Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tóm tắt tiến sĩ các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ mobile banking tro...

Tài liệu Tóm tắt tiến sĩ các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ mobile banking trong địa bàn hà nội, việt nam

.PDF
24
309
117

Mô tả:

Đại học Thái Nguyên Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Đại học Tổng hợp Southern Luzon Cộng hòa Philippines LUẬN ÁN TIẾN SĨ (TÓM TẮT) CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ MOBILE BANKING TẠI HÀ NỘI, VIỆT NAM Họ và Tên: Vũ Mạnh Cường Tên tiếng Anh: Cameron Người hướng dẫn khoa học TS. Nelly Mendoza (Giảng viên Đại học Tổng hợp Southern Luzon) Hà Nội, 2013   Chương I. GIỚI THIỆU Dịch vụ mobile banking đã trở thành xu thế khách quan và tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc hơn ở Việt Nam. Sự phát triển của dịch vụ mobile banking đã mang lại lợi ích đáng kể cho khách hàng như thuận tiện, nhanh chóng và chính xác của các giao dịch. Đồng thời nó cũng mở ra cơ hội phát triển mới cho các nhà cung cấp viễn thông, nhà phát triển phần mềm và ứng dụng, nhà thương mại điện tử và ngân hàng tại Việt Nam. Việt Nam có hơn 86 triệu dân (GSO, 2012), 120,7 triệu thuê bao di động, 15,5 triệu thuê bao cố định, trên 31% người sử dụng Internet thường xuyên và 30,2 triệu người dùng điện thoại di động (MIC, 2012), 44 ngân hàng với cao công nghệ cơ sở hạ tầng (SBV, 2013), và hơn 400 nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng (MIC, 2013). Việt Nam là một thị trường tiềm năng lớn. 1.1 TỔNG QUAN Các nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là một phần quan trọng trong nghiên cứu nhu cầu của khách hàng. Để thành công trong bất kỳ bài toán kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là tại các thị trường đang phát triển nhanh và năng động như hiện nay, các doanh nhân, các nhà tiếp thị cần phải biết rõ về nhu cầu khách hàng như sự tiện lợi, khó khăn, thời điểm thích hợp, v.v.. Nhiều mô hình lý thuyết đã được đưa ra và liên tục cải tiến. Đáng chú ý nhất, Lý thuyết hành động căn nguyên (Theory of Reasoned Action) giới thiệu bởi Ajzen & Fishbein (1975), thường được gọi mô hình TRA, và sau đó mở rộng sang mô hình TPB (Ajzen, 1991). Davis (1989) đã áp dụng lý thuyết này để xây dựng các mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), sau đó Venkatesh và Davis (2000) đã xây dựng mô hình chấp nhận công nghệ 2 (TAM2). Hàng ngàn nghiên cứu đã áp dụng mô hình TAM để giải thích các hành vi sử dụng dịch vụ công nghệ tích hợp trên nhiều lĩnh vực khác nhau ở nhiều nước trên thế giới. Trong lĩnh vực dịch vụ công nghệ nói chung và dịch vụ mobile banking nói riêng, sự lựa chọn và sử dụng của khách hàng cũng được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản của tâm lý học và hành vi, nhưng biểu hiện cụ thể của hành vi tiêu dùng trong những tình huống, điều kiện và môi trường cụ thể là hoàn toàn khác nhau. Điều 1   này đã làm cho dòng nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng vẫn tiếp tục không ngừng. Trong những năm gần đây, mobile banking đã thu hút và nhận được sự chú ý đặc biệt của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý. Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được tiến hành, nhưng các nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này ở Việt Nam là rất hiếm. Cho đến nay chưa có nghiên cứu về việc sử dụng dịch vụ mobile banking tại Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung. Xuất phát từ vấn đề bức xúc như vậy, nghiên cứu này đã được tiến hành nhằm khám phá những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các dịch vụ mobile banking của khách hàng tại Hà Nội. Luận án đóng góp một phần trong việc xây dựng chính sách phát triển các dịch vụ này trong tương lai gần. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Xác định các mối quan hệ trong những đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập và trình độ học vấn) của người tiêu dùng và việc sử dụng dịch vụ mobile banking; - Xác định sự khác biệt về mục đích sử dụng dịch vụ mobile banking của khách hàng tại Hà Nội bởi giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập; - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ mobile banking đối với người tiêu dùng tại Hà Nội; - Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đối với việc sử dụng dịch vụ mobile banking của người tiêu dùng tại Hà Nội; và - Đề xuất các giải pháp để cải tiến dịch vụ mobile banking nhằm thu hút ngày càng nhiều người dùng tại Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung. 1.3 CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU H1: Việc sử dụng các dịch vụ mobile banking bị ảnh hưởng bởi vị trí địa lý và đặc điểm nhân khẩu học như độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, khu vực, nghề nghiệp và thu nhập. H2. Nhận thức về tính hữu dụng của dịch vụ mobile banking có tác động tích cực về việc sử dụng các dịch vụ. 2   H3: Nhận thức về tính dễ sử dụng dịch vụ mobile banking có tác động tích cực đến việc sử dụng các dịch vụ H4: Chi phí cảm nhận trong việc sử dụng dịch vụ mobile banking có tác động tiêu cực đến sử dụng dịch vụ H5: Sự tin tưởng của khách hàng về dịch vụ mobile banking có tác động tích cực đến việc sử dụng dịch vụ. H6: Nhận thức về rủi ro của khách hàng đối với dịch vụ mobile banking có ảnh hưởng tiêu cực đến việc sử dụng các dịch vụ. 1.4 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Về mặt khoa học, luận án góp phần vào việc: (i) hệ thống hóa cơ sở của lý thuyết hành vi người tiêu dùng, đặc biệt là lý thuyết của mô hình chấp nhận công nghệ (TAM); (ii) cung cấp các mô hình nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng trong việc sử dụng các dịch vụ mobile banking tại Hà Nội. Về mặt thực tế, luận án góp phần (i) để làm phong phú thêm nghiên cứu thực tiễn trong lĩnh vực dịch vụ mobile banking ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng; (ii) để phác thảo một bức tranh toàn diện về việc sử dụng các dịch vụ mobile banking tại Hà Nội. Từ đó xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng các dịch vụ của khách hàng trong địa bàn nghiên cứu; (iii) đề xuất các khuyến nghị về chính sách cho các nhà cung cấp dịch vụ mobile banking tại Hà Nội, đóng góp thiết thực cho việc cải tiến dịch vụ mobile banking tại Việt Nam; (iv) cung cấp một tài liệu tham khảo tốt cho các nhà quản lý, các nhà cung cấp dịch vụ, các nhà nghiên cứu và các học viên trong các cơ quan quản lý, các trường đại học của Việt Nam và quốc tế. 1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này sẽ được tiến hành trong địa bàn Hà Nội. Bao gồm những người sống ở Hà Nội và sử dụng dịch vụ mobile banking (bao gồm cả SMS Banking và Internet banking). Cuộc điều tra được tiến hành ở các quận: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Cầu Giấy, Tây Hồ, Thanh Xuân, Hoàng Mai và Long Biên. 3   Chương II. CÁC CÔNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN 2.1 Ngân hàng tại Vietnam Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV), vào cuối năm 2012 tại Việt Nam, có tổng số 44 ngân hàng (không bao gồm Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Văn phòng đại diện các ngân hàng nước ngoài), trong đó có 5 Ngân hàng quốc doanh (Agribank, BIDV, Vietinbank, Vietcombank và MHB), 34 ngân hàng thương mại (như: ACB, Eximbank, Techcombank, MBBank, Hàng hải, v.v..); và 5 Ngân hàng nước ngoài (HSBC, Standard Chartered, ANZ, Hong Leong, Shinhan). 2.2 Dịch vụ Mobile Banking Sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ di động ở châu Á đã tạo cơ hội cho các dịch vụ điện thoại di động mới và sáng tạo. Hứa hẹn nhất là dịch vụ tài chính di động bao gồm mobile banking, thanh toán di động và dịch vụ thương mại di động. Dịch vụ mobile banking cho phép người dùng có được thông tin ngân hàng qua tin nhắn SMS như số dư, lịch sử giao dịch, thông tin khuyến mãi, xác nhận thanh toán trực tiếp (Niina M, Matti R, Virpi KT, 2004). Chi phí tiết kiệm được trung bình 19% khi sử dụng các dịch vụ mobile banking (McKay, Claudia và Mark Pickens, 2010). Số người sử dụng dịch vụ mobile banking trên toàn thế giới được dự báo sẽ tăng từ 55 triệu trong 2009 lên 894 triệu vào năm 2015, với tốc độ tăng trưởng hàng năm 59% (Ann H., 2010). Juniper ước tính số lượng thuê bao di động sẽ sử dụng mobile banking trên toàn cầu sẽ vượt quá 400 triệu USD vào năm 2013. Mobile banking cho phép kiểm tra số dư tài khoản, nhật ký giao dịch, chuyển tiền và thanh toán bằng thiết bị di động (Laukkanen, 2007; Turban, King, Viehland, & Lee, 2006). 2.3 Dịch vụ Mobile Financial Dịch vụ mobile financial là sự hội tụ của viễn thông và ngân hàng, bằng cách sử dụng thiết bị di động thực hiện các dịch vụ tài chính ngay lập tức, đơn giản và thuận tiện đối với các giao dịch tiền tệ. Sử dụng cho việc mua sắm trực tuyến, trả tiền cho giáo dục, tiết kiệm tiền, mua bảo hiểm, thanh toán hóa đơn, tiếp nhận và cho vay 4   tiền phải trả, mua vé, trả tiền cho bãi đậu xe, mua vé máy bay, mua hàng, nhận tiền lương, trả tiền cho giao thông vận tải, gửi tiền về nhà, v.v.. (Jorge Campos, 2011). Theo Niina và các cộng sự, các thành tố chủ chốt của dịch vụ tài chính di động bao gồm các ngân hàng và tổ chức tài chính khác, các nhà khai thác viễn thông, các nhà bán lẻ, nhà sản xuất thiết bị (thiết bị tay thiết lập), và các nhà cung cấp phần mềm thiết lập các dịch vụ gia tăng trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng. 2.4 Dịch vụ Mobile Commerce Thương mại di động (m-commerce) được định nghĩa là một giao dịch kinh doanh thực hiện qua mạng di động hoặc Internet (Siau & Thần, 2003). M-commerce có thể cung cấp giá trị cho người tiêu dùng thông qua sự tiện lợi và linh hoạt bởi sự không lệ thuộc và thời gian và địa điểm (Kim et al, 2009; Venkatesh et al, 2003). Có những thách thức liên quan đến m-commerce, đặc biệt là mobile banking là thiết bị di động có kích thước, độ phân giải màn hình giới hạn, màn hình nhỏ và bàn phím không thuận tiện có thể gây khó khăn cho khách hàng (Kim et al., 2009). 2.5 Công nghệ mobile banking Hiện nay, mobile banking được thực hiện thông qua ba giải pháp khác nhau công nghệ: các ứng dụng dựa trên trình duyệt, ứng dụng nhắn tin trên và các ứng dụng dựa trên phần mềm (Kim et al, 2009; Tiwari & Buse, 2007.). Các ứng dụng dựa trên trình duyệt cơ bản là một giao thức truy cập không dây (WAP) dựa trên truy cập internet (Kim et al., 2009). Điều này đòi hỏi một điện thoại di động tương thích và hỗ trợ WAP. Điện thoại di động được sử dụng để truy cập vào cổng thông tin ngân hàng thông qua Internet. Dựa trên đánh giá của mobile banking là một lĩnh vực đầy tiềm năng trên thế giới, nhiều nhóm công nghệ đã được tập trung nghiên cứu và phát triển các giải pháp công nghệ cho loại dịch vụ này. Các giải pháp liên tục được cải thiện phù hợp với sự phát triển của điện thoại di động, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của điện thoại thông minh (smartphone). 5   2.6 Dịch vụ mobile Banking tại Vietnam Mobile banking đã được giới thiệu ở Việt Nam khá muộn so sánh với các nước khác trong khu vực. Bốn ngân hàng thương mại chỉ có thực sự được giới thiệu trong năm 2011. Các chức năng mobile banking đang tập trung yêu cầu thông tin tài khoản, các giao dịch chuyển tiền, thanh toán các hóa đơn và mua sắm trực tuyến. Trong khi theo sách trắng về Thông tin & Truyền thông Công nghệ năm 2012 (MIC, 2013), vào tháng 8 năm 2012, Việt Nam có 25,79 triệu thuê bao dùng điện thoại thông minh, chiếm 21% tổng số thuê bao điện thoại di động và sẽ đặt 27% vào cuối năm. Điều này là khá tốt cho sự phát triển của ứng dụng di động nói chung và mobile banking nói riêng. Với sự quan tâm của các ngân hàng, các nhà cung cấp dịch vụ, các nhà khai thác di động, các thương gia và kết hợp sự phát triển nhanh chóng của môi trường công nghệ bao gồm cả hệ thống lõi của ngân hàng, thương mại điện tử, cơ sở hạ tầng điện thoại di động và điện thoại thông minh, dịch vụ mobile banking là một thị trường đầy tiềm năng tại Việt Nam. 2.7 Hành vi người tiêu dùng Hành vi người tiêu dùng là một nghiên cứu cố gắng để hiểu các quá trình ra quyết định của người mua, cá nhân và theo nhóm, bao gồm: công nhận vấn đề, tìm kiếm thông tin, đánh giá các lựa chọn thay thế, quyết định mua hàng và sau mua hành vi. Nó nghiên cứu đặc điểm của người tiêu dùng cá nhân như nhân khẩu học và biến hành vi trong việc khám phá những mong muốn của người dân. Nó cũng cố gắng để đánh giá ảnh hưởng trên người tiêu dùng từ các nhóm liên quan như gia đình, bạn bè và xã hội. Theo Kotler và Armstrong (1996), các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng là văn hoá, xã hội, cá nhân và tâm lý. Các lý thuyết và mô hình này được áp dụng phổ biến nhất trong việc nghiên cứu và giải thích về hành vi người tiêu dùng kể từ nửa cuối của thế kỷ XX là các lý thuyết về thái độ và hành vi, chẳng hạn như lý thuyết Giá trị kỳ vọng - EVT (Tolman, 1932; Rotter, 1954; Atkinson, 1957), Lý thuyết hành động căn nguyên - TRA ( Ajzen & Fishbein, 1980) , Lý thuyết về hành vi hoạch định - TPB ( Ajzen & Driver , 1992). 6   2.8 Lý thuyết giá trị kỳ vọng Lý thuyết giá trị kỳ vọng (EVT) đã được trình bày bởi Tolman (1932), Rotter (1954) và Atkinson (1957). Theo Fishbein & Ajzen (1975), mọi người tìm hiểu "mong đợi", tức là tóm tắt rằng một phản ứng nhất định sẽ được theo sau bởi một số sự kiện. Vì các "sự kiện" có thể là một trong hai "pháp tăng cường" tích cực hay tiêu cực (ví dụ, có thể có tích cực hay tiêu cực trị), lập luận của ông, về cơ bản, là mọi người sẽ học cách thực hiện (hoặc tăng khả năng của họ thực hiện) hành vi mà họ "dự kiến "dẫn đến các sự kiện tích cực hóa trị (Tolman, 1932). Trong cuối những năm 1970 Fishbein & Ajzen đã mở rộng EVT thành các lý thuyết về hành động căn nguyên (TRA). 2.9 Lý thuyết hành động căn nguyên Lý thuyết hành động căn nguyên (TRA) được phát triển bởi Fishbein & Ajzen (1969, 1980). Mô hình này xác định mối liên hệ giữa niềm tin, thái độ, định mức, ý định và hành vi cá nhân. Hành vi của người được xác định bởi mục đích hành vi của mình để thực hiện nó. Mục đích là tự xác định bởi thái độ của người đó và chỉ tiêu chủ quan của mình đối với hành vi đó. TRA cũng cho thấy tất cả các yếu tố khác ảnh hưởng đến các hành vi chỉ làm như vậy một cách gián tiếp bằng cách ảnh hưởng đến thái độ hoặc chỉ tiêu chủ quan. Fishbein & Ajzen (1975) đề cập đến những yếu tố như biến bên ngoài. 2.10 Lý thuyết về hành vi hoạch định Lý thuyết về hành vi hoạch định (TPB) đã được phát triển từ TRA (Venkatesh et al, 2003) với mục đích cải thiện sức mạnh tiên đoán bằng cách thêm vào một yếu tố dự báo quan trọng, nhận thức kiểm soát hành vi, mô hình. Đây là một trong các lý thuyết tiên đoán thuyết phục nhất. Nó đã được áp dụng cho các nghiên cứu về mối quan hệ giữa niềm tin, thái độ, ý định hành vi và hành vi trong các lĩnh vực khác nhau như quảng cáo, quan hệ công chúng, chiến dịch quảng cáo và chăm sóc sức khỏe. TPB là rất tốt trong việc giải thích chấp nhận cá nhân và sử dụng nhiều công nghệ khác nhau (Harrison và cộng sự, 1997; Mathieson, 1991; Taylor và Todd, 1995). Tuy nhiên, Taylor và Todd (2001) cho rằng nó không cung cấp một giải thích đầy đủ về cách sử dụng ý định như TAM (Faziharudean & Tan, 2011). Theo Gregory (2011) 7   cả hai TRA và các mô hình TPB đã được sử dụng rộng rãi để đánh giá một loạt các hành vi tiêu dùng. 2.11 Mô hình chấp nhận công nghệ Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được giới thiệu bởi Davis (1989). TAM đã được tiếp tục nghiên cứu và mở rộng để TAM2 bởi Venkatesh và Davis (2000) và Lý thuyết đồng nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) bởi Venkatesh et al. (2003). TAM3 cũng đã được đề xuất bởi Venkatesh Bala & (2008). TAM cho thấy nhận thức tính hữu dụng và nhận thức tính dễ sử dụng là hai yếu tố quan trọng nhất trong việc giải thích ý định sử cá nhân của người sử dụng và việc sử dụng thực tế (Davis, 1989). TAM đã được thử nghiệm rộng rãi và xác nhận và là một mô hình được chấp nhận rộng rãi, có thể được sửa đổi hoặc gia hạn sử dụng lý thuyết hoặc cấu trúc (Taylor và Todd, 1995 khác; Davis & Venkatesh, 2000; Wu & Wang, 2005; Luarn & Lin, 2005; Zhang, Gou & Cheng, 2008). Venkatesh và Davis (2000) giới thiệu các yếu tố xã hội và tổ chức như các chỉ tiêu chủ quan, ấn tượng, chất lượng đầu ra và phù hợp công việc vào mô hình TAM và TAM2 đề xuất. Luarn & Lin (2005) đã tiến hành một nghiên cứu với nhận thức tính hữu dụng, nhận thức về dễ sử dụng, cảm nhận sự tin tưởng, cảm nhận hiệu quả, và cảm nhận chi phí tài chính. Lee (2009) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các dịch vụ ngân hàng Internet với năm tiền đề của nhận thức rủi ro đã được thảo luận: rủi ro hoạt động, rủi ro xã hội, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian và nguy cơ bảo mật. Chi phí nhận thức được định nghĩa là mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng dịch vụ mobile banking sẽ chi phí tiền bạc (Luarn & Lin 2005). Kim et al. (2009) xác định sự tin tưởng như một kỳ vọng tâm lý. Sự tin tưởng đã được định nghĩa là một cảm giác an toàn và sẵn sàng (Kim Chung & Lee, 2010) 8   2.12 KHUNG LÝ THUYẾT Nhận thức về tính hữu dụng H2 Nhận thức về tính dễ sử dụng H3 Chi phí cảm nhận Sự tin tưởng Nhận thức về rủi ro Việc sử dụng dịch vụ H4 H5 mobile banking H1 Đặc điểm nhân khẩu học (Tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, địa bàn) H6 9   Chương III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Để đạt được các mục tiêu đề ra, quá trình nghiên cứu đã được tổ chức thành hai bước bao gồm cả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Toàn bộ quá trình nghiên cứu được tóm tắt trong hình sau. Theoretical framework and research model (theories of psychology and consumer behavior, model TRA, TPB and TAM) Theoretical model Orientation Study materials and questionnaire development Pilot Study (N=50) Questionnaire Formal Questionnaire Completing the questionnaire Fieldwork and integrated analysis Formal Study (N = 800) Descriptive Statistical Analysis Exploratory Factor Analysis (EFA) Regression Model Analysis 3.1.1 Nghiên cứu thí điểm Một nghiên cứu thí điểm được thực hiện bằng cách phỏng vấn 50 khách hàng tại Hà Nội đang sử dụng dịch vụ mobile banking để khám phá sơ bộ các đặc điểm chính của việc sử dụng các dịch vụ mobile banking. Nghiên cứu thí điểm là cơ sở để thiết kế các câu hỏi khảo sát cho các nghiên cứu định lượng tiếp theo 3.1.2 Mô tả biến quan sát Có năm biến độc lập, đặc biệt, "nhận thức tính hữu dụng", "nhận thức dễ sử dụng", "chi phí cảm nhận", "nhận thức rủi ro" và "tin tưởng của dịch vụ". Mỗi biến 10   độc lập đo bằng 3 đến 10 câu hỏi liên quan đến các dịch vụ mobile banking. Tổng số 27 câu hỏi đã được tiến hành đến năm khía cạnh của việc sử dụng các dịch vụ mobile banking. Biến phụ thuộc được thiết kế với ba câu hỏi để đo lường việc sử dụng dịch vụ mobile banking tại Hà Nội. Một thang đo Likert năm mức đã được áp dụng để đo lường phản ứng của người được khảo sát. 3.2 Xác định cỡ mẫu Tổng dân số của Hà Nội là 6.451.909, trong đó 69,1% trong độ tuổi từ 15 và 64 (GSO, 2010) tương đương với 4.458.269. Theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng sử dụng công thức Slovin với mức độ lỗi ở mức 5% cho thấy kích thước mẫu là 400 như công thức sau: n= N 4,458,269 = = 399, 96 ≈ 400 2 1+ 4,458,269 * (0, 05)2 1 + Ne Tuy nhiên, Hà Nội là một thành phố lớn thứ hai ở Việt Nam, do đó để nâng cao ý nghĩa thiết thực cũng như để đảm bảo độ tin cậy của phân tích dữ liệu, các tác giả đã thu thập dữ liệu từ 800 người trả lời. 3.3 Kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu Các mẫu được tiến hành theo phương pháp điều tra chọn mẫu thuận tiện, nhưng có điều chỉnh trên khu vực khảo sát và giới tính nhằm đảm bảo mẫu được trải đều trên khu vực nghiên cứu. Cuộc điều tra được tiến hành ở 9 huyện bao gồm: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Cầu Giấy, Tây Hồ, Thanh Xuân, Hoàng Mai và Long Biên. Số lượng mẫu được phân bổ như bảng dưới đây. 3.4 Công cụ nghiên cứu Công cụ đo lường chính là thang đo Likert được giới thiệu bởi Rennis Likert. Câu hỏi đã được sử dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp với thang đo Likert 5 mức. Bảng câu hỏi được thiết kế với hai phần: (i) các câu hỏi liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học của người trả lời để phân loại các nhóm người tiêu dùng như sống khu vực, giới tính, tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, giáo dục, (ii) các câu hỏi liên quan đến đo lường ảnh hưởng và kích thước của các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các dịch vụ mobile banking tại Hà Nội. 11   Các kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo cho thấy hệ số Alpha của tất cả các thành phần lớn hơn 0,8, dao động trong khoảng 0,8311đến 0,8807. Các giá trị của cbiến thành phần với biến tổng dao động trong khoảng 0,4489 đến 0,8320. Tất cả đều lớn hơn 0,3. Điều đó chỉ ra độ tin cậy của thang đo đã được thỏa mãn. 3.5 Quy trình thu thập dữ liệu Nghiên cứu sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng về việc sử dụng dịch vụ mobile banking tại Hà Nội. Các dữ liệu sơ cấp được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng và mức độ của các yếu tố. Các dữ liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích các đặc điểm nhân khẩu học của người trả lời, các tính năng và chức năng của các mô hình dịch vụ, tình trạng hiện tại và tiềm năng thị trường của các dịch vụ, khả năng đáp ứng các nhà cung cấp trong chuỗi giá trị dịch vụ mobile banking, và các khía cạnh liên quan đến nghiên cứu. 3.5 Phương pháp xử lý dữ liệu Thông tin thu thập được kiểm tra và sửa đổi bởi quá trình xem xét để tránh sai sót và sự không nhất quán. Sau đó, tất cả các thông tin thu thập được mã hóa và dữ liệu được nhập vào máy tính. Tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2003 để nhập số liệu điều tra và xử lý dữ liệu. Sau khi giai đoạn đầu của việc làm sạch dữ liệu cơ bản, dữ liệu đã được nhập vào phần mềm SPSS 16.0 để lọc trong giai đoạn thứ hai, và sau đó tạo ra các bảng thống kê và thực hiện phân tích. 3.6 Xử lý thống kê Luận án sử dụng Alpha Cronbach để phân tích độ tin cậy của quy mô, phân tích nhân tố khám phá để trích xuất các yếu tố, và phân tích hồi quy để phân tích và kiểm tra giả thuyết và các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các dịch vụ mobile banking tại Hà Nội. Phân tích ANOVA đã được sử dụng để xác định sự khác biệt giữa các đặc điểm nhân khẩu học và việc sử dụng các dịch vụ mobile banking tại Hà Nội. 12   Chương IV. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 4.1 ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU 4.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học Nghiên cứu khảo sát 800 người trả lời trong 9 huyện của Hà Nội, có 717 phản ứng là sử dụng được cho phân tích dữ liệu. Hồ sơ cá nhân của người trả lời như sau. Demographic Characteristics Living area Suburban Center Gender Female Male Age Less than 25 From 25 to 35 From 35 to 45 From 45 to 55 Over 55 Education Secondary High School College University Graduated Occupation Business or Self-Employed Officer or state area Un-employer Pupil or Student Housewife Retirement Income Less than 5 Million From 5 to 10 Million From 10 to 15 Million From 15 to 20 Million Over 20 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 208 509 29.0 71.0 29.0 71.0 29.0 100.0 373 344 52.0 48.0 52.0 48.0 52.0 100.0 255 291 116 28 27 35.6 40.6 16.2 3.9 3.8 35.6 40.6 16.2 3.9 3.8 35.6 76.2 92.3 96.2 100.0 22 63 35 526 69 3.1 8.8 4.9 73.4 9.6 3.1 8.8 4.9 73.6 9.7 3.1 11.9 16.8 90.3 100.0 244 276 30 124 16 27 34.0 38.5 4.2 17.3 2.2 3.8 34.0 38.5 4.2 17.3 2.2 3.8 34.0 72.5 76.7 94.0 96.2 100.0 192 246 96 36 37 26.8 34.3 13.4 5.0 5.2 31.6 40.5 15.8 5.9 6.1 31.6 72.2 88.0 93.9 100.0 13   4.1.2 Tình trạng sử dụng dịch vụ ngân hàng Hầu hết các khách hàng được khảo sát có ít nhất một tài khoản ngân hàng với tỷ lệ 84,2%. Khách hàng không có tài khoản ngân hàng là chỉ có 15,8%. Tuy nhiên, các giao dịch trong ngân hàng ít nhiều thuận tiện. Kết quả cho thấy 78,4% khách hàng mất ít hơn 15 phút để các chi nhánh gần nhất của ngân hàng, trong khi 19% từ 15 đến 45 phút. Tỷ lệ khách hàng đến chi nhánh gần nhất trên 45 phút chỉ là phần nhỏ, với 2,6%. Điều này là hoàn toàn phù hợp với một thành phố như Hà Nội, chi nhánh của các ngân hàng đã phát triển nhanh chóng trong thời gian gần đây. Tỷ lệ phần trăm của những khách hàng không sử dụng dịch vụ nhưng có ý định sử dụng nếu nó là thuận tiện và an toàn, là khá cao, với 44,6%. Kết quả cho thấy 46% người tiêu dùng đã sử dụng dịch vụ mobile banking. Chỉ có 9,3% khách hàng không quan tâm đến việc sử dụng dịch vụ 4.2 Purpose of use mobile banking services Kết quả cho thấy mục đích của khách hàng là rất khác nhau bao gồm cả kiểm tra tài khoản ngân hàng, chuyển tiền, trả tiền mua hàng hoặc trả các hóa đơn hàng tháng như điện, điện thoại, truyền hình cáp, vv có 448 khách hàng bằng 77,5% sử dụng dịch vụ để kiểm tra tài khoản tại ngân hàng, 346 người (59,9%) để chuyển tiền, việc mua và hóa đơn hàng tháng chiếm tương ứng là 257 và 221 khách hàng, bằng 44,5% và 38,2%; mục đích của tiết kiệm là 34,6%. Nữ sử dụng dịch vụ với mục đích kiểm tra chiếm 52% cao hơn so với nam giới (48%). Liên quan đến các mục đích chuyển tiền, nữ chiếm 45,7% và 54,3% của nam. Mục đích của việc tiết kiệm tiền gửi là nữ cao hơn nam giới, tỷ lệ tương ứng là 53,5% và 46,5%. Khách hàng với trình độ học vấn cao chiếm tỷ lệ cao hơn so với những người khác, chẳng hạn như mục đích của kiểm tra tài khoản lên đến 88,3%, chuyển tiền là 81,7%, trả các hóa đơn hàng tháng là 53,3% so với tỷ lệ thấp nhất của những người khác lần lượt là 33,3% (thứ cấp), 34,3% (trung học) và 22,2% (cao đẳng). Nhóm thu nhập cao nhất chiếm 91,7% so với 57,5% của nhóm có thu nhập từ 5 đến 10 triệu USD. Mục đích của việc trả tiền cho billd hàng tháng chiếm 36,0% đến 52,8%, ngoại trừ tỷ lệ 21,4% của nhóm có thu nhập từ 15 đến 20 triệu USD. 4.3 Phân tích sự khác biệt trong việc sử dụng dịch vụ mobile banking 4.3.1 Theo địa bàn Để phân tích sự khác biệt của sự tin tưởng của khách hàng trong việc sử dụng các dịch vụ, nghiên cứu tiến hành phân tích phương sai. Kết quả cho thấy chỉ số Levene có mức ý nghĩa thống kê của 0,001 (Sig. = 0,001) và giá trị ANOVA Sig. 14   là (Sig. = 0,035). Điều này cho phép kết luận rằng không có sự khác biệt theo khu vực sống trong việc sử dụng các dịch vụ. 4.3.2 Theo giới tính Kết quả phân tích phương sai cho thấy chỉ số Levene có mức ý nghĩa thống kê là 0,020 (Sig. = 0,020), phương sai của sự tin tưởng của khách hàng đối với dịch vụ mobile banking giữa nam và nữ là khác nhau ở mức 5%. Điều này cho phép kết luận là không có đủ cơ sở để khẳng định sự khác biệt về giới tính trong việc sử dụng các dịch vụ. 4.3.3 Theo độ tuổi Kết quả phân tích phương sai cho thấy các chỉ số thống kê Levene là mức ý nghĩa thống kê là 0,425 (Sig. = 0,425); giá trị ANOVA Sig. là 0,838 (Sig. = 0,838). Điều này cho phép kết luận rằng không đủ cơ sở để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm tuổi trong việc sử dụng các dịch vụ mobile banking. 4.3.4 Theo trình độ học vấn Kết quả phân tích phương sai cho thấy các chỉ số thống kê Levene là mức ý nghĩa là 0,106 (Sig. = 0,106); giá trị ANOVA Sig. là 0,334 (Sig. = 0,334). Điều này cho phép kết luận rằng không đủ cơ sở để đánh giá sự khác biệt giữa trình độ giáo dục trong việc sử dụng các dịch vụ mobile banking. 4.3.5 Theo nghề nghiệp Kết quả phân tích phương sai cho thấy các chỉ số thống kê Levene có mức ý nghĩa là 0,644 (Sig. = 0,644); giá trị ANOVA Sig. là 0,440 (Sig. = 0,440). Điều này cho phép kết luận rằng không đủ cơ sở để đánh giá sự khác biệt giữa các loại nghề nghiệp trong việc sử dụng các dịch vụ mobile banking. 4.3.6 Theo mức thu nhập Kết quả phân tích phương sai cho thấy các chỉ số thống kê Levene có mức ý nghĩa là 0,261 (Sig. = 0,261); giá trị ANOVA Sig. là 0.937 (Sig. = 0,937). Điều này cho phép kết luận rằng không đủ cơ sở để đánh giá sự khác biệt giữa mức thu nhập trong các dịch vụ mobile banking sử dụng. 15   4.4 Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để trích xuất các yếu tố. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thành phần chính với Variamax quay dừng lại khi giá trị trong giá trị đặc trưng ≥ 1. Theo Hair và cộng sự (1998), hệ số tải nhân tố là tiêu chuẩn để đảm bảo ý nghĩa thực của EFA. Hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.3 được xem là đạt được mức độ tối thiểu, lớn hơn 0,4 được coi là quan trọng, lớn hơn 0.5 được xem là có ý nghĩa thiết thực. Kết quả phân tích nhân tố khám phá như sau: Variable Component 3 4 1 2 RISKSE1 .765 RISKSE2 .722 RISKSE3 .715 RISKSO1 .672 RISKSO2 .653 RISKTI1 .511 RISKTI2 .504 TRUST4 .764 TRUST5 .761 TRUST6 .725 TRUST3 .697 TRUST2 .668 TRUST1 .634 USEFUL2 .893 USEFUL1 .874 USEFUL3 .840 USEFUL4 .516 COSTPE1 COSTPE3 COSTPE2 EASE1 EASE3 EASE2 RISKFIN2 RISKPE2 RISKPE1 RISKFIN1 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 5 6 .853 .843 .794 .813 .794 .665 .811 .714 .606 .866 10476.605 351 .000 Phân tích của 27 biến quan sát được kết hợp, kết quả được chiết xuất 6 yếu tố. Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO = 0.866 ở mức độ quan trọng của Sig. = 0,000. Do đó, giả thuyết về ma trận tương quan tổng thể là ma trận đồng nhất bị loại 16   trừ, tức là các biến có tương quan với nhau và đáp ứng các điều kiện trong phân tích nhân tố. Kết quả phân tích được trích ra 6 yếu tố với các hệ số tải nhân tố cao hơn tiêu chuẩn được lựa chọn (≥ 0.5). 4.5 Phân tích tương quan Phân tích tương quan cho thấy hầu hết các biến này liên quan chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (Sig.2-tailed = 0,000) với TRUOVER, ngoại trừ COSTPE. USEFUL EASILY USEFUL Pearson .001 .000 . 1.000 1.000 .983 1.000 .000 1 .000 -.001 .000 1.000 . 1.000 .974 1.000 .000 .000 1 .002 .000 1.000 1.000 . .961 1.000 Pearson Correlation .001 -.001 .002 1 .001 .000 -.136(**) Sig. (2-tailed) .983 .974 .961 . .982 .998 .000 .000 .000 .000 .001 1 .000 .010 1.000 1.000 1.000 .982 . 1.000 .782 .000 .000 .000 .000 .000 1.000 1.000 1.000 .998 1.000 Pearson Correlation Pearson Correlation Sig. (2-tailed) COSTPE Pearson Correlation Sig. (2-tailed) TRUST TRUST TRUOVER .000 Sig. (2-tailed) RISK2 COSTPE .000 Sig. (2-tailed) RISK1 RISK2 1 Correlation EASILY RISK1 Pearson Correlation Sig. (2-tailed) TRUOVER Pearson Correlation Sig. (2-tailed) .262(**) .304(**) -.164(**) -.136(**) .000 .000 .000 .000 .000 .262(**) 1.000 .000 .000 .304(**) 1.000 .000 .000 -.164(**) 1.000 .000 1 .360(**) . .000 .010 .360(**) 1 .782 . .000 ** Correlation is significant at level of 0.01 (2-tailed) 4.6 Phân tích hồi quy 4.6.1 Mô hình hồi quy Hệ số R2 Adjusted cho thấy dữ liệu giải thích 33,1% về tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc, số liệu thống kê F = 71,832 ở mức ý nghĩa 0.000 với giả định của hồi quy bội được thỏa mãn. Cụ thể, hầu hết các biến giải thích đều có dấu hiệu 17   như dự đoán ban đầu và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, ngoại trừ COSTPE có hiện tượng đa cộng tuyến. Với kết quả phân tích trên, mô hình hồi quy được viết như sau: TRUOVER = .262 USEFUL + .304 EASILY - .163 ISK1 - .136 RISK2 + .360 TRUST Các mô hình hồi quy cho các biến được đánh dấu như mong đợi. Các yếu tố USEFUL là tác động mạnh thứ ba trong số các biến phân tích, EASILY có được tác động tích cực, RISK1 có tác động ngược chiều, RISK2 đánh dấu là âm như dự kiến, TRUST có tác động tích cực. Trong 6 yếu tố được phân tích, có 5 yếu tố thực sự ảnh hưởng đến việc sử dụng các dịch vụ mobile banking bao gồm: nhận thức tính hữu dụng của dịch vụ (USEFUL), nhận thức tính dễ sử dụng (EASILY), nguy cơ nhận thức của xã hội và an toàn (RISK1 ), nhận thức rủi ro hoạt động và tài chính (RISK2), tin tưởng vào dịch vụ (TRUST). 4.6.2 Kiểm định giả thuyết về mô hình hồi quy v Kiểm định giả định của mô hình hồi quy tuyến tính có phương sai không đổi: Các biểu đồ phần dư tiêu chuẩn và giá trị dự đoán cho thấy phần dư ngẫu nhiên phân tán còn lại trong khu vực xung quanh của việc phát hành ban đầu. Nó cho phép kết luận rằng giả định của mô hình hồi quy tuyến tính phương sai không đổi là thỏa mãn. v Kiểm định phương sai lỗi trong mô hình: Các kết quả thử nghiệm Spearman cho thấy giả định về tương quan của tổng thể bằng 0 là bị loại trừ. Điều này cho phép kết luận rằng các mô hình nghiên cứu phương sai của lỗi là không thay đổi. v Kiểm định phân phối tiêu chuẩn của phần dư: Từ biểu đồ phân phối còn lại cho thấy giá trị trung bình của phần dư là 0 (mean = 0.00) và biểu đồ của phần dư tiêu chuẩn gần với phân phối chuẩn. Điều này cho phép kết luận rằng giả định phân phối chuẩn của mô hình hồi quy là không vi phạm. v Kiểm định sự độc lập của các lỗi trong mô hình: Giá trị Durbin-Watson cho thấy D = 1,978, giá trị D trong phạm vi chấp nhận được: 1 - Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất