạng tứ giác (Tetragonal – 1T), dạng
lục giác xếp chặt (Hexagonal – 2H), và kiểu cấu trúc khối sáu mặt thoi (Rhombohedral
– 3R) (hình 2.2).
7
- Xem thêm -