A. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các kết cấu vỏ composite đối xứng trục như kết cấu dạng bậc, vỏ
có gân gia cường, vỏ ghép nối trụ-vành-nón là các kết cấu được ứng
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kỹ thuật hiện đại như kỹ thuật hàng
không, chế tạo tên lửa, kỹ thuật dân dụng, dầu khí và hóa dầu, hàng
hải. Trong một số trường hợp các kết cấu này được đặt được bao quanh
bởi nền đàn hồi và sự tương tác giữa nền và vỏ làm ảnh hưởng đến tần
số dao động tự do cũng như độ bền của kết cấu. Ngoài ra còn có các
kết cấu vỏ composite đối xứng trục chuyển động quay (trụ quay, nón
quay) được sử dụng trong công nghiệp (rotor của động cơ tốc độ cao,
bánh đà, các đĩa quay…). Khi quay các ứng xử động lực học của vỏ
sẽ thay đổi. Vì vậy việc nghiên cứu dao động tự do của kết cấu vỏ
composite đối xứng trục trong các trường hợp khác nhau để tránh cộng
hưởng, giảm ồn, cách âm trong quá trình làm việc là rất cần thiết và
quan trọng.
Đối với bài toán nghiên cứu dao động tự do của các kết cấu vỏ
composite lớp với các đặc trưng riêng của vật liệu composite (tính dị
hướng) thì việc sử dụng các lý thuyết vỏ cổ điển để nghiên cứu dao
động của vỏ không còn đảm bảo độ chính xác. Với các kết cấu phức
tạp (ghép nối) phương pháp giải tích sẽ gặp khó khăn khi giải các hệ
phương trình của vỏ. Đối với phương pháp số (như phần tử hữu hạn,
phần tử biên) việc chia lưới bắt buộc sẽ bị giới hạn bởi thời gian tính
toán, dung lượng bộ nhớ máy tính khi nghiên cứu các kết cấu vỏ phức
tạp làm việc trong vùng tần số cao. Do đó việc nghiên cứu lựa chọn
một lý thuyết phù hợp với phương pháp tính có độ tin cậy cao hơn cho
các kết cấu composite đối xứng trục là quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết ở trên, luận án đã chọn đề tài
“Nghiên cứu dao động của kết cấu vỏ composite đối xứng trục bằng
phương pháp phần tử liên tục”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích của luận án là phát triển phương pháp Phần tử liên tục
bằng cách xây dựng các phần tử liên tục mới và phát triển các thuật
toán ghép nối để giải quyết các bài toán dao động của các kết cấu
composite phức tạp nhằm bổ sung và hoàn thiện cho thư viện các phần
tử liên tục đã được nghiên cứu cho vật liệu kim loại và composite.
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu:
Một số kết cấu vỏ composite đối xứng trục phức tạp bao gồm: vỏ
trụ có gân gia cường dạng vành, vỏ ghép nối trụ-vành-nón, vỏ
dạng bậc( vành bậc, nón bậc)
Một số kết cấu vỏ composite đối xứng trục được bao quanh bởi
nền đàn hồi cụ thể là: Vành dạng bậc được bao quanh bởi nền đàn
hồi thuần nhất và không thuần nhất một hệ số, Vỏ ghép nối trụnón được bao quanh bởi nền đàn hồi thuần nhất và không thuần
nhất hai hệ số, Vỏ trụ bậc được bao quanh bởi nền đàn hồi hai hệ
số.
Một số kết cấu vỏ composite đối xứng trục chuyển động quay: vỏ
trụ chuyển động quay, vỏ nón chuyển động quay.
Phạm vi nghiên cứu của luận án là nghiên cứu dao động tự do của
các kết cấu vỏ composite đối xứng trục kể trên sử dụng lý thuyết vỏ
biến dạng trượt bậc nhất của Reissner-Mindlin có xét đến ảnh hưởng
của biến dạng trượt theo phương ngang và góc quay
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án đã mở rộng phạm vi ứng dụng của phương pháp Phần tử
liên tục cho các kết cấu vỏ composite đối xứng trục phức tạp: dạng
bậc (vành bậc, nón bậc), vỏ ghép nối trụ-vành-nón, vỏ có gân gia
cường dạng vành (trụ có gân gia cường); các kết cấu vỏ composite nói
trên được bao quanh bởi nền đàn hồi; kết cấu vỏ trụ và vỏ nón
composite chuyển động quay. Đây là các kết cấu vỏ chưa có nghiên
cứu hoặc các kết quả nghiên cứu liên quan còn rất ít.
Mặt khác các kết cấu vỏ composite đối xứng trục là các kết cấu
được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật, xây dựng, hàng không, quân
sự. Việc nghiên cứu dao động của kết cấu nói trên tránh hiện tượng
cộng hưởng để giảm rung động, tiếng ồn và đảm bảo độ bền của kết
cấu khi làm việc là cần thiết. Vì vậy những nghiên cứu của luận án có
ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp Phần tử liên tục (hay còn gọi là phương pháp
Ma trận độ cứng động lực) dựa trên cơ sở lý thuyết biến dạng trượt
bậc nhất của Reissner–Mindlin để nghiên cứu dao động tự do của kết
cấu.
2
6. Các kết quả mới của luận án
Luận án đã nghiên cứu ứng dụng phương pháp Phần tử liên tục để
xây dựng ma trận độ cứng động lực cho các phần tử liên tục mới: phần
tử vành, vành trên nền đàn hồi, vỏ nón cụt bao quanh bởi nền đàn hồi,
vỏ trụ bao quanh bởi nền đàn hồi, vỏ nón chuyển động quay và vỏ trụ
chuyển động quay. Trên cơ sở đó sử dụng các thuật toán ghép nối phần
tử liên tục để khảo sát dao động của các kết cấu vỏ composite đối xứng
trục phức tạp: kết cấu dạng bậc (vành bậc, nón bậc), vỏ ghép nối (trụvành-nón, trụ-nón), các kết cấu này nằm trên nền đàn hồi thuần nhất
và không thuần nhất hoặc chuyển động quay. Các phần tử liên tục mới
này đã bổ sung và hoàn thiện tiếp cho thư viện các phần tử liên tục đã
được nghiên cứu cho vật liệu kim loại và composite.
Luận án cũng đã xây dựng được thuật toán ghép nối nối tiếp và
song song các phần tử liên tục để giải quyết các bài toán kết cấu
composite phức tạp: vỏ liên hợp trụ-vành-nón, vỏ trụ có gân gia cường
dạng vành (vành được coi là một phần tử riêng biệt)
7. Bố cục luận án
Luận án gồm phần mở đầu, bốn chương nội dung, phần kết luận,
tài liệu tham khảo và danh mục các công trình đã công bố của luận
án.
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Trong chương này tác giả trình bày tổng quan về phương pháp phần
tử liên tục và tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới đối với
bài toán nghiên cứu dao động của các kết cấu vỏ composite đối xứng
trục.
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU DAO ĐỘNG CỦA MỘT SỐ
KẾT CẤU VỎ COMPOSITE ĐỐI XỨNG TRỤC PHỨC TẠP
DẠNG BẬC, CÓ GÂN GIA CƯỜNG VÀ VỎ GHÉP NỐI TRỤVÀNH-NÓN
Trong chương 2, luận án xây dựng mô hình tính, thuật toán PTLT
và lập chương trình tính trong môi trường Matlab để xác định tần số
dao động riêng của kết cấu vỏ composite đối xứng trục cơ bản bao
gồm vỏ trụ đơn, vỏ nón cụt đơn và đặc biệt là vành tròn đơn. Các phần
tử vỏ đơn này sẽ được kết hợp và ứng dụng để khảo sát dao động riêng
của một số kết cấu vỏ composite đối xứng trục phức tạp hơn bằng
3
phương pháp PTLT như: kết cấu dạng bậc (vành composite dạng bậc,
vỏ nón composite dạng bậc), vỏ trụ có gân gia cường dạng vành trong
đó gân được coi như là một phần tử riêng biệt, vỏ ghép nối (trụ-vànhnón).
2.1 Cơ sở lý thuyết nghiên cứu dao động của các kết cấu vỏ
composite đối xứng trục
2.1.1 Liên hệ giữa nội lực và chuyển vị
Xét một vỏ nón composite đặc trưng có chiều dài L, bán kính nhỏ
là R1, bán kinh lớn là R2, góc nón là α như Hình 2.2. Ở đây (s,θ,z) là
hệ tọa độ trụ của vỏ nón. Theo lý thuyết vỏ biến dạng trượt bậc nhất
(FSDT) của Reissner-Mindlin các thành phần chuyển vị được xác định
như sau:
u s , , z ,t u0 s , ,t zs s , ,t
vs , , z ,t v0 s , ,t z s , ,t
(2.1)
ws , , z ,t w0 s , ,t
u0, v0, w0: là các chuyển vị dài của
điểm thuộc mặt trung bình; φs, φ : góc
xoay của pháp tuyến so với mặt trung
bình quanh trục và s tương ứng.
Hình 2.2. Mô hình vỏ nón
composite
Biểu thức biểu diễn mối liên hệ giữa nội lực và chuyển vị cho vỏ
nón composite đối xứng trục lớp trực hướng như sau [57-2004, 1202014]:
u0 A22 v0
w0 cos B12 S B22 S sin
s
R
s
v
1 u
1 S sin
A66 0 0 0 sin B66
s
R
s
R
R
N A12
N S
M S B11
u0 B12
v
D
u0 sin 0 w0 cos D11 S 12 S sin
s
R
s
R
u0 B22
v
D
u0 sin 0 w0 cos D12 S 22 S sin
s
R
s
R
v 1 u
1 S sin
B66 0 0 0 sin D66
s
R
s
R
R
M B12
M S
4
1 w0
cos
Q kA44
0
R
R
(2.10)
w
QS kA55 0 S
s
2.1.2 Phương trình chuyển động của vỏ composite đối xứng trục
tổng quát
Hệ phương trình chuyển động cho vỏ nón composite lớp đối xứng
trục tổng quát được biểu diễn như sau [57-2004, 69-2005, 120-2014]:
N s sin
N s N 1 N s q I 0u0 I1s
s
R
R
N s 2 sin
1 N cos
0 I1
N s
Q q I 0v
s
R
R
R
Qs sin
1 Q cos
0
Qs
N qn I 0 w
s
R
R
R
M s sin
M s M 1 M s Qs m I 1u0 I 2s
s
R
R
M s 2 sin
1 M
M s
Q m I 1 v0 I 2
s
R
R
(2.13)
N z k 1
Ii
k 1 z k
(k )
z i dz
(i 0,1,2)
Trong đó:
Với (k) là khối lượng riêng của vật liệu lớp thứ k
qα, qθ, qn: là các ngoại lực tác dụng lên vỏ (trên một đơn vị diện tích)
[N/m2]
mα, mθ: là các mô men ngoại lực tác dụng lên vỏ ( trên một đơn vị dài)
[N/m]
Tương ứng với các trường hợp chịu tác động lực khác nhau của vỏ
như vỏ chứa chất lỏng, vỏ được bao quanh bởi nền đàn hồi một hoặc
hai hệ số… ta sẽ có các biểu thức lực và mômen ngoại lực thay vào hệ
phương trình trên. Đối với trường hợp vỏ chuyển động quay, tác dụng
lên vỏ còn có các lực hướng tâm, lực quán tính và lực Coriolis.
Từ hệ phương trình (2.10) và (2.13) ta cũng có các phương trình
biểu diễn mối liên hệ giữa chuyển vị-biến dạng và hệ phương trình
5
chuyển động cho các trường hợp vỏ trụ và vành bằng cách thay đổi
góc α tương ứng bằng α= 00 và α=900
2.1.3 Điều kiện biên, điều kiện liên tục
Điều kiện biên:
Xét trường hợp tổng quát đối với vỏ nón, điều kiện biên được áp
dụng tại hai cạnh của vỏ. Các điều kiện biên được xét trong luận án là:
Ngàm (C), Tựa (S), Tự do (F). Các điều kiện biên này được biểu diễn
dưới dạng toán học như sau [69-2005, 57-2004]:
Ngàm (C): u0=v0=w0=φs=φθ=0
Tựa (S): v0=w0= φθ =Ns=Ms=0
(2.17)
Tự do (F): Ns=Nsθ=Ms=Msθ=Qs=0
Điều kiện liên tục
Hình 2.3. Hệ tọa độ khi ghép nối hai vỏ nón có góc nón khác nhau
Hình 2.4. Các nội lực và mô men tại vị trí ghép nối hai vỏ nón
Tại vị trí ghép nối giữa các phần của vỏ (đối với bài toán vỏ ghức
tạp) cần phải đảm bảo điều kiện liên tục về chuyển vị (chuyển vị thẳng
và góc xoay) cũng như liên tục về lực và mô men (bỏ qua ảnh hưởng
của xoắn). Xét trường hợp tổng quát xảy ra khi ghép nối hai vỏ nón có
6
góc nón khác nhau như Hình 2.3, các trường hợp ghép nối trụ-nón,
nón-vành, …là các trường hợp riêng khi thay đổi các góc anfa. Điều
kiện giới hạn ở đây đó là các vỏ được ghép nối phải có cấu trúc lớp
đối xứng nhau qua mặt trung hòa, khi đó mặt trung hòa của các phần
tử vỏ sẽ giao nhau tại vị trí ghép nối. Điều kiện liên tục sẽ được áp
dụng cho các chuyển vị, lực và mô men của mặt trung hòa tại vị trí
ghép nối giữa các phần tử như sau [67-2014, 120-2014]:
u i cos i wi sin i ui 1 cos i 1 wi 1 sin i 1
ui sin i wi cos i ui 1 sin i 1 wi 1 cos i 1
vi vi 1
i i 1
si si 1
(2.18)
N si cos i Qsi sin i N si 1 cos i 1 Qsi 1 sin i 1
N si sin i Qsi cos i N si 1 sin i 1 Qsi 1 cos i 1
N si N si1 M si M si 1 M si M si1
2.2 Vỏ composite lớp dạng bậc
2.2.1 Vành composite lớp dạng bậc
2.2.1.1Mô hình vành composite lớp
dạng bậc
Ở đây ta xét một vành composite có 3
bậc với các bề dày tương ứng là h1, h2 và
h3 như hình 2.4. Các thông số hình học
của vành như sau: R1, R2, R3, R4 lần lượt
là bán kính từ trong ra ngoài của vành
tương ứng với các bậc của vành; L1, L2,
Hình 2.6 Mô hình của vành
L3 là bề rộng của từng bậc tương ứng.
composite có ba bậc
2.2.1.2 Ma trận độ cứng động lực
của một phần tử vành composite lớp có chiều dày không đổi
Xác định ma trận độ cứng động lực cho phần tử vành composite
lớp có chiều dày không đổi theo các bước sau:
Bước 1 và 2: Xây dựng các phương trình biểu diễn mối liên hệ
giữa chuyển vị-biến dạng và hệ phương trình chuyển động cho vành
đã được xác định ở mục 2.1.
Bước 3: Chọn véc tơ trạng thái y(s,,z,,t) có 10 thành phần bao
gồm các chuyển vị và nội lực sau:
7
yT = {u0, v0, w0, s, , Ns, Ns, Qs, Ms, Ms}T
(2.19)
Bước 4: Giải các hệ phương trình biểu diễn mối liên hệ giữa nội
lực và chuyển vị và hệ phương trình chuyển động của vành ta thu được
đạo hàm của véc tơ trạng thái đối với biến độc lập s:
𝜕𝑤0
1
𝜕𝑣
𝐷
𝐵
1 𝜕𝑢
=
𝑄𝑠 − 𝜑𝑠 𝜕𝑠0 = − 𝑐66 𝑁𝑠𝜃 + 𝑐66 𝑀𝑠𝜃 − 𝑅 ( 𝜕𝜃0 − 𝑣0 )
𝜕𝑠
𝜕𝜑𝜃
𝑘𝐴55
𝑐
𝑁𝑠𝜃 −
6
𝐴66
𝑀𝑠𝜃 −
𝜕𝜑𝜃
6
1
+ 𝜑𝜃
(2.20)
𝜕𝑠
𝑐6
𝑐6
𝑅𝜕𝜃
𝑅
𝜕𝜑𝑠 𝐵11
𝐴11
𝑐4
𝜕𝑣0
𝑐5
𝜕𝜑𝑠
=
𝑁 −
𝑀 −
(𝑢 +
)−
(𝜑 +
)
𝜕𝑠
𝑐1 𝑠
𝑐1 𝑠 𝑐1 𝑅 0 𝜕𝜃
𝑐1 𝑅 𝑠 𝜕𝜃
𝜕𝑢0 𝐵11
𝐷11
𝑐2
𝜕𝑣0
𝑐3
𝜕𝜑𝑠
=
𝑀 −
𝑁 +
(𝑢 +
)+
(𝜑 +
)
𝜕𝑠
𝑐1 𝑠
𝑐1 𝑠 𝑐1 𝑅 0 𝜕𝜃
𝑐1 𝑅 𝑠 𝜕𝜃
𝜕𝑁𝑠
1 𝑐5
𝑐4
𝑐7 𝜕𝑣𝑜 𝑐8
𝜕𝜑𝜃
= 𝐼0 𝑢̈ 0 + 𝐼1 𝜑̈ 𝑠 + ( − 1) 𝑁𝑠 +
𝑀𝑠 + 2
+ 2 (𝜑𝑠 +
)
𝜕𝑠
𝑅 𝑐1
𝑐1 𝑅
𝑅 𝜕𝜃 𝑅
𝜕𝜃
1
𝑐2
𝑐4
1 𝜕𝑁𝑠𝜃
+ 2 (𝐴12 − 𝐵12 ) 𝑢0 −
𝑅
𝑐1
𝑐1
𝑅 𝜕𝜃
𝜕𝑁𝑠𝜃
2
𝑐4 𝜕𝑀𝑠
𝑐5 𝜕𝑁𝑠 𝑐7 𝜕 2 𝑣𝑜
= 𝐼0 𝑣̈ 0 + 𝐼1 𝜑̈ 𝜃 − 𝑁𝑠𝜃 −
−
−
𝜕𝑠
𝑅
𝑐1 𝑅 𝜕𝜃
𝑐1 𝑅 𝜕𝜃 𝑅2 𝜕𝜃 2
2
𝑐8 𝜕𝜑𝑠 𝜕 𝜑𝜃
1
𝑐2
𝑐4 𝜕𝑢0
− 2(
+
) + 2 (𝐴12 − 𝐵12 )
2
𝑅 𝜕𝜃
𝜕𝜃
𝑅
𝑐1
𝑐1 𝜕𝜃
𝜕𝑄𝑠
1
𝑘𝐴44 𝜕 2 𝑤0 𝑘𝐴44 𝜕𝜑𝜃
= 𝐼0 𝑤0̈ − 𝑄𝑠 − 2
−
(
)
𝜕𝑠
𝑅
𝑅 𝜕𝜃 2
𝑅
𝜕𝜃
𝜕𝑀𝑠
1 𝑐5
𝑐3
1 𝜕𝑀𝑠𝜃
𝑐
= 𝐼1 𝑢̈ 0 + 𝐼2 𝜑̈ 𝑠 + 𝑄𝑠 + ( − 1) 𝑀𝑠 −
𝑁𝑠 −
+ 92 (𝑢0 +
𝜕𝑠
𝜕𝑣𝑜
=
𝐵66
𝜕𝜑
𝑅 𝑐1
𝑐1 𝑅
𝑅 𝜕𝜃
𝑅
) + 102 (𝜑𝑠 + 𝜃 )
𝜕𝜃
𝑅
𝜕𝜃
𝜕𝑀𝑠𝜃
2
1 𝜕𝑤0
𝑐5 𝜕𝑀𝑠
𝑐3 𝜕𝑁𝑠
= 𝐼1 𝑣̈ 0 + 𝐼2 𝜑̈ 𝜃 − 𝑀𝑠𝜃 + 𝑘𝐴44 (
+ 𝜑𝜃 ) −
+
𝜕𝑠
𝑅
𝑅 𝜕𝜃
𝑐1 𝑅 𝜕𝜃
𝑐1 𝑅 𝜕𝜃
𝑐9 𝜕𝑢0 𝜕 2 𝑣𝑜
𝑐10 𝜕𝜑𝑠 𝜕 2 𝜑𝜃
− 2(
+
)
−
(
+
)
𝑅 𝜕𝜃
𝜕𝜃 2
𝑅2 𝜕𝜃
𝜕𝜃 2
2
c2 ( A12 B11 A11B12 )/c1
Với : c1 B11 A11 D11 ,
c 3 ( B11 B12 A11 D12 ) / c1
c4 ( B12 B11 A12 D11 ) / c1 ,
c5 ( B11D12 B12 D11 ) / c1 , c6 A12c4 B12c2 A22
c7 A12c5 B12c3 B22 ,
c8 B12c4 D12c2 B22 ,
c9 B12c5 D22 D12c3 ,
2
c10 B66
A66 D66 ,
c11 log( R L) log R,
c12
1
1
,
R RL
Bước 5: Chọn dạng nghiệm khai triển theo chuỗi Fourier
8
(2.21)
u m ( s ) cos( m )e it
u 0 s , ,t
v s , ,t
v ( s ) sin( m )e it
0
m
i t
w0 s , ,t m1 wm ( s ) cos( m )e
s , ,t
( s ) cos( m )e it
s
sm
s , ,t
m ( s ) sin( m )e it
N sm ( s ) cos( m )e it
N s s , , t
N s , , t
N ( s ) sin( m )e it
s
sm
it
M s s , , t m1M sm ( s ) cos( m )e
M s , , t
M ( s ) sin( m )e it
s
sm
Q s s , , t
Q sm ( s ) cos( m )e it
(2.22)
Sau đó thay biểu thức (2.22) vào hệ phương trình (2.4) ta có đạo
hàm toàn phần của véc tơ trạng thái theo biến s biểu diễn dưới dạng
ma trận như sau:
dym s ,
Amvanh s , ym s ,
ds
(2.23)
Amvanh là ma trận kích thước 10x10.
Bước 6: Giải hệ phương trình vi phân bậc nhất (2.24) theo phương
pháp ma trận truyền ta thu được mối liên hệ giữa trạng thái cuối và
trạng thái đầu của kết cấu như sau [53-2014]:
𝑦(𝐿, 𝜔) = 𝑇(𝜔)𝑦(0, 𝜔)
(2.26)
Trong đó Tm(ω) là ma trận truyền và được tính như sau:
Tm e
L
Am
0
s , ds
e Bm ( )
(2.27)
Trong đó hàm “e” mũ ma trận được xác định như sau [53-2014,
100-2003]:
k
X
eX
0 k!
(2.28)
Ma trận truyền được chia làm 4 khối và mối liên hệ giữa véc tơ
trạng thái ở hai biên được biểu diễn dưới dạng:
U R2 T11 ( ) T12 ( ) U R1
F T ( ) T ( ) F
22
R1
R2 21
(2.30)
Bước 7: Xây dựng ma trận độ cứng động lực
FR
T 1 ( ).T ( )
T 1 ( ) U R
F T ( ) T12 ( ).T111 ( )T ( ) T ( 12).T 1 ( ) U (2.31)
22
12
11
22
12
R
R 21
1
1
T12 ( ).T11 ( )
T12 ( ) (2.32)
Đặt: K mtam
1
1
T21 ( ) T22 ( ).T12 ( )T11 ( ) T22 ( ).T12 ( )
K()mtam được gọi là ma trận độ cứng động lực của vành
composite.
1
1
2
2
9
Phương trình phần tử liên tục của kết cấu được biểu diễn dưới dạng:
Fm = K()mtam.Um
(2.33)
2.2.1.3 Xây dựng ma trận độ cứng động lực và đường cong đáp
ứng cho vành composite dạng bậc
Sau khi xác định được ma trận độ cứng động lực cho một phần tử
vành composite ta sẽ xây dựng ma trận độ cứng động lực cho vành
composite có ba bậc nói trên bằng cách ghép nối các ma trận độ cứng
động lực của ba phần tử vành. Điều kiện liên tục được áp dụng cho
các chuyển vị và nội lực tại mặt trung bình của vành như sau:
ui ui 1 wi wi 1 vi vi 1 si si 1 i i 1
;
;
;
(i=1,2,3)
i
i 1
i 1
i
i 1
Q Qs M s M s M s M s
N N
; N N ;
;
;
(2.35)
Quá trình ghép nối ma
K1(ω)
trận độ cứng động lực như
Hình 2.7 dựa vào các điều
kiện liên tục (3.18), kết quả Km()vanhbac
K2(ω)
là ta sẽ được ma trận độ cứng =
K3(ω)
tổng cho toàn vành là
Km()vanhbac kích thước
20x20.
Bước 9: Xác định tần số
Hình 2.8 Quá trình lắp ghép ma
dao động của kết cấu bằng
trận độ cứng động lực cho vành
phương pháp đường cong đáp
comcomposite ba bậc
ứng
Tác dụng vào điểm M trên vành một kích động xung Qsm=
1
cos me it khi đó áp dụng các điều kiện biên của vành để giải
m 1
R
hệ phương trình PTLT tìm ra chuyển vị w tại điểm M ứng với mỗi giá
trị của ω. Kết quả ta sẽ thu được đường cong đáp ứng tần số của vành
ba bậc nói trên với trục hoành biểu diễn các giá trị tần số, trục tung
biểu diễn chuyển vị w tại M. Tại các đỉnh của đường cong này có các
hoành độ tương ứng với các tần số dao động tự do của kết cấu.
2.3.3 Kết quả số và nhận xét
2.3 Vỏ nón composite lớp dạng bậc
Xét vỏ nón composite lớp có bốn bậc như Hình 2.11, các bậc với
độ dài là L1, L2, L3, L4 và bề dày các bậc tương ứng là h1, h2, h3, h4; R1
i
si
i 1
s
;
i
s
i 1
x
i
s
10
là bán kính của vỏ nón tại cạnh nhỏ nhất; α là góc nửa đỉnh của các
phần vỏ nón.
Hình 2.13 Mô hình phân chia các Hình 2.14 Ghép nối ma trận độ
phần tử của vỏ nón bậc
cứng động lực cho vỏ nón bậc
Trong phần này ta sẽ xây dựng ma trận độ cứng động lực cho vỏ
nón bậc này và khảo sát ảnh hưởng của các tham số khác nhau (cấu
trúc bậc, điều kiện biên) lên tần số dao động của vỏ nón.
2.4 Vỏ composite ghép nối trụ-vành-nón
K1(ω)
Ktru-vanhnon() =
K2(ω)
K3(ω
)
Hình 2.21 Quá trình ghép nối ma
Hình 2.20 Mô hình chia phần
trận độ cứng động lực cho vỏ kết
tử cho vỏ ghép nối trụhợp trụ-vành-nón
vành-nón
Để xây dựng ma trận độ cứng động lực tổng cho vỏ liên hợp trụvành-nón nói trên ta chia vỏ làm 3 phần tử liên tục: phần tử vỏ trụ,
phần tử vành và phần tử vỏ nón như Hình 2.20. Ma trận độ cứng động
lực của vỏ liên hợp sẽ được ghép nối từ các ma trận phần tử này. Sau
đó tiến hành ghép nối các ma trận dựa trên các điều kiện liên tục. Quá
trình ghép nối được biểu diễn như trong Hình 2.19.Đặt trạng thái (0)
là trạng thái đầu của mỗi phần tử, trạng thái (1) là trạng thái cuối của
mỗi phần tử
Điều kiện liên tục cho mặt trung bình của vỏ tại vị trí ghép nối giữa
trụ và vành như sau:
11
u1(1) = – w2(0)
v1(1) = v2(0)
w1(1) = u2(0)
φs1(1) = φs2(0)
φθ1(1) = φθ2(0)
Ns1(1) = - Qs2(0)
Nsθ1(1) =Nsθ2(0)
Qs1(1) = Ns2 (0)
Ms1(1) = Ms2(0)
Ms1(1) = Ms2(0)
(2.43)
Tương tự ta có điều kiện liên tục cho mặt trung bình của vỏ tại vị
trí ghép nối giữa vành và vỏ nón như sau:
u2(1) = u3(0) cosα – w3(0) sinα; Ns2 (1) = Ns3(0) cosα - Qs3(0) sinα
(2.44)
v2(1) = v3(0)
w2(1) = u3(0) sinα + w3(0) cosα
φs2(1) = φs3(0)
φθ2(1) = φθ3(0)
N sθ2 (1) =Nsθ3(0)
Qs2(1) = Ns3(0) sinα + Qs3(0) cosα
M s2 (1) = Ms3(0)
Ms2 (1) = Ms3(0)
Sau khi xác định được các số hạng của ma trận độ cứng động lực
Km(ω)tru-vanh-non của vỏ liên hợp trụ-vành-nón ta sẽ xác định được tần
số dao động tự do của kết cấu theo phương pháp đường cong đáp ứng.
2.5 Vỏ trụ composite có gân gia cường dạng vành
K1()
Km()
Phần ghép
nối của ba
ma trận
=
K2()
K3()
Hình 2.25 Quá trình ghép nối ma
trận độ cứng động lực cho vỏ trụ
composite có gân gia cường dạng
vành
Để xây dựng ma trận độ cứng động lực cho vỏ trụ có gân gia cường
như ở hình 2.25 ta sẽ chia kết cấu thành ba phần tử liên tục: 1 phần tử
vỏ trụ có chiều dài L1, 1 phần tử vành có bề rộng là cr và 1 phần tử vỏ
trụ có chiều dài L2 như Hình 2.32. Sau đó ta xây dựng ma trận độ cứng
cho từng phần tử này là K1(), K2() and K3() tương ứng và tiến
hành ghép nỗi các ma trận độ cứng này. Ma trận độ cứng của các phần
tử trụ và vành đã được xây dựng ở phần trên. Quá trình ghép nối các
ma trận độ cứng thành phần dựa trên các điều kiện liên tục giữa các
phần tử.
Điều kiện liên tục được xét cho mặt trung bình của vỏ trụ và gân
dạng vành tại vị trí ghép nối giữa phần tử trụ và gân như sau:
u1(1) = – w2(0) = u3(0) Ns1(1) = - Qs2(0) = Ns3(0)
Hình 2.24 Mô hình chia phần tử
cho vỏ trụ có gân gia cường
dạng vành bên ngoài
12
v1(1) = v2(0) = v3(0)
Nsθ1(1) = Nsθ2(0) =Nsθ3(0)
w1(1) = u2(0) = w3(0)
Qs1(1) = Ns2 (0) = Qs3(0)
φs1(1) = φs2(0) = φs3(0) Ms1(1) = Ms2(0) = Ms3(0)
φθ1(1) = φθ2(0)= φθ3(0) Ms1(1) = Ms2(0) = Ms3(0)
(2.44)
Phương trình phần tử liên tục cho vỏ trụ có gân gia cường dạng
vành như sau:
U 1 ( 0 )
F1 ( 0 )
U 1 ( 1 )
F1 ( 1 )
F ( 1 ) K m ( )U ( 1 )
2
2
F3 ( 1 )
U 3 ( 1 )
( 2.45)
Dựa theo điều kiện liên tục (2.45), quá trình ghép nối ma trận độ
cứng động lực Km() cho toàn vỏ như được biểu diễn trong Hình 2.23.
Tại vị trí biên tiếp xúc giữa trụ 1, trụ 2 và vành ma trận độ cứng động
lực của kết cấu sẽ có sự ghóp mặt của cả ba ma trận độ cứng thành
phần. Các số hạng của ma trận độ cứng Km() tại vị trí ghép nối được
tính theo điều kiện biên (2.44) như sau:
1
2
3
Với i=6, j=6..10: K ij K ij K 3 , j 5 K i 5 , j 5
Với i=8, j=6..10: K ij K ij K1, j 5 K i 5 , j 5
1
2
3
Với i=7,9,10 và j=6..10: K ij K ij K i 5 , j 5 K i 5 , j 5
1
2
3
Sau khi xác định được ma trận độ cứng động lực của vỏ bằng
phương pháp đường cong đáp ứng ta sẽ xác định được tần số dao động
và đường cong đáp ứng tần số của vỏ có gân gia cường nói trên.
2.5 Kết luận chương 2
Trong chương 2 luận án đã trình bày cơ sở lý thuyết để tính dao
động cho vỏ composite đối xứng trục trực hướng, sau đó áp dụng các
thuật toán của phương pháp PTLT xây dựng ma trận độ cứng động lực
cho phần tử vỏ nón, vỏ trụ và đặc biệt là phần tử mới là phần tử vành.
Từ đó khảo sát dao động tự do của một số kết cấu vỏ composite đối
xứng trục ghép nối phức tap hơn mà tác giả đã đưa ra trong chương
này: kết cấu vỏ dạng bậc bao gồm vành dạng bậc và vỏ nón bậc, kết
cấu vỏ ghép nối trụ-vành-nón, kết cấu vỏ trụ có gân gia cường dạng
vành trong đó gân được coi là phần tử riêng biệt. Các thuật toán ghép
nối phần tử liên tục cho kết cấu trụ có gân gia cường dạng vành, và
kết cấu vỏ ghép nối trụ- vành-nón lần đầu được đưa ra. Chương trình
lập trình bằng Matlab (EFJoinedShell, RingStifnedShell) đã được xây
13
dựng dựa trên các thuật toán PTLT để tính tần số dao động tự do và
xây dựng đường cong đáp ứng của các kết cấu nói trên. Từ các kết quả
thu được đã nhấn mạnh các ưu điểm của phương pháp PTLT như: độ
chính xác trong miền tần số trung bình và cao; số phần tử sử dụng là
tối thiểu, ghép nối linh hoạt nên có thể áp dụng cho các kết cấu phức
tạp; và cuối cùng là tiết kiệm thời gian tính toán và không gian lưu trữ
của máy tính.
Ngoài ra trong chương này tác giả còn làm sáng tỏ các ảnh hưởng
của các tham số khác nhau lên tần số dao động tự do của các kết cấu
nói trên. Với vỏ nón bậc, ảnh hưởng của cấu trúc bậc lên tần số dao
động của vỏ là khác nhau với các mode dao động khác nhau. Với vỏ
trụ composite có gân gia cường bằng nhôm, ảnh hưởng của kích thước
gân gia cường và cấu trúc lớp vật liệu lên tần số dao động của vỏ phụ
thuộc vào mode dao động.
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU DAO ĐỘNG CỦA MỘT SỐ
KẾT CẤU VỎ COMPOSITE GHÉP NỐI VÀ DẠNG BẬC
ĐƯỢC BAO QUANH BỞI NỀN ĐÀN HỒI THUẦN NHẤT VÀ
KHÔNG THUẦN NHẤT
Trong chương 3, luận án đưa ra các hệ phương trình tính cho vỏ
composite đối xứng trục được bao quanh bởi nền đàn hồi cho ba phần
tử cơ bản là vỏ nón, vỏ trụ và vành/vành được bao quanh bởi nền đàn
hồi. Từ các hệ phương trình này ta sẽ xây dựng được ma trận độ cứng
động lực cho các phần tử cơ bản này khi được bao quanh bởi nền đàn
hồi bằng các thuật toán của phương pháp PTLT. Sau đó ta xây dựng
mô hình tính, thuật toán và các chương trình lập trình Matlab để xác
định tần số dao động tự do của các kết cấu vỏ composite phức tạp hơn
là vành dạng bậc, vỏ trụ dạng bậc, vỏ ghép nối trụ-nón trong trường
hợp được bao quanh bởi nền đàn hồi thuần nhất và không thuần nhất.
3.1 Các phương trình tính cho vỏ composite đối xứng trục được
bao quanh bởi nền đàn hồi Winkler-Pasternak
Hệ phương trình chuyển động của vỏ nón composite được bao
quanh bởi nền đàn hồi hai hệ số Pasternak như sau:
N S
N S
sin
S
0 I 1
N S N 1
I 0u
s
R
R
N S 2 sin
1 N cos
0 I1
N S
Q I 0 v
s
R
R
R
14
2
2
M S sin
M S M 1 M S QS kw wo k p ( w2 w2 ) I 1 u0 I 2S
s
R
R
s
M S 2 sin
1 M
M S
Q I 1 v0 I 2
s
R
R
QS
1 Q
sin
cos
0
QS
N I 0 w
s
R
R
R
(3.3)
3.2 Vành bậc nằm trên nền đàn hồi thuần nhất và không thuần
nhất một hệ số Winkler
Trong phần này luận án xây dựng ma trận độ cứng động lực cho
kết cấu vành bậc composite và khảo sát tần số dao động tự do của vành
bậc trong các điều kiện khác nhau của nền đàn hồi
3.3 Vỏ liên hợp trụ-nón được bao quanh bởi nền đàn hồi thuần
nhất và không thuần nhất hai hệ số
Xét một vỏ ghép nối trụ-nón
được bao quanh bởi nền đàn hồi
hai hệ số Winkler như hình 3.8. R1
là bán kính nhỏ của đoạn vỏ nón,
R2 là bán kính của đoạn vỏ trụ. L1
và L2 là chiều dài của đoạn vỏ nón
và vỏ trụ tương ứng, h: là bề dày
của vỏ, : góc nón, kw : độ cứng
Winkler của nền đàn hồi, kp: hệ số Hình 3.8 Mô hình vỏ ghép nối
trụ- nón được bao quanh bởi
trượt của nền đàn hồi.
nền đàn hồi Winkler
Kết quả số và nhận xét
Bảng 3.5.Thông số vật liệu của vỏ trụ-nón trong các trường hợp
được nghiên cứu
T
H
1
2
E1
GPa
138
10.58
E2
GPa
8.96
2.64
G12
GPa
7.1
1.02
G13
GPa
7.1
1.02
G23
GPa
3.45
1.02
12
0.3
0.17
Cấu trúc lớp
kg/m3
1645 [0/90/90/0]
1600 [90/0/90/90/0/
90]
Khảo sát ảnh hưởng của các hệ số của nền đàn hồi lên tần sô dao
động tự do của vỏ ghép nối trụ-nón nói trên với vật liệu được chọn
theo trường hợp 1, điều kiện biên Ngàm-Tự do. Các thông số của nền
đàn hồi thay đổi. Kết quả tần số dao động tự do của vỏ được cho trong
bảng 3.7.
15
Bảng 3.7 Tần số dao động tự do của vỏ ghép nối trụ-nón trong các
trường hợp khác nhau của nền đàn hồi (Ngàm-Tự do)
Mode
k =2.106N/
kw=0N/m3 kw=0N/m3 kw=15.104N/m3 kw=2.106N/m3 w
m3
m n
kp=0N/m kp=106N/m kp=106N/m
kp=0N/m
kp=106N/m
1 1
115
155
156
142
175.5
2
778
994
994
781
995.5
3
1016
1089
1090
1021
1094.5
4
1383
1673
1673
1388
1676.5
5
1575
1837
1837
1579
1841.0
2 1
43
236
238
113
257.5
2
552
849
849
564
857.0
3
1011
1310
1310
1018
1313.0
4
1107
1334
1334
1111
1336.5
5
1318
1458
1458
1323
1462.5
3 1
24
402
403
117
418.0
2
385
906
906
403
914.0
3
782
1364
1364
791
1369.5
4
969
1434
1434
976
1440.0
5
1113
1454
1454
1120
1459.5
4 1
26
570
570
122
582
2
292
1050
1050
316
1057
3
634
1307
1307
645
1313
4
804
1539
1539
813
1544
5
933
1548
1548
941
1552
Từ kết quả trong bảng 3.7 ta thấy rằng trong trường hợp vỏ ghép
nối trụ-nón không được bao quanh bởi nền đàn hồi (kw=0N/m3,
kp=0N/m) tần số dao động tự do của vỏ là nhỏ nhất, tần số dao động
tự do của vỏ tăng lên khi có ảnh hưởng của nền đàn hồi.
So sánh tần số dao động trong trường hợp hệ số đàn hồi của nền là
(kw=0N/m3, kp= 106 N/m) và (kw=15.104N/m3, kp=106N/m) ta thấy tần
số dao động tự do của vỏ tại tất cả các mode là bằng nhau với hai
trường hợp khác nhau của hệ số đàn hồi Winkler. Khi hệ số đàn hồi
Winkler tăng lên (kw=2.106N/m3, kp=106N/m) thì tần số dao động tự
do của vỏ bắt đầu tăng so với hai trường hợp trước. Tần số dao động
của vỏ trong trường hợp hệ số đàn hồi của nền là (kw=2.106N/m3,
kp=0N/m) cao hơn tần số dao động của vỏ trong trường hợp
(kw=0N/m3, kp=0N/m). Điều này cho thấy khi hệ số đàn hồi Winkler
nhỏ (kw<2.106N/m3) thì ảnh hưởng của hệ số đàn hồi Winkler lên dao
16
động tự do của vỏ là không đáng kể. Ảnh hưởng của hệ số đàn hồi
Winkler lền tần số dao động tự do của vỏ còn được tiếp tục khảo sát
rõ hơn ở phần sau.
So sánh tần số dao động của vỏ trong hai trường hợp khác nhau của
nền đàn hồi(kw=0N/m3, kp=0N/m) và ( kw=0N/m3, kp= 106 N/m) ta thấy
tần số dao động tự do của vỏ của vỏ cũng tăng khi hệ số trượt kp của
nền đàn hồi tăng.
3.4 Vỏ trụ composite dạng bậc được bao quanh bởi nền đàn hồi
hai hệ số
Xét một vỏ trụ composite dạng bậc bao gồm bốn bậc được chỉ ra
như hình 4.4. Vỏ trụ được nghiên cứu có bốn bậc chiều dài mỗi bậc
tương ứng là L1, L2, L3, L4 với độ dày các bậc tương ứng là h1, h2, h3,
h4. Hệ trục tọa độ được chọn như trong hình 4.4 với R là bán kính của
vỏ trụ tại gốc tọa độ O.
Hình 3.12 Mô hình trụ
composite lớp dạng bậc bao
quanh bởi nền đàn hồi
Pasternak
Kết quả số và nhận xét
Đường cong đáp ứng
Bài toán: vỏ trụ bốn bậc có các thông số L1:L2:L3:L4=1:1:1:1,
h1:h2:h3:h4=1:2:3:4, h/R=0.02, L=4R, h1=h=0.02m. Thông số vật liệu
1, thứ tự xếp lớp [900/00/900/00]. Điều kiện biên Ngàm-Tự do. Kết quả
được so sánh với kết quả được tính bằng phương pháp PTHH được
thực hiện trên phần mềm Ansys với loại phần tử vỏ được chọn là
SHELL99 với hai cách chia lưới khác nhau (lưới thô là 24x8 phần tử,
lưới mịn là 60x20 phần tử). Đường cong đáp ứng tần số của vỏ trụ
composite bốn bậc được bao quanh bởi nền đàn hồi Winkler tính bằng
PTLT và PTHH được biểu diễn trên hình 3.17.
17
Frequency(Hz)
2o*log10(w)
1
19
37
55
73
91
109
127
145
163
181
199
217
235
253
271
289
-50
-150
FEM 24x8
-250
FEM 60x20
CEM
Hinh 3.17 Đường cong đáp ứng tần số của vỏ trụ composite bốn bậc
(Ngàm-Tự do) được bao quanh bởi nền đàn hồi một hệ số
Từ hình 3.17 ta thấy trong miền tần số thấp các đường cong đáp
ứng tính bằng PTLT và PTHH là trùng nhau (tần số nhỏ hơn 61). Khi
tần số tăng lên thì các đường cong này tách nhau.
Để xây dựng đường cong đáp ứng tần số cho bỏ trụ bậc nói trên
trong trường hợp biên Tự do-Ngàm thì phương pháp PTLT chỉ hết 5
phút trong khi phương pháp PTHH yêu cầu 120 phút cho trường hợp
chia lưới thô 24x8 và 180 phút cho trường hợp chia lưới mịn hơn
60x20. Như vậy mô hình PTLT với số phần tử tối thiểu (chỉ có 4 phần
tử) sẽ giúp giảm thời gian tính toán và dung lượng lưu trữ của bộ nhớ.
Ảnh hưởng của các tham số
*Ảnh hưởng của cấu trúc bậc lên dao động tự do của vỏ
h1:h2:h3:h4= 1:2:3:4
h1:h2:h3:h4= 2:2:3:4
h1:h2:h3:h4= 2:3:3:4
h1:h2:h3:h4= 4:4:4:4
h1:h2:h3:h4= 4:3:2:1
Frequency (Hz)
1000
m
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11 12
Hình 3.18 Ảnh hưởng của cấu trúc bậc của vỏ lên tần số dao
động tự do của vỏ tại n=1.
Ta có thể thấy từ hình 3.18: trừ 3 mode đầu tiên, khi mode dao
động theo chu vi tăng thì tần số dao động của vỏ cũng tăng với cấu
trúc bậc của vỏ khác nhau. Tại mode dao động đầu tiên m=1, n=1 với
18
các trường hợp tỷ lệ độ dày giữa các bậc h1:h2:h3:h4 = 1:2:3:4/ 2:2:3:4/
2:3:3:4/ 4:4:4:4 thì tần số dao động của vỏ không thay đổi nhiều. Điều
này cho thấy ảnh hưởng của độ dày các đoạn bậc lên tần số dao động
của vỏ là không đáng kể tại mode đầu tiên này. Chỉ có trường hợp tỷ
lệ độ dày các bậc h1:h2:h3:h4= 4:3:2:1 thì tần số dao động của vỏ giảm
do cấu trúc vỏ thay đổi nhiều, với biên Tự do-Ngàm thì độ cứng của
vỏ trong trường hợp này giảm
* Ảnh hưởng của hệ số trượt của nền
4000
Frequency(Hz)
kp=1e2
kp=1e6
kp=1e4
kp=1e7
2000
m
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.21 Ảnh hưởng của hệ số đàn hồi trượt của nền lên tần số
dao động tự do của vỏ trụ composite dạng bậc biên Tự do-Ngàm khi
vỏ được bao quanh bởi nền đàn hồi Pasternak
Từ kết quả được chỉ ra trong hình 3.21 ta thấy tần số dao động của
vỏ tăng nhanh khi kp>106 N/m. Khi m tăng thì ảnh hưởng của hệ số
trượt của nền lên tần số dao động của vỏ cũng nhiều hơn. Khi kp≤104
N/m thì hệ số trượt của nền hầu như không có ảnh hưởng lên tần số
dao động của vỏ.
3.5 Kết luận chương 3
Trong chương 3 luận án đã xây dựng mô hình tính, thuật toán và
chương trình lập trình Matlab (EFJoinedShell) để tính dao động tự do
của một số kết cấu vỏ composite đối xứng trục phức tạp: vành bậc
được bao quanh bởi nền đàn hồi thuần nhất và không thuần nhất một
hệ số, vỏ ghép nối trụ-nón được bao quanh bởi nền đàn hồi thuần nhất
một hệ số, trụ bậc được bao quanh bởi nền đàn hồi thuần nhất hai hệ
số. Các kết quả được kiểm chứng với các kết quả của Qu trong các
trường hợp đặc biệt và kiểm nghiệm với mô hình PTHH được tính trên
Ansys để cho thấy độ tin cậy của mô hình PTLT mà tác giả đưa ra.
Các kết quả nghiên cứu cũng làm sáng tỏ ảnh hưởng của điều kiện
biên, các thông số của vỏ (tỷ lệ độ dày vỏ trên bán kính), cấu trúc bậc,
19
mode dao động và hệ số của nền đàn hồi lên tần số dao động tự do của
vỏ trụ bậc, vỏ ghép nối trụ-nón và vành dạng bậc.
Đặc biệt trong chương này tác giả cũng cho thấy ảnh hưởng riêng
biệt và ảnh hưởng đồng thời của hai hệ số kw và kp của nền đàn hồi
Pasternak lên dao động của vỏ trụ bậc composite. Các kết luận thu
được cũng phù hợp với các kết luận mà Qu [50] đưa ra cho vỏ nón
composite được bao quanh bởi nền đàn hồi hai hệ số Pasternak. Điều
này cho thấy việc nghiên cứu ảnh hưởng của nền đàn hồi lên kết cấu
vỏ composite là cần thiết và có ý nghĩa trong thực tế.
Các kết quả nghiên cứu trong chương 3 được báo cáo và công bố
trong các tuyển tập và tạp chí: Hội nghị quốc tế Cơ khí và tự động hóa
ICEMA-3 [3-2015], Hội nghị quốc tế Cơ khí và tự động hóa ICEMA4 [7-2016], Tạp chí Cơ học việt nam [10-2018]. Các tài liệu này được
chỉ rõ trong mục “Danh mục các công trình đã công bố của luận án”.
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU DAO ĐỘNG CỦA MỘT SỐ
KẾT CẤU VỎ COMPOSITE CHUYỂN ĐỘNG QUAY
Trong chương 4, luận án xây dựng mô hình tính, thuật toán PTLT
và chương trình Matlab để xác định tần số dao động riêng của kết cấu
vỏ composite đối xứng trục (vỏ trụ và vỏ nón) chuyển động quay. Kết
quả được phát triển được so sánh với kết quả của các nghiên cứu sử
dụng các phương pháp khác. Tác giả cũng khảo sát ảnh hưởng của các
tham số khác nhau lên tần số dao động tự do của vỏ chuyển động quay:
vận tốc quay, điều kiện biên, cấu hình lớp vật liệu, tỷ lệ độ dày vỏ trên
bán kính h/R.
4.1 Xây dựng ma trận độ cứng động lực cho vỏ nón, vỏ trụ
composite chuyển động quay
Hình 4.1. Mô hình vỏ nón
composite quay
Hình 4.2. Mô hình vỏ trụ
composite quay
20
- Xem thêm -