ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN HẢI THÁI
TỔNG HỢP TẤM NANO-GRAPHENE BẰNG PHƢƠNG
PHÁP DỰA TRÊN LÒ VI SÓNG
Chuyên ngành: VẬT LIỆU KIM LOẠI & HỢP KIM
Mã số : 605291
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2014
Công trình đƣợc hoàn thành tại: TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA–ĐHQG-HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học:
Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS. TS Nguyễn Văn Dán
Cán bộ chấm nhận xét 2 : TS Trần Xuân Phƣớc
Luận văn thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM
ngày 23 tháng 01 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ)
1. TS Huỳnh Công Khanh- Chủ tịch
2. PGS. TS Nguyễn Văn Dán- Phản biện 1
3. TS Trần Xuân Phƣớc- Phản biện 2
4. TS Đinh Sơn Thạch- Ủy viên
5. TS Lê Văn Lữ- Uỷu viên kiêm thƣ kí
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trƣởng Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã đƣợc sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRƢỞNG KHOA
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Độc lập- Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Hải Thái
MSHV: 12440812
Ngày, tháng, năm sinh: 06/02/1988
Nơi sinh: Thị xã- Tây Ninh
Chuyên ngành: Vật liệu Kim loại & Hợp kim
Mã số: 605291
I. TÊN ĐỀ TÀI :
TỔNG HỢP TẤM NANO-GRAPHENE BẰNG PHƢƠNG PHÁP DỰA TRÊN LÒ
VI SÓNG
NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG
1. Tổng hợp tấm nano-graphene bằng phƣơng pháp dựa trên lò vi song.
2. Khảo sát và so sánh đặc tính cấu trúc, thành phần hòa và tính chất dẫn điện của
graphene thu đƣợc so với graphene đƣợc tổng hợp bằng phƣơng pháp khử
graphene-oxit.
II. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 7/2014
III. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 12/2014
IV. CÁN BỘ HƢƠNG DẪN: TS. Trần Văn Khải
Tp. HCM, ngày . . . . tháng .. . . năm 20....
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO
(Họ tên và chữ ký)
(Họ tên và chữ ký)
TRƢỞNG KHOA….…
(Họ tên và chữ ký)
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là bƣớc đệm cuối cùng rất quan trọng để tôi trở thành một tân Thạc sĩ. Vì
thể để hoàn thiện luận văn này, sự cố gắng của bản thân là không đủ mà cần có sự
giúp đỡ đáng kính trọng từ nhiều ngƣời khác nhau.
Trƣớc tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS.Trần Văn Khải- cán bộ
hƣớng dẫn – ngƣời đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm trong
quá trình làm luận văn. Knh nghiệm và kiến thức của thầy không những giúp tôi
hoàn thành luận văn mà còn giúp tôi đúc kết thành những kinh nghiệm riêng cho
bản thân trên con đƣờng nghiên cứu khoa học sau này.
Thứ hai, tôi xin gửi lần cảm ơn đến các thầy cô và cán bộ của khoa Công nghệ vật
liệu- Đại học Bách Khoa TPHCM. Các thầy cô đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở
vật chất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ba mẹ và bạn bè luôn ủng hộ tôi về mọi mặt
trong thời gian thực hiện luận văn.
TP.Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2014
Nguyễn Hải Thái
iv
TÓM TẮT
Luận văn trình bày một phƣơng pháp mới và đơn giản để tổng hợp tấm nanographene. Theo đó phƣơng pháp sử dụng hợp chất xen kẽ K-THF-graphite làm vật
liệu ban đầu để bóc tách. Hợp chất này đƣợc tổng hợp từ quá trình “Solvothermal”.
Sau khi trải qua hai quá trình bóc tách bằng sóng vi ba và sóng siêu âm, tấm nanographene thu đƣợc có: chiều dày ~2 nm và chiều dài từ 3-7µm. Bên cạnh đó, cả hai
phép đo Raman và HR-TEM (high resolution Transmission Electron Microscope)
cho thấy rằng vùng liên kết sp2 của graphene oxide và graphene lần lƣợt là 2-5 nm
và 10-15 nm. Một khía cạnh khác về thành phần hóa thông qua phép đo XPS (X-ray
photoelectron spectroscopy) và FTIR (Fourier Transform Infrared Radiation) chỉ ra
rằng nano-graphene tổng hợp đƣợc có những đỉnh tƣơng tự với graphite- nhƣng
không xuất hiện ở graphene-oxit. Điều này cho thấy, nano-graphene đƣợc tổng hợp
bằng lò vi sóng có hàm lƣợng oxi thấp. Độ dẫn điện của nano-graphene thu đƣợc là
180 S/m cao hơn nhiều so graphene-oxit (1.2x 10-4 S/m). Mặt khác, so với phƣơng
Hummer, phƣơng pháp này ít đơn giản, rẻ tiền không sản sinh ra các chất độc hại
rất phù hợp cho sản xuất hàng loạt.
v
ABSTRACT
This thesis studies the new, simple method that can produce nano-graphene.
Graphite intercalation compound that is uesd in thesis is K-THF-graphite. This
compound is produced by solvothermal process. The exfolation process is assited
by mircowave radiation and sonication process. The resulted nano-graphene has
average thickness in the range of ~ 2nm with a lateral size of 3–7 μm. Both Raman
spectroscopy and high resolution TEM measurements showed that the sizes of sp2
carbon domains in graphene oxide (GO) and nano-graphene were estimated to be
about 2–5 nm and 10–15 nm, respectively. X-ray photoelectron spectroscopy and
Fourier transform infrared spectroscopy spectra revealed that the nano-graphene
consisted of several peaks similar to those of graphite, which were not observed in
GO, indicating the effectiveness of the solvothermal reduction method in lowering
the oxygen level. The electrical conductivity of the as-synthesized nano-graphene is
measured to be 180 S/m, which is much higher than that of the GO (1.2x10-4 S/m).
In contrast to the Hummer method, the method is simple, inexpensive, and does not
generate toxic gas. This simple method could provide the synthesis of high quality
nano-graphene on a large scale.
vi
MỤC LỤC
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1-
ề graphene .................................................................................... 2
1. -
......................................... 4
1.
-
............................................................................. 4
1.2.1.1-
..................................................................................... 5
1.2.1.2-
-oxit ................................................................................ 6
1.2.1.3-
(Chemical vapor deposition-CVD) ............ 8
1.2.2- Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 9
1.2.3- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 10
1.2.4- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................... 11
1.3- Các nghiên cứu bóc tách graphite bằng sóng vi ba trƣớc đây .................. 11
................................................................................. 16
2.1- Lý thuyế
ợp chất xen kẽ của graphite ............................................... 17
2.1.1- Hợp chất hai cấu tử ................................................................................ 17
2.1.2- Hợp chất ba cấu tử ................................................................................. 20
2.2.-Lý thuyết nung nóng của sóng vi ba ......................................................... 21
2.3- Lý thuyết quá trình bóc tách bằng sóng siêu âm ...................................... 24
2. -
-graphen .......................................... 26
2.5- Phổ FTIR (Fourier Transform Infrared Spectrometer) trong nghiên cứu tổng
hợp graphene .................................................................................................... 31
2.6- Phổ XPS (X-ray photoelectron spectroscopy) trong tổng hợp graphene . 33
Chƣơng 3 THỰC NGHIỆM ............................................................................. 35
3.1- Định hƣớng qui trình thí nghiệm .............................................................. 36
3.2- Tổng hợp nano-graphene bằng phƣơng pháp dựa trên lò vi sóng. ........... 37
3.3-Tổng hợp nano-graphene bằng phƣơng pháp khử graphene-oxit .............. 41
3.4- Tạo màng graphene trên đế Si .................................................................. 44
3.5- Các phƣơng pháp đánh giá và phân tích vật liệu ..................................... 46
Chƣơng 4 KẾT QUẢ ...................................................................................... 48
Chƣơng 5 KẾT LUẬN ..................................................................................... 69
5.1- Kết luận .................................................................................................... 69
5.2- Đề xuất hƣớng phát triển của đề tài ......................................................... 70
Phụ lục
Tài Liệu tham khảo
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Cấu trúc graphene ............................................................................... 1
Hình 1.2 Các phƣơng pháp tổng hợp graphene ................................................. 4
Hình 1.3 Qúa trình bóc tách cơ học của Andre Geim và Kostya Novoselov .... 6
Hình 1.4 Qui trình tổng hợp của quá trình khử graphene-oxit.......................... 7
Hình 1.5 Nguyên lý cấu tạo thiết bị CVD .......................................................... 8
Hình 1.6 Quá trình phát triển của graphene trên nền đồng bằng phƣơng pháp CVD
........................................................................................................................ 9
Hình 1.7 Sơ lƣợc qui trình tổng hợp graphene bằng phƣơng pháp dựa trên lò vi sóng
........................................................................................................................... 14
Hình 2.1 Mô hình các trạng thái xen kẽ của hợp chất K-graphite ................... 18
Hình 2.2 Mô hình tổng hợp K-graphite ........................................................... 19
Hình 2.3 Phổ XRD các trạng thái của hợp chất xen kẽ K-graphite ................. 20
Hình 2.4 Cách sắp xếp của Kali và THF trong graphite. ................................. 21
2.5 Cơ chế
. .................................................... 23
dân dụng. ............................................................... 24
Hình 2.7 Dãy tần số các loại sóng âm. ............................................................. 24
Hình 2.8 Quá trình hình thành, phát triển và vỡ của bong bóng khí................ 25
Hình 2.9 Quá trình hình thành của bong bóng khí trong các chu kì nén xả. ....... 26
e. ............................................................... 27
Hình 2.11 Vị trí của đỉnh G trong việc xác định chiều dày tấm graphene...... 28
Hình 2.12 Mối liên quan giữa vị trí và hình dạng đỉnh 2D với chiều dày graphene.
.......................................................................................................................... 28
Hình 2.13 Mối tƣơng quan giữa đỉnh 2D và G khi xác định graphene............ 29
Hình 2.14 Sơ đồ khối của thiết bị FTIR ........................................................... 31
Hình 2.15 Biến đổi Fourier của phổ FTIR ...................................................... 32
Hình 2.16 Sơ đồ cấu tạo thiết bị đo phổ XPS ................................................. 33
Hình 2.17 Quá trình tạo thành quang điện tử .................................................. 34
.......................................................................................................................... 36
-graphe
pháp khử graphene-oxit.................................................................................... 37
Hình 3.3 Hệ thống Autoclave dùng để thực hiện thí nghiệm .......................... 39
Hình 3.4 Tạo dung dịch KOH trong THF. ....................................................... 39
Hình 3.5 Chiếu xạ hợp chất xen kẽ K-THF-graphite bằng sóng vi ba. ........... 40
Hình 3.6 Graphite sau chiếu xạ sóng vi ba đƣợc tiến hành bóc tách bằng sóng siêu
âm. .................................................................................................................... 40
Hình 3.7 Ly tâm sản phẩm sau khi bóc tách sóng siêu âm. ............................. 41
Hình 3.8 Mô hình tổng hợp graphite-oxit. ....................................................... 42
Hình 3.9 Graphite-oxit thu đƣợc. ..................................................................... 43
Hình 3.10 Rung siêu âm bóc tách các lớp graphite-oxit. ................................. 43
Hình 3.11 Quy trình khử GO (graphene-oxit) thành RGO (reduced graphene-oxide)
.......................................................................................................................... 44
Hình 3.12 Sơ đồ thiết bị tạo màng graphene trên đế Si. ................................. 45
Hình 3.13
ạo màng graphene trên đế Si ................................ 45
...................................................................... 49
............................................... 50
Hình 4.3 Hình ảnh SEM
.................................................................... 51
Hình 4.4 Hình ảnh SEM của graphene tổng hợp bằng phƣơng pháp dựa trên lò vi
sóng ................................................................................................................. 52
.
Hình 4.5 Hình ảnh TEM của graphene-oxit (hình a, b) và graphene (hình c, d) 53
Hình 4.6 Hình phổ AFM của graphene-oxit (hình a) và graphene (hình b, c) 55
Hình 4.7 Phổ nhiễu xạ tia X của Graphite, nano-graphene, GO và RGO ...... 56
Hình 4.8 Phổ FTIR của Graphite, GO, RGO và Nano-graphene ................... 58
Hình 4.9 Phổ UV-vis của GO và nano-graphene ............................................ 59
Hình 4.10 Phổ Raman của graphite, GO, RGO, nano-graphene .................... 61
Hình 4.11 Phổ Raman của Nano-graphene và RGO ở vị trí 2D-band ............ 62
Hình 4.12 Phổ XPS của graphite, GO, RGO, nano-graphene ........................ 64
Hình 4.13 Phổ XPS của (a) Graphite, (b) GO, (c) RGO và (d) nano-graphene 65
Hình 4.14 Hệ thồng đo đặc trƣng cƣờng độ dòng và điện thế ....................... . 66
Hình 4.15 Mối quan hệ I-V của mẫu GO ........................................................ 67
Hình 4.16 Ảnh HR-TEM của GO (a, b) nano-graphene (c, d) ....................... 68
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Một số tác nhân khử và oxi-hóa đƣợc nghiên cứu ............................. 8
Bảng 1.2 Các hợp chất xen kẽ sử dụng để bóc tách graphite.......................... 12
Bảng 2.1 Các trạng thái hợp chất K-graphite ở những nhiệt độ khác nhau ..... 19
Bảng 2.2 Trạng thái dao động của các liên kết phổ biến ................................ 32
Bảng 4.1 Đặc tính phổ Raman của Graphite, GO, RGO và Nano-graphene ......
.......................................................................................................................... 60
Bảng 4.2 Hàm lƣợng nguyên tố trong mẫu ..................................................... 64
Bảng 5.1 So sánh tính chất nano-graphene thu đƣợc với một số phƣơng pháp khác
.......................................................................................................................... 70
Luận văn thạc sĩ
Nguyễn Hải Thái
CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU
1
Luận văn thạc sĩ
Nguyễn Hải Thái
1.1- Lịch sử về graphene
- “Graphene là tấm đơn lớp của nguyên tử cac-bon đƣợc sắp xếp trong mạng lục
giác đều với khoảng cách giữa các nguyên tử cacbon là 0.142nm”[1]. Nhƣ định
nghĩa trên, graphene là vật liệu hai chiều (2-D) đầu tiên và mỏng nhất (chiều dày
bằng 1 nguyên tử cac-bon) đã đƣợc phát hiện.
Hình 1.1 Cấu trúc graphene
Một vài thông số của mạng Graphene:
Hằng số mạng: a = 2,46 Å
Vecto cơ sở: a 1 , a 2
Vecto mạng đảo b 1 , b
2
1 1
2 2
Cơ sở: gồm hai nguyên tử A: (0;0) và B: ( ; )
Diện tích của ô đơn vị Ac = 0.051 nm2 và mật độ nguyên tử tƣơng ứng là nc = 39
nm2.
-Graphene lần đầu tiên đƣợc nghiên cứu trong lý thuyết bởi P. R. Wallace năm 1947
[2]. Trong nghiên cứu của mình, P. R. Wallace đã đƣa ra khái niệm “tấm lục giác
đều (hexalgonal layer)” để làm tiền đề cho những chứng minh nhằm giải thích các
tính chất vật lý của graphite.
2
Luận văn thạc sĩ
Nguyễn Hải Thái
- Bên cạnh đó, theo[3]những nghiên cứu đầu tiên về phân bố điện tích của graphene
đã đƣợc trình bày bởi D. P. DiVincenzo và E. J.Mel. Trong nghiên cứu của mình,
tác giả đã thông qua việc nghiên cứu ảnh hƣởng của tạp chất khi đƣợc thêm vào
graphite đến sự phân bố điện tích. Và ở nghiên cứu này, một đơn lớp graphite tƣởng
tƣợng đã đƣợc sử dụng làm đối tƣợng để tiến hành nghiên cứu.
- Song song với các nghiên cứu lý thuyết về graphene thì theo [4]hình ảnh TEM đầu
tiên về một vài lớp graphite oxit đƣợc công bố bởi G. Ruess and F. Vogt năm 1948.
Đây đƣợc xem nhƣ nền móng đầu tiên cho một phƣơng pháp tổng hợp graphene từ
khử graphene oxit. Những năm sau đó, rất nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm
khám phá tính chất, hình ảnh cũng nhƣ qui trình sản xuất của gaphene. Nhƣng phải
đến năm 2002, phƣơng pháp đầu tiên chế tạo graphene hàng lọat đã đƣợc cấp bằng
sáng chế[5]. Theo đó, graphene có thể đƣợc sản xuất theo các bƣớc sau: cac-bon
hóa từng phần hay hoàn toàn các dẫn xuất nhƣ PAN, phenol-formaldehyde... Sau đó
bóc tách sản phẩm cac-bon thu đƣợc. Và cuối cùng là cọ sát cơ học sản phẩm bóc
tách.
- Bởi vì là phƣơng pháp đầu tiên, nên còn nhƣợc điểm là nhiệt độ quá trình cao (quá
trình cac-bon hóa). Do đó, hai năm sau 2004, Andre Geim và Kostya Novoselov đã
dùng một phƣơng pháp đơn giản hơn để thu đƣợc graphene. Hai tác giả đã sử dụng
băng keo (băng keo Scotch) để bóc tách graphite nhiều lần nhằm thu đƣợc graphene
và sau đó chuyển nó lên đế SiO2. Đây là lần đầu tiên một phƣơng pháp chế tạo, xác
định graphene đƣợc công bố. Theo đó, graphene đƣợc đo bằng AFM để xác định
chiều dày và dùng điện trở Hall để đo điện trở. Chính thí nghiệm này đã giúp các
nhà khoa học sau này hiểu rõ hơn vể graphene: nhƣ hiện tƣợng định lƣợng bất
thƣờng Hall, khả năng di chuyển của điện tích…
- Tính chất graphene ƣu việt nhất từ trƣớc đến nay: Suất Young ~1100GPa, độ bền
chống đứt gãy 125GPa, độ linh động của hạt tải 200000cm2V-1 s-1, diện tích bề mặt
2630m2g-1[6], độ dẫn nhiệt của graphene từ (4,84±0,44) ×103 đến (5,30±0,48) ×103
Wm-1K-1[7], độ truyền qua là hơn 70% ở vùng bƣớc sóng 1000-3000 nm [8].
3
Luận văn thạc sĩ
Nguyễn Hải Thái
- Dựa vào những tính chất đặc trƣng của mình graphene đƣợc quan tâm nghiên cứu
để ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực: điện tử (Transitor), quang điện tử (Điện cực
trong suốt), năng lƣợng (Siêu tụ điện, Pin mặt trời), sinh học (Cảm biến sinh học có
độ nhạy cao), môi trƣờng (Siêu cảm biến khí)…
1.2- Phƣơng pháp tổng hợp và lý do lựa chọn đề tài.
1.2.1- Phƣơng pháp tổng hợp
- Graphene với những tính chất vƣợt trội của mình đã thu hút đƣợc mối quan tâm rất
lớn của các nhà khoa học. Kể từ khi đƣợc phát hiện đến nay, rất nhiều phƣơng pháp
tổng hợp đã đƣợc nghiên cứu và công bố. Nhƣng tựu chung lại, cũng giống nhƣ
những vật liệu ở cấp độ nano-mét khác, các phƣơng pháp tổng hợp graphene sẽ
đƣợc thực hiện theo hai hƣớng chính là “Từ trên xuống” (Top down) và “Từ dƣới
lên”( Bottom up).
Phƣơng pháp tổng hợp graphene
Top-down
Bóc tách
cơ học
Bóc tách
hóa học
Bottom-up
Tổng hợp
hóa
Phân hùy
Băng
dính
Siêu âm
Tip AFM
Khử Graphen
oxit
CVD
Epitaxial
Nhiệt
Phƣơng
pháp
khác
Plasma
Hình 1.2: Các phƣơng pháp tổng hợp graphene [9]
- Các phƣơng pháp tổng hợp khác nhau có ƣu và nhƣợc điểm riêng. Nhƣng các
phƣơng pháp tổng hợp còn tồn tại hai khuyết điểm chính cần khắc phục. Đó là tính
4
Luận văn thạc sĩ
Nguyễn Hải Thái
linh hoạt và chất lƣợng graphene thu đƣợc . Có thể thấy những phƣơng pháp có tính
linh hoạt cao thì chất lƣợng graphene thu đƣợc không tốt và ngƣợc lại.
- Trong nghiên cứu này, tính linh hoạt đƣợc định nghĩa là khả năng đƣa qui trình
vào sản xuất hàng loạt và sản phẩm graphene thu đƣợc có thể đƣợc ứng dụng rộng
rãi. Nhƣ vậy với định nghĩa về tính linh hoạt nhƣ trên, tính linh hoạt hoạt và chất
lƣợng graphene là hai khuyết điểm đối lập nhau và cần phải khắc phục để có thể
đƣa ra đƣợc qui trình sản xuất graphene tối ƣu nhất. Để hiểu rõ hơn vấn đề, trong
phần này xin phân tích các ƣu nhƣợc điểm từng phƣơng pháp.
1.2.1.1- Bóc tách cơ học
- Đây là phƣơng pháp đơn giản nhất nhƣng lại có khả năng thu đƣợc graphene đơn
lớp. Vào năm 2004, hai nhà khoa học Andre Geim và Kostya Novoselov là ngƣời
đầu tiên thực hiện thí nghiệm này thành công. Hai tác giả đã sử dụng băng keo
(băng keo Scotch) để bóc tách graphite nhiều lần nhằm thu đƣợc graphene và sau đó
chuyển nó lên đế SiO2.
- Mặc dù đây là phƣơng pháp có thể thu đƣợc graphene với chất lƣợng tốt. Nhƣng
phƣơng pháp này chỉ thích hợp cho việc chế tạo mẫu trong phòng thí nghiệm và
không thể đƣa vào sản xuất hàng loạt. Mặt khác, với phƣơng pháp này việc điều
chỉnh số lớp graphene mong muốn là điều rất khó khăn.
5
Luận văn thạc sĩ
Nguyễn Hải Thái
(a)
(b)
(c)
(d)
Hình 1.3 Qúa trình bóc tách cơ học của Andre Geim và Kostya Novoselov
a) Gắn một mẫu graphite khoảng 15cm vào băng dính . Sau đó, gấp băng dính lại
tại vị trí gắn mẫu graphite một cách nhẹ nhàng và ấn mạnh xuống. Tiếp đó, mở
miếng băng dính ra thật chậm để miếng graphite có thể bóc tách một cách hoàn
hảo. b) Lặp lại bước 1 từ 3-10 lần. Khi gấp băng keo lại nên tránh để các mảnh
graphite chồng lên nhau.c) Chuyển những mảnh vụn còn vướng trên băng dính lên
đế silicon. Sử dụng một kẹp nhựa tách mẫu ra khỏi băng dính. d) Giữ đế silicon
nằm trên bề mặt và từ từ mở băng dính ra
1.2.1.2- Khử graphene-oxit
- Về cơ bản qui trình tổng quát của quá trình bao gồm: thứ nhất graphite sẽ đƣợc
oxi- hóa. Sản phẩm graphite-oxit đƣợc phân tán trong dung môi bằng sóng siêu âm.
Quá trình phân tán bằng sóng siêu âm cũng chính là quá trình bóc tách graphite-oxit
thành graphene-oxit. Sau đó, chất khử đƣợc cho vào để tiến hành khử graphene-oxit
6
Luận văn thạc sĩ
Nguyễn Hải Thái
thành graphene. Bảng 1.1 trình bày các chất khử và oxi-hóa đã đƣợc sử dụng trong
các nghiên cứu trƣớc đây.
Hình 1.4 Qui trình tổng hợp của quá trình khử graphene-oxit
- Phƣơng pháp này có ƣu điểm: độ linh hoạt cao, có thể dễ dàng thực hiện, vì vậy
có thể đƣa vào sản xuất hàng loạt. Nhƣng mặt khác, các quá trình oxi-hóa, khử đã
đƣa khá nhiều tạp chất vào sản phẩm graphen thu đƣợc. Bên cạnh đó, việc sử dụng
các chất khử mạnh có thể làm mạng graphene thu đƣợc có nhiều sai hỏng dẫn đến
chất lƣợng graphene không tốt ảnh hƣởng đến các tính chất của graphene. Ngoài ra,
việc sử dụng các tác nhân oxi-hóa và khử còn sản sinh các chất độc ảnh hƣởng đến
môi trƣờng và con ngƣời.
7
Luận văn thạc sĩ
Nguyễn Hải Thái
Bảng 1.1: Một số tác nhân khử và oxi-hóa đƣợc nghiên cứu
Tác nhân phân
Tỉ lệ
Ghi
tán
C/O
chú
N2 H4
Sóng siêu âm
10.3
[10]
NaBH4
Sóng siêu âm
8.6
[16]
Sóng siêu âm
4.46
[11]
Chùm lazer
Sóng siêu âm
4.76
[12]
Ethanol
Sóng siêu âm
Tác nhân oxi-hóa
Tác nhân khử
H2SO4+ KMnO4
HNO3+NaClO3
H2SO4+ KMnO4
H2SO4+ orthoH3PO4 +KMnO4
H2SO4+ KMnO4
H2SO4+ KMnO4
Thiourea dide
(TUD)
EtOH/H2O + chùm
điện tử
H2SO4+ KMnO4
CH3COONa·3H2O
H2SO4+ KMnO4
Vitamin C
H2SO4+ KMnO4
HI (25%)
[13]
Sóng siêu âm
-
[14]
Sóng siêu âm
3.89
[15]
âm
12.5
[17]
12
[18]
1.2.1.3- Bốc hơi ngƣng tụ hóa học (Chemical vapor deposition-CVD)[9]
- Là phƣơng pháp sử dụng các nền để tiến hành quá trình ngƣng tụ của các chất
mong muốn. Chất lƣợng, độ tinh khiết cao với 97.02% C, 0.4 %H, 2.58%O [16].
Có thể điều chỉnh đƣợc hình dạng cấu trúc tinh thể cũng nhƣ kích thƣớc của tấm
graphene. Có thể sử dụng nhiều loại tiền chất nhƣ rắn, lỏng, khí để tổng hợp.
Hình 1.5 Nguyên lý cấu tạo thiết bị CVD
8
- Xem thêm -