BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
o0o
LÊ BỬU CHÂU
HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU
LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM TRÙNG
Ở BỆNH NHÂN NGƯỜI LỚN
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI
Ngành: Bệnh truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới
Mã số: 62723802
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trần Chính
Phản biện 1: ......................................................................................
Phản biện 2: ......................................................................................
Phản biện 3: ......................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường
họp tại:
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
vào hồi ……giờ……….ngày…….tháng……..năm ……
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. HCM
- Thư viện Đại học Y Dược TP. HCM
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Hội chứng thực bào máu (HCTBM) là hậu quả của giảm hoặc mất
chức năng của tế bào giết tự nhiên hay tế bào lympho T gây độc, đưa đến
hoạt hóa hệ miễn dịch mạnh mẽ nhưng không hiệu quả, làm tổn thương tế
bào, suy đa cơ quan. Đây là bệnh tuy không quá phổ biến nhưng theo kết
quả của nhiều nghiên cứu, tỷ lệ tử vong lên đến 50%.
Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi; mặc dù vậy, hầu hết các nghiên cứu về
hội chứng này được thực hiện ở trẻ em. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
của Hội mô bào thế giới (Histiocyte Society) dựa trên kết quả nghiên cứu ở
những bệnh nhân nhi, chủ yếu mắc HCTBM nguyên phát. HCTBM ở
người lớn thường thứ phát sau bệnh nhiễm trùng, bệnh tự miễn hoặc bệnh
lý ác tính, trong đó nguyên nhân nhiễm trùng chiếm khoảng 50% các
trường hợp. Tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu về HCTBM được thực
hiện ở các bệnh viện chuyên khoa nhi, trên đối tượng bệnh nhân dưới 15
tuổi. Đối với bệnh nhân người lớn, phân bố các tác nhân nhiễm trùng ở
bệnh nhân HCTBM chưa được nghiên cứu nhiều.
Về điều trị, HCTBM hiện nay được xử trí dựa chủ yếu vào kết quả
nghiên cứu của Hội mô bào thế giới năm 2004. Khuyến cáo này dựa vào
nghiên cứu ở người bệnh dưới 18 tuổi và chủ yếu áp dụng cho HCTBM
nguyên phát. Ở người lớn, với HCTBM thứ phát liên quan đến nhiễm
trùng, việc điều trị nguyên nhân rất quan trọng. Nhiều tác giả cho rằng chỉ
điều trị đặc hiệu nhiễm trùng không đủ để chữa lành bệnh, trừ HCTBM liên
quan đến Leishmania được điều trị khỏi với amphotericin B. Một số tác giả
khác báo cáo điều trị thành công một số trường hợp HCTBM liên quan đến
nhiễm trùng bằng thuốc điều trị đặc hiệu và hồi sức tích cực. Như vậy, đối
với HCTBM liên quan đến nhiễm trùng ở bệnh nhân người lớn, ngoài điều
2
trị đặc hiệu, trường hợp nào cần sử dụng hóa trị liệu và kết quả điều trị như
thế nào chưa có những khuyến cáo xử lý thích hợp.
Để tìm hiểu câu trả lời cho câu hỏi: Nhiễm trùng nào đưa đến
HCTBM và kết quả điều trị những trường hợp này như thế nào?, đề tài
nghiên cứu này được thực hiện với 3 mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng thực bào
máu ở bệnh nhân người lớn.
2. Xác định tỷ lệ các tác nhân nhiễm trùng liên quan đến hội chứng
thực bào máu ở người lớn.
3. Phân tích diễn biến và kết quả điều trị bệnh nhân hội chứng thực
bào máu người lớn theo tác nhân nhiễm trùng.
2. Tính cấp thiết của đề tài
HCTBM là một bệnh cảnh lâm sàng nặng, có tỷ lệ tử vong cao.
Nghiên cứu trên bệnh nhân người lớn không có nhiều tại Việt Nam và trên
thế giới, nhất là HCTBM thứ phát sau nhiễm trùng. Việc điều trị HCTBM
thứ phát sau nhiễm trùng cần phối hợp điều trị nguyên nhân và hóa trị
nhưng dự hậu của các trường hợp này vẫn chưa được nghiên cứu chi tiết.
Do tính chất phức tạp về cơ chế bệnh sinh cũng như diễn tiến của bệnh, dự
hậu của bệnh thường không khả quan, nhất là HCTBM liên quan đến vi rút
Epstein-Barr. Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu tỷ lệ các tác nhân
nhiễm trùng liên quan đến HCTBM ở bệnh nhân người lớn và phân tích kết
quả điều trị của những trường hợp này nhằm đóng góp kinh nghiệm trong
chẩn đoán và điều trị HCTBM liên quan đến nhiễm trùng. Chính vì vậy,
nghiên cứu này cần thiết và mang ý nghĩa thực tiễn.
3. Những đóng góp mới của luận án
- Nghiên cứu mô tả tương đối đầy đủ được các đặc điểm lâm sàng
và cận lâm sàng của HCTBM.
3
- Xác định được tác nhân nhiễm trùng chính liên quan đến HCTBM
ở bệnh nhân người lớn là vi rút Epstein-Barr.
- Xác định ngưỡng EBV DNA là 4,6 log10 cps/ml để chẩn đoán
nhiễm EBV có hoặc không kèm nhiễm trùng khác kết hợp.
- Cho biết được kết quả điều trị của HCTBM liên quan đến các loại
nhiễm trùng khác nhau.
- Trình bày được đặc điểm HCTBM liên quan đến một số tác nhân
nhiễm trùng cấp hay mạn tính hiếm gặp ở Việt Nam.
4. Bố cục luận án
Luận án gồm 123 trang. Ngoài phần Mở đầu và mục tiêu nghiên
cứu (3 trang), còn có 4 chương: Tổng quan tài liệu (36 trang), Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu (17 trang), Kết quả (27 trang), Bàn luận (37
trang). Phần Kết luận (2 trang), Kiến nghị (1 trang). Có 34 bảng, 05 hình,
14 biểu đồ, 06 sơ đồ, và 152 tài liệu tham khảo (14 tài liệu Tiếng Việt và
138 Tiếng Anh, trong đó có 29 tài liệu trong vòng 5 năm).
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về HCTBM
HCTBM được Scott và Robb-Smith đề cập đầu tiên vào năm 1939
với tên gọi bệnh mô bào lưới tủy (histiocytic medullary reticulosis). Sau
nhiều lần thay đổi tên, hiện nay thuật ngữ "hemophagocytic syndrome" hay
"hemophagocytic lymphohistiocytosis" (viết tắt HLH) được sử dụng rộng
rãi để chỉ HCTBM.
1.1.1. Phân loại HCTBM
HCTBM được chia làm 2 loại chính: HCTBM nguyên phát hay còn
gọi HCTBM do rối loạn di truyền và HCTBM thứ phát. Ở bệnh nhân người
lớn, HCTBM thường thứ phát sau bệnh nhiễm trùng, bệnh lý ác tính hay
bệnh tự miễn. Các tác nhân nhiễm trùng liên quan đến HCTBM thứ phát
được trình bày trong bảng 1.2.
4
Bảng 1.2: Nguyên nhân liên quan đến HCTBM
HCTBM thứ phát
Tác nhân/bệnh liên quan
Liên quan đến nhiễm trùng
Vi rút: - Nhóm Herpes: Herpes simplex virus,
varicella-zoster virus, cytomegalovirus,
Epstein-Barr virus, human herpesvirus 6,
human herpesvirus 8.
- Vi rút khác: HIV, adenovirus, hepatitis
viruses, parvovirus, influenza.
Vi khuẩn: Vi khuẩn sinh mủ, lao, xoắn khuẩn.
Ký sinh trùng: Sốt rét và ký sinh trùng khác.
Vi nấm: Histoplasma capsulatum,
Talaromyces marneffei
và một số loại vi nấm khác.
Liên quan đến bệnh lý ác
- Ung thư hạch
tính
- Bệnh bạch cầu
Liên quan bệnh tự miễn
- Hội chứng hoạt hóa đại thực bào.
(Macrophage activation syndrome)
"Nguồn: Janka GE, 2012"
1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCTBM
Do biểu hiện tổn thương nhiều cơ quan khác nhau và rối loạn sinh
học chủ yếu liên quan đến sản xuất quá mức cytokin nên chẩn đoán
HCTBM thường khó khăn do không có các triệu chứng đặc hiệu. Tiêu
chuẩn chẩn đoán HCTBM hiện nay theo Hội mô bào thế giới năm 2004
(HLH-2004): Khi bệnh nhân có ít nhất 1 trong 2 nhóm tiêu chuẩn sau:
* Nhóm tiêu chuẩn về sinh học phân tử: Người bệnh được chẩn đoán
HCTBM nguyên phát khi phát hiện có đột biến một trong số các gen đặc
5
hiệu: PRF1, UNC13D, STX11, STXBP2 mà không nhất thiết thỏa tất cả
các tiêu chí chẩn đoán về lâm sàng và cận lâm sàng khác.
* Nhóm tiêu chuẩn về lâm sàng và xét nghiệm: Khi bệnh nhân có ít nhất 5
trong 8 tiêu chí sau:
1. Sốt
2. Lách to
3. Giảm 2 trong 3 dòng máu ngoại biên (hemoglobin< 9 g/L, tiểu cầu
<100.000/mm3, số lượng bạch cầu hạt trung tính< 1000/mm3).
4. Tăng triglyceride máu (triglyceride máu lúc đói 3 mmol/L hay ≥
265 mg/dL) và/hoặc giảm fibrinogen máu (fibrinogen 1,5 g/L).
5. Ferritin >500 ug/L.
6. Tế bào giết tự nhiên giảm hoặc mất hoạt tính.
7. CD25 hòa tan (Interleukin-2 receptor) ≥ 2400 IU/ml.
8. Có hình ảnh thực bào máu trong tủy xương hoặc trong lách, hạch.
Không kèm bằng chứng bệnh ác tính khác.
1.2. Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của HCTBM
Triệu chứng của bệnh nhân HCTBM rất đa dạng, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau. Ngoài triệu chứng giúp chẩn đoán HCTBM, bệnh
nhân còn có triệu chứng của bệnh nền, triệu chứng của từng loại bệnh
nhiễm trùng liên quan và khi bệnh diễn tiến năng, có các triệu chứng của
suy đa phủ tạng như suy hô hấp, tuần hoàn, suy gan, suy thận cấp.
Mặc dù HCTBM có nhiều biểu hiện khác nhau nhưng không phải
tất cả các triệu chứng nêu trên đều nằm trong tiêu chuẩn chẩn đoán
HCTBM.
1.3. Tác nhân nhiễm trùng liên quan đến HCTBM
HCTBM nguyên phát và thứ phát thường được kích hoạt sau nhiễm
trùng. Đối với HCTBM thứ phát, nhiễm trùng và bệnh ác tính là 2 nhóm
nguyên nhân quan trọng. Tác giả Ramos-Casals M (2014) nghiên cứu 1108
6
trường hợp HCTBM liên quan đến nhiễm trùng cho thấy vi rút là nhóm tác
nhân liên quan đến HCTBM thường gặp nhất: 68,8%. Trong số này, EBVHLH chiếm tỷ lệ cao nhất: 43,3%; kế đó là HIV: 22,7%; các vi rút khác
như adenovirus, sởi, quai bị, rubella, dengue, hantavirus chiếm tỷ lệ khá
thấp, dưới 10%. Nhóm tác nhân nhiều thứ 2 liên quan đến HCTBM là vi
khuẩn: 18,6%. Các vi khuẩn liên quan đến HCTBM gồm: Mycobacterium
tuberculosis:
37,9%,
Staphylococcus
spp,
E.coli,
Campylobacter,
fusobacterium, mycoplasma, chlamydia, legionnella, Salmonella, Brucella,
Ehrlichia, Rickettsia spp và một số nhiễm trùng ít gặp khác. Nhóm tác nhân
như ký sinh trùng và vi nấm liên quan đến HCTBM chiếm tỷ lệ khá thấp,
dưới 5%.
1.4. Điều trị HCTBM liên quan đến nhiễm trùng
Điều trị HCTBM liên quan đến nhiễm trùng gồm: hồi sức tích cực;
loại bỏ các tác nhân kích hoạt HCTBM, đặc biệt là tác nhân nhiễm trùng;
ức chế phản ứng viêm cũng như ức chế sự tăng sinh tế bào và sau cùng, nếu
các biện pháp trên chưa đạt được hiệu quả mong muốn, là ghép tủy xương.
- Điều trị đặc hiệu nhiễm trùng: Có vai trò hết sức quan trọng ở cả
HCTBM nguyên phát và thứ phát. Tuy nhiên, chỉ điều trị đặc hiệu nhiễm
trùng thường chưa đủ để kiểm soát bệnh, đặc biệt là HCTBM liên quan đến
vi rút nhóm herpes và vi rút cúm. Những trường hợp EBV-HLH, hiệu quả
thuốc kháng vi rút rất hạn chế.
- Ức chế đáp ứng viêm và ức chế tăng sinh tế bào: Kinh nghiệm
điều trị HCTBM ở người lớn chủ yếu dựa trên điều trị HCTBM nguyên
phát ở trẻ em với các thuốc như dexamethasone, etoposide, cyclosporine
nhằm ngăn cản sự phân bào của lymphocyte và đại thực bào đơn nhân. Đối
với HCTBM liên quan đến nhiễm trùng, áp dụng phối hợp điều trị này chủ
yếu ở những trường hợp EBV-HLH.
7
- Một số kháng thể đơn dòng rituximab hoặc alemtuzumab cũng
được sử dụng trong những trường hợp đáp ứng kém với điều trị thông
thường.
HCTBM ở người lớn ngày càng được chú ý nhiều hơn trong thời
gian gần đây. Các nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị HCTBM ở người
lớn chủ yếu là báo cáo hàng loạt ca hoặc nghiên cứu không có nhóm chứng.
Do vậy, tìm hiểu về các tác nhân nhiễm trùng, cũng như theo dõi lâu dài
diễn tiến bệnh sẽ góp phần đưa ra một chiến lược điều trị phù hợp.
Chƣơng 2:
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Dân số chọn mẫu: Bệnh nhân HCTBM ≥ 15 tuổi, liên quan đến nguyên
nhân nhiễm trùng điều trị tại Khoa Nhiễm B và Khoa Cấp cứu- Hồi sức tích
cực- Chống độc người lớn, thuộc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới, từ tháng
05/2012 - 08/2015.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp với mô tả theo chiều dọc.
2.2.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu cho mục tiêu 1: Tính theo công thức sau:
Z21-/2p (1-p)
n=
. Với p: tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng và cận
d2
lâm sàng của các tiêu chí chẩn đoán HCTBM, thấp nhất: 65%; chọn sai số
cho phép d=9,5% và =0,05 Z21-/2=1,96.
Thay vào công thức trên n= 97.
Cỡ mẫu cho mục tiêu 2: EBV-HLH chiếm tỷ lệ cao nhất: 57,6% (theo
L.T Mỹ và cs-2009). Áp dụng công thức tính cỡ mẫu như tính cho mục tiêu
1, với p= 0,57, sai số chọn d=0,1 và =0,05 Z21-/2=1,96.
Thay vào công thức trên n= 94.
8
Cỡ mẫu cho mục tiêu 3: Cỡ mẫu chung của 2 mục tiêu trên đảm bảo có
giá trị để phân tích diễn biến và kết quả điều trị của những trường hợp được
chọn vào nghiên cứu.
Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 97 bệnh nhân.
2.2.3. Phƣơng pháp chọn mẫu
Bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu khi thỏa tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên.
Thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán HCTBM theo Hội mô bào thế giới năm
2004 (Henter JI-2007), có điều chỉnh theo điều kiện xét nghiệm lúc tiến
hành nghiên cứu, nghĩa là bệnh nhân có ít nhất 5 trong 6 tiêu chí sau:
1. Sốt: nhiệt độ cơ thể 38,30C.
2. Giảm ít nhất 2 trong 3 dòng tế bào máu (hemoglobin < 9 g/dL, tiểu cầu
<100.000/mm3, neutrophil <1000/mm3).
3. Lách to
4. Tăng triglyceride máu (triglyceride máu 3 mmol/L), và/hoặc giảm
fibrinogen máu (fibrinogen 1,5 g/L).
5. Ferritin 500 ug/L.
6. Tủy đồ: Có hình ảnh thực bào máu trong tủy xương. Không kèm bằng
chứng bệnh ác tính khác.
Đồng ý tham gia nghiên cứu
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ HCTBM liên quan đến bệnh ác tính, bệnh tự miễn, lao.
+ Người có các bệnh mạn tính làm giảm các dòng tế bào máu như xơ
gan, suy tủy, cường lách, bệnh Thalassemia.
2.2.4. Biến số dùng trong nghiên cứu
- Đặc điểm dân số: Tuổi, giới tính, nơi cư ngụ.
- Lâm sàng: Đặc điểm sốt, gan, lách, hạch, tri giác, vàng da.
9
- Cận lâm sàng: Công thức máu, tủy đồ, triglycerid, fibrinogen, ferritin,
siêu âm bụng, xác định tác nhân nhiễm trùng, có hay không đột biến gen
PRF1 và UNC13D.
- Kết quả: Hồi phục tốt, còn sốt xin về, bệnh nặng-tử vong.
Kỹ thuật và nơi thực hiện các xét nghiệm quan trọng
- Tủy đồ: Thực hiện và đọc kết quả tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.Hồ Chí Minh.
- Các xét nghiệm chẩn đoán nhiễm trùng: Thực hiện tại Bệnh viện
Bệnh nhiệt đới, Đo tải lượng EBV DNA bằng kỹ thuật Real-time PCR với
ngưỡng phát hiện 500 cps/ml.
- Giải trình tự gen tìm đột biến tại Trung tâm Y sinh học Phân tử Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
2.2.5. Các bƣớc tiến hành
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nhận vào và đồng ý tham gia nghiên cứu
được thu thập về yếu tố dịch tễ, triệu chứng lâm sàng, kết quả xét nghiệm,
cách điều trị và kết quả.
Đối với tác nhân nhiễm trùng, điều trị đặc hiệu theo tác nhân liên
quan và hồi sức. Riêng EBV-HLH, ngoài các điều trị nêu trên còn sử dụng
hóa trị theo phác đồ HLH-2004.
Xét nghiệm theo dõi: diễn tiến tổn thương các cơ quan. Trường hợp
EBV-HLH có sử dụng hóa trị: theo dõi tải lượng EBV DNA vào tuần 4,
tuần 8, tuần 12 và khi bệnh nhân có triệu chứng tái hoạt. Thời gian theo
dõi: 6 tháng sau ra viện hoặc đến khi bệnh nhân tử vong, mất dấu.
2.2.6. Thu thập, lƣu trữ và phân tích số liệu
Số liệu được lưu giữ và xử lý bằng mềm SPSS 11.5 cho Windows
(SPSS, Inc., Chicago, Illinois, USA). Các phép kiểm thực hiện với mức ý
nghĩa p<0,05.
10
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
Tuân thủ hướng dẫn quốc gia về đạo đức trong nghiên cứu y sinh
học. Bệnh nhân được giải thích đầy đủ trước khi tự nguyện ký "Phiếu cung
cấp thông tin và chấp thuận tham gia nghiên cứu".
Bệnh nhân không tham gia nghiên cứu không bị phân biệt đối xử,
vẫn được khám và điều trị bình thường. Tất cả các thông tin cá nhân của
người tham gia nghiên cứu sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
Nghiên cứu viên chi trả cho xét nghiệm tìm đột biến gen.
Nghiên cứu được sự chấp thuận của Hội đồng Đạo đức trong
nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở.
Chƣơng 3: KẾT QUẢ
Từ tháng 5.2012 đến tháng 8.2015 có 99 bệnh nhân được chọn vào
nghiên cứu, gồm 62 nam (62,6%) và 37 nữ (37,4%), đa số bệnh nhân từ 2140 tuổi (46,4%), phân bố bệnh nhân đều khắp các tỉnh từ Quảng Ngãi trở
vào.
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG HCTBM
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng HCTBM
Tất cả các bệnh nhân đều nhập viện vì sốt (100%), thời gian sốt
trước khi nhập viện: trung vị: 14 ngày (03 - 150 ngày), IQR: 9-30 ngày. Sốt
kéo dài trên 3 tuần chiếm 30,3%. Đa số các trường hợp là sốt cao, liên tục.
Bảng 3.3: Đặc điểm sốt của bệnh nhân HCTBM (n=99)
Đặc điểm sốt
Tần số
Tỷ lệ %
Thời gian sốt
Sốt ≤ 3 tuần
69
69,7
trước nhập viện
Sốt > 3 tuần
30
30,3
Nhiệt độ cao nhất
0
≥ 40 C
83
83,8
0
< 40 C
16
16,2
Sốt cao liên tục
79
79,8
Sốt không có qui luật
20
20,2
Đặc điểm sốt
11
Các triệu chứng khác như lách to (80,8%), gan to (63,6%), hạch to
(16,2%) vàng da (49,5%), rối loạn tri giác (2%), Ngoài ra, triệu chứng của
từng loại bệnh nhiễm trùng hay các biểu hiện suy đa tạng.
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng HCTBM
Đặc điểm công thức máu
Công thức máu thay đổi rõ rệt lúc nhập viện và lúc chẩn đoán
HCTBM. Lúc chẩn đoán, tỷ lệ các chỉ số thỏa tiêu chí chẩn đoán HCTBM
cao hơn so với lúc vào viện (biểu đồ 3.3)
62,6
Tiểu cầu<100 K/µL
33,3
Hemoglobin<9 g/L
Neutrophil<1000/µL
23,2
Giảm ít nhất 2 dòng
81,8
66,7
41,4
37,4
73,7
%
0
20 40 60 80 100
Lúc nhập viện
Lúc chẩn đoán
Biểu đồ 3.3: CTM lúc nhập viện và lúc chẩn đoán HCTBM (n=99)
3.1.3. Phân bố các triệu chứng chẩn đoán HCTBM
Thời gian từ lúc nhập viện đến lúc chẩn đoán HCTBM: trung vị: 5
ngày (02-30 ngày), IQR: 3-8 ngày.
Bảng 3.5: Phân bố các triệu chứng chẩn đoán HCTBM (n=99)
Tiêu chí
Tần số
Tỷ lệ %
Sốt
99
100
Ferritin 500 ug/L
99
100
Giảm ≥ 2 dòng tế bào máu*
73
73,7
Lách to
80
80,8
Triglyceride tăng và/hoặc fibrinogen giảm
85
85,9
Tủy đồ có hình ảnh thực bào (n=96)
93
96,9
*: Dòng bạch cầu được tính theo số lượng neutrophil
12
Sốt và tăng Ferritin hiện diện ở tất cả các trường hợp HCTBM, tiêu
chí giảm ít nhất 2 dòng tế bào máu chiếm tỷ lệ thấp nhất: 73,7%. Tủy đồ
thực hiện được ở 96 bệnh nhân, có hình ảnh thực bào 93 trường hợp
(96,9%), trong đó 85 trường hợp (88,6%) làm 1 lần và 8 trường hợp làm 2
lần (8,3%).
3.2. TÁC NHÂN NHIỄM TRÙNG LIÊN QUAN ĐẾN HCTBM
3.2.1. Phân bố tác nhân nhiễm trùng liên quan HCTBM
Bệnh nhân HCTBM trong nghiên cứu có thể nhiễm cùng lúc một
hoặc nhiều tác nhân như sau:
Bảng 3.6: Phân bố tác nhân nhiễm trùng ở bệnh nhân HCTBM
Tác nhân
n=99
Tỷ lệ %
Vi rút: 75
EBV đơn thuần
EBV kèm nhiễm trùng khác
Sốt xuất huyết dengue
HIV
60
8
4
3
60,6
8,1
4,04
3,03
1
1
2
1
1
2
1,01
1,01
2,02
1,01
1,01
2,02
3
3
1
3,03
3,03
1,01
1
1,01
1
1
1,01
1,01
3
1
15
3,03
1,01
15,2
Vi khuẩn: 8
Salmonella Typhi
Salmonela spp
Nhiễm Leptospira
Staphylococcus aureus
E.coli
Enterococcus
Ký sinh trùng: 7
Plasmodium falciparum
Plasmodium vivax
Trypanosoma evansi
Rickettsia: 1
Vi nấm: 2
Histoplasma capsulatum
Talaromyces marneffei
Nhiễm trùng không rõ tác nhân: 19
Sốc nhiễm khuẩn
Áp xe gan nghi do vi khuẩn
Theo dõi Nhiễm khuẩn huyết
13
Bảng 3.7: Nhiễm trùng đa tác nhân ở bệnh nhân HCTBM (n=11)
Tác nhân
Tần số
Nhiễm EBV kèm
Ecoli - Enterococcus
1
nhiễm trùng khác
Salmonella spp
1
8/11 (72,7%)
Leptospira
1
Áp xe gan do vi khuẩn
1
Rickettsia
1
Histoplasma capsulatum
1
HIV- HCV
1
HIV- Talaromyces marneffei
1
Nhiễm đa tác nhân
S.aureus- Enterococcus
1
khác, 3/11 (27,3%)
P.falciparum- P.vivax
2
Trong những trường hợp nhiễm cùng lúc nhiều tác nhân, nhiễm
EBV kèm tác nhân khác là thường gặp nhất (72,7%).
3.2.2. HCTBM ở bệnh nhân nhiễm EBV và nhiễm trùng kèm
Biểu đồ 3.5: Tải lượng EBV ở 2 nhóm có và không nhiễm trùng kèm
Những bệnh nhân có nhiễm trùng khác đi kèm, tải lượng EBV thấp
hơn nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê (p=0,005).
14
Diện tích dưới đường cong ROC của tải lượng EBV DNA là 0,8
(khoảng tin cậy 95%: 0,66-0,95), p=0,005. Điểm cắt EBV DNA = 4,6 log10
cps/mL (# 40.000 cps/ml), độ nhạy 76,7%, độ đặc hiệu 75% để chẩn đoán
nhiễm EBV có kèm theo nhiễm trùng khác.
Bảng 3.8: Nhiễm trùng đi kèm và tải lượng EBV DNA (n=68)
p*
Nhiễm trùng đi kèm
nhiễm EBV
Có
Không
Tải lượng
< 4,6
6 (30%)
2 (4,2%)
0,006
EBV DNA (log10) ≥ 4,6
14 (70%)
46 (95,8%)
Tổng số 20 (100%)
48 (100%)
* Phép kiểm chi bình phương, có hiệu chỉnh chính xác Fisher's.
Nhiễm trùng đi kèm ở nhóm tải lượng EBV < 4,6 log10 cps/ml
chiếm tỷ lệ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm còn lại (p=0,006).
3.3. ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HCTBM
3.3.1. HCTBM LIÊN QUAN ĐẾN EBV (EBV-HLH)
Những trường hợp tải lượng EBV ≥104 cps/ml, sốt có chiều hướng
kéo dài hơn, nồng độ Natri máu thấp hơn (p<0,05) so với nhóm có tải
lượng EBV DNA < 104 cps/ml.
3.3.1.1. Huyết thanh chẩn đoán EBV
Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán EBV cả IgM và IgG thực hiện ở
32 trường hợp EBV-HLH, kết quả như sau:
Bảng 3.11: Kết quả huyết thanh chẩn đoán EBV (n=32)
IgG anti-EBV
IgM anti-EBV
Tổng số
(+)
(-)
(+)
2 (6,25%)
0
2 (6,25%)
(-)
22 (68,75%)
8 (25%)*
30 (93,75%)
24(75%)
8 (25%)
32 (100%)
Tổng số
15
*: Cả 8 trường hợp IgM và IgG anti-EBV đồng thời âm tính đều có tải
lượng EBV DNA> 104 cps/mL.
3.3.1.2. Đột biến gen ở bệnh nhân EBV-HLH
Bảng 3.12: Đột biến gen ở bệnh nhân EBV-HLH (n=26)
Thay đổi nucleotide
Gen PRF1
Tần số
Tỷ lệ %
c.10C>T: p.R4C
2
7,7
wt
24
92,3
c.900C>T
22
84,6
c.822C>T
1
3,8
wt
3
11,6
26
100
exon 2
exon 3
Gen UNC13D
exon 31
wt
Ghi chú: c.10C>T (Arg4Cys) hay (p.R4C); wt: wild-type (týp hoang dại).
3.3.1.3. Kết quả điều trị EBV-HLH theo phác đồ HLH-2004
Trong số 60 bệnh nhân EBV-HLH, chỉ có 24/60 (40%) sử dụng
hóa trị theo phác đồ HLH-2004. Tất cả đều có tải lượng EBV DNA > 4
log10 cps/ml, trung vị [IQR]: 6,64 [5,48-7,12] log10 cps/ml.
Bảng 3.16: Kết quả điều trị EBV-HLH sau hóa trị 6 tháng (n=24)
Kết cục điều trị sau 6 tháng
Tần số
Tỷ lệ %
Sống
2
8,3
Tử vong, bệnh nặng xin về
16
66,7
Còn sốt, xin về, mất theo dõi
4
16,7
Chuyển viện (do bạch cầu giảm nặng, và
2
8,3
do xuất huyết tiêu hóa nặng), mất theo dõi.
Ghi chú: Thời gian sống trung vị: 13 tuần, khoảng tin cậy 95%: 6,2-19,7
tuần.
16
Biểu đồ 3.10: Đường cong Kaplan–Meier ước tính tỷ lệ sống sót của bệnh
nhân EBV-HLH có hóa trị đến thời điểm 24 tuần.
Có 3 trường hợp dùng Acyclovir kèm hóa trị. Một bệnh nhân tử vong
trước khi đo lại tải lượng EBV, 2 trường hợp còn lại tải lượng EBV không
giảm sau dùng Acyclovir, diễn tiến tới tử vong sau đó. Tải lượng EBV sau
điều trị có thể giảm ít hoặc giảm dưới ngưỡng phát hiện, sau đó gia tăng trở
lại. Phổ biến nhất là tải lượng EBV chỉ giảm 1 log10 sau đó gia tăng có thể
cao hơn so với tải lượng ban đầu (biểu đồ 3.11).
Thời gian
Biểu đồ 3.11: Thay đổi tải lượng EBV sau điều trị theo phác đồ
HLH-2004 (n=20)
17
3.3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HCTBM
Bảng 3.27: Kết quả điều trị HCTBM liên quan đến nhiễm trùng
Bệnh
Tần số
Sống
Tỷ lệ %
HCTBM không liên quan EBV
39
32
82,1
EBV-HLH, [EBV] < 4 log10 cps/ml
9
6
66,7
EBV-HLH, [EBV] ≥ 4 log10 cps/ml
51
2
3,9
Tổng số
99
40
40,4
Tiên lượng xấu nhất ở các trường hợp EBV-HLH có tải lượng EBV
DNA ≥ 4 log10 cps/ml.
Chƣơng 4: BÀN LUẬN
Qua kết quả 99 trường hợp HCTBM người lớn điều trị tại bệnh
viện Bệnh nhiệt đới, chúng tôi có những bàn luận sau:
4.1. Nhận xét về phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu có thiết kết phù hợp với những bệnh không quá phổ
biến. Các xét nghiệm được thực hiện ở các cơ sở y tế đầu ngành tại TP.
HCM như Bệnh viện Truyền máu - Huyết học, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới,
Đại học Y Dược TP.HCM với các kỹ thuật có độ chính xác và tin cậy cao.
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng HCTBM
Bệnh nhân HCTBM người lớn có triệu chứng lâm sàng và cận lâm
sàng khá đa dạng. Bên cạnh triệu chứng chung của HCTBM còn có triệu
chứng liên quan đến nguyên nhân cũng như biến chứng của nhiễm trùng.
Sốt là triệu chứng thường gặp nhất và cũng là lý do nhập viện chính của tất
cả các trường hợp HCTBM trong dân số nghiên cứu. Sốt kéo dài trên 3
tuần chiếm 30%, phần lớn là sốt cao liên tục, đáp ứng kém với thuốc hạ sốt.
Trong 6 tiêu chí chẩn đoán HCTBM, 2 tiêu chí gặp 100% các
trường hợp là sốt và ferritin tăng. Tỷ lệ giảm ít nhất 2 dòng tế bào máu
18
ngoại biên chiếm tỷ lệ thấp nhất: 73,7%. Kết quả xét nghiệm trong các tiêu
chí chẩn đoán HCTBM thay đổi theo diễn tiến của bệnh. Giảm 2 dòng tế
bào máu là hậu quả trực tiếp của HCTBM có tỷ lệ thấp lúc nhập viện:
37,4%, tăng đến 73,7% lúc chẩn đoán hay có hình ảnh thực bào trên lam
tủy từ 88,6% khi làm tủy đồ lần 1 lên 96,9% khi thực hiên tủy đồ lần 2. Do
vậy những trường hợp nghi ngờ HCTBM mà các tiêu chí chẩn đoán chưa
đạt được, có thể lặp lại các xét nghiệm để gia tăng cơ hội chẩn đoán bệnh.
4.3. Tác nhân nhiễm trùng liên quan HCTBM
Kết quả phân bố tác nhân nhiễm trùng liên quan HCTBM được
trình bày trong bảng 3.6. Theo đó, tác nhân thường gặp nhất xác định được
ở bệnh nhân HCTBM là EBV (68,7%). Các tác nhân nhiễm trùng chiếm tỷ
lệ thấp hơn, dưới 10%. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước
đây ở bệnh nhân người lớn (Ramos-Casals M-2014). Điều khó khăn khi
chẩn đoán và điều trị là người bệnh có thể nhiễm cùng lúc hơn một vi sinh
vật. Bảng 3.7 trình bày 11 trường hợp HCTBM (11,1%) xác định bệnh
nhân nhiễm cùng lúc ít nhất 2 tác nhân khác nhau, trong đó nhiễm EBV
kèm với nhiễm các tác nhân khác là thường gặp nhất: 72,7%.
Những trường hợp nhiễm EBV có nhiễm trùng đi kèm này khó
phân biệt chính EBV hay tác nhân nhiễm trùng đi kèm kích hoạt HCTBM.
Tải lượng EBV ở nhóm có nhiễm trùng khác đi kèm thấp hơn so với nhóm
còn lại (p=0,005). Diện tích dưới đường cong ROC (AUC ROC) của tải
lượng EBV là 80% (khoảng tin cậy 95%: 0,66-0,95), với p=0,005 (biểu đồ
3.6), có khả năng phân biệt nhiễm EBV có hoặc không nhiễm trùng khác đi
kèm. Chọn điểm cắt tải lượng EBV DNA là 4,6 log10 cps/ml có giá trị chẩn
đoán phân biệt giữa nhiễm EBV đơn thuần và nhiễm EBV kèm nhiễm
trùng khác với độ nhạy 77,6%, độ đặc hiệu 75%. Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng đi kèm có bệnh nhân có tải lượng EBV thấp,
dưới 4,6 log10 cps/ml, cao hơn có ý nghĩa thống kê (p=0,006) so với nhóm
- Xem thêm -