1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN MẠNG 3G - UMTS
1.1.Giới thiệu chung
1.1.1.Khái niệm về UMTS
Hệ thống viễn thông di động toàn cầu (theo tiếng Anh: Universal
mobile telecommunication system, viết tắt là UMTS) là một trong các công
nghệ viễn thông di động thế hệ thứ 3 (3G-Third Generation). Nó được tiêu
chuẩn hoá bởi 3GPP và là một bộ phận của chuẩn ITU IMT-2000. UMTS đáp
ứng được các mục tiêu của IMT-2000. UMTS cung cấp một con đường tiến hoá
cho GSM để đạt được tốc độ truyền tải dữ liệu cao và dung lượng lớn hơn.
Mặc dù UMTS sử dụng lại phần lớn mạng lừi GSM nhưng nó lại sử dụng các
công nghệ đa truy nhập vô tuyến khác đó là công nghệ “Đa truy nhập phõn chia
theo mã băng rộng” (WCDMA) hay còn gọi là UTRA-FDD. Đõy là một tiêu
chuẩn về giao diện không gian đầu tiên và hoàn thiện nhất trong các công nghệ
của UMTS và được các nhà khai thác và sản xuất thiết bị viễn thông ở cả 3
chõu lục: Âu, Á, Mỹ sử dụng rộng rãi. Ngoài ra UMTS còn đưa vào 2 phương
án kỹ thuật khác là “Đa truy nhập phõn chia theo mã đồng bộ-phõn chia theo thời
gian” TD-SCDMA (còn gọi là UTRA-TDD LCR) do Trung Quốc đề xướng và “
Đa truy nhập phõn chia theo mã-phõn chia theo thời gian” (TD-CDMA) (còn
gọi là UTRA-TDD HCR). UMTS được dự đoán là sẽ có
tính kinh tế nhờ quy mô bằng việc triển khai dưới mạng phần ứng dụng di
động (MAP) GSM/GPRS.
1.1.2. Khả năng cải tiến của UMTS
Tốc độ bít cao hơn đáng kể so với mạng di động 2G.
Trễ thấp hơn với thời gian đi và về của gói là dưới 100ms với phiên bản
5 và thậm chí là dưới 5ms với phiên bản
Tính di động liên tục giúp giữ kết nối liên tục, không thời hạn khi chuyển
đổi qua nhiều mạng và thiết bị khác nhau với các ứng dụng dữ liệu gói.
Sự phân biệt chất lượng dịch vụ (Qos) cho hiệu quả cao trong việc phân
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
2
phối dịch vụ.
Khả năng sử dụng các dịch vụ dữ liệu và thoại đồng thời.
Có khả năng liên kết với hệ thống toàn cầu cho truyền thông di động
(GSM) và hệ thống vô tuyến gói chung (GPRS) hiện đang tồn tại.
Cho người dùng dữ liệu gói, UMTS hỗ trợ HSDPA với đường xuống tốc
độ cao và HSUPA được thiết kế để cung cấp tốc độ cao trên đường lên.
1.1.3.Các phiên bản của UMTS-WCDMA
Phiên bản 99 (R99):
Cải tiến trên GSM/GPRS/EDGE nõng cao dung
lượng thoại và có tốc độ dữ liệu cao hơn (đường lên (UL) 384kbps-đường
xuống (DL) 384kbps). Trong đó bao gồm cả các dịch vụ định vị.
Phiên bản 4 (R4): Chủ yếu giới thiệu kiến trúc phõn chia chuyển mạch
kênh (CS), TDD tốc độ 1,28 Mcps, vận hành độc lập giữa bộ chuyển mã và
tổng đài, dòng PS.
Phiên bản 5 (R5): HSDPA cung cấp tốc độ dữ liệu đường xuống cao hơn
đáng kể so sánh với R99 (DL 1,8-14,4 Mbps-UL 384 kbps). Hỗ trợ cho truyến
dẫn toàn IP và phõn hệ đa phương tiện IP.
Phiên bản 6 (R6): Truy cập đường lên tốc độ cao (HSUPA) cung cấp tốc
độ dữ liệu đường lên cao hơn phiên bản 99 và R5. Bổ sung dịch vụ Multicast,
broadcast đa phương tiện (MBMS) và các dịch vụ đa phương tiện phong phú dựa
trên phõn hệ đa truyền thông IP (IMS) như hội thảo, chia sẻ Video.
Phiên bản 7 (R7): HSPA+ (Cách mạng HSPA) cung cấp các tính năng của
giao diện vô tuyến cải tiến: nhiều đầu vào-nhiều đầu ra (MIMO) cho đường
xuống và 64/16 QAM trên đường lên và đường xuống cho các tốc độ dữ liệu
cao hơn. Nó cũng triển khai kết nối gúi liên tục (CPC), giảm báo cáo chỉ thị
chất lượng kênh (CQI), và giảm sự hoạt động của kênh điều khiển chia sẻ tốc độ
cao (HS-SCCH).
Phiên bản 8 (R8): Sự phát triển dài hạn (LTE) sẽ dựa trên OFDM, triển
khai trên các băng trong thang 1,25-20 MHz.
1.1.4. Băng tần số cấp phát cho WCDMA-UMTS
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
3
Bảng 1.1 Băng tần được triển khai vào tháng 11/2007
Tên băng
Kích
Dải đường
Số
Dải đường lên
xuống
băng thước
Các vùng khác (trong đó có Việt Nam)
Phân
cách
UMTS-2100
I
2x60
1920-1980
2110-2170
190 Mhz
UMTS-2600
VII
2x70
2500-2570
2620-2690
120 Mhz
Châu Âu/GSM
UMTS-1800
III
2x75
1710-1785
1805-1880
95 Mhz
UMTS-900
VIII
2x35
880-915
925-960
45 Mhz
Hoa Kỳ
UMTS-1900
II
2x60
1850-1910
1930-1990
80 Mhz
UMTS-17002100
IV
2x45
1710-1755
2110-2155
400 Mhz
UMTS-850
V
2x25
824-849
869-894
45 Mhz
875-885
1844.9-1879.9
95 Mhz
45 Mhz
Nhật Bản
UMTS-800
VI
2x10
830-840
UMTS-1700
IX
2X35
1749.9-1784.9
Sẽ rất tốt nếu có một sự cấp phát tần số toàn cầu cho tất cả các hệ thống 3G.
Tuy nhiên, sự cấp phát phổ tần do các cơ quan quản lý riêng rẽ vì vậy không có
phổ tần 3G chung cho toàn cầu. Các băng tần số khác nhau được gán cho
UMTS tại các vùng và cho các nước khác nhau. Các hệ thống UMTS FDD hiện
nay được dự kiến vận hành trên các băng tần đã nêu trong bảng 1.1, mặc dù chỉ có
một vài băng tần là hiện đã được triển khai. UMTS-900 được dự định triển khai
tại Chõu Âu vào năm 2008. Tại Việt Nam, công nghệ 3G UMTS sử dụng băng
tần số theo chuẩn IMT- 2000 trong băng tần số 1900-2200 Mhz. Có thể đơn
cử băng tần được cấp của Vinaphone là UL: 1950-1965 và DL: 2140-2155.
Dải tần UMTS-WCDMA
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
4
Hình 1.1 minh hoạ dải tần số của hệ thống UMTS.
Hình 1.1 Dải tần UMTS-WCDMA
Khoảng cách kênh: Khoảng cách kênh danh định là 5 Mhz, nhưng có
thể được điều chỉnh để tối ưu chất lượng trong mỗi hoàn cảnh triển khai riêng.
Mành kênh: d Khz, có nghĩa là tần số trung tõm phải là một số nguyên
lần của 200 Khz.
Số kênh: Tần số súng mang được chỉ đinh bởi số kênh tần số vô tuyến
tuyệt đối (UARFCN). Fcenter= URAFCNì200 Khz.
Phõn cách đường lên với đường xuống: phõn cách tần số đường lên
và đường xuống tuỳ theo các băng tần như đã được chỉ ra trong hình 1.1.
1.2. Kiến trúc mạng 3G-UMTS
Một mạng UMTS (hình 1.2) bao gồm 3 phần chính là: Thiết bị di động
(UE), mạng truy cập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN) và mạng lừi (CN). Mạng
UMTS còn có hệ thống hỗ trợ vận hành lừi vô tuyến (OSS-RC).
Hình 1.2 Kiến trúc mạng UMTS
1.2.1 Thiết bị người sử dụng
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
5
UE
Uu
USIM
Cu
Terminal
Equipment
Mobile
Equipment
UTRAN
Hình 1.3 Cấu trúc của UE
Thiết bị người sử dụng (UE) (hình 1.3): là đầu cuối mạng UMTS của
người sử dụng. UE của UMTS dựa trên cùng một nguyên lý như MS của GSM
đó là sự phõn tách giữa thiết bị di động (ME) và modun nhận dạng thuê bao
UMTS (USIM).
Chức năng chính của UE là:
Giao diện người dùng và màn hình.
Giữ các thuật toán nhận thực và các khoá.
Đầu cuối người dùng của giao diện vô tuyến.
Mặt bằng ứng dụng.
Mô đun nhận dạng thuê bao UMTS (USIM): được cài như một ứng dụng
trên card IC thông minh UMTS (UICC). Điều mà ta quan tõm đến là dung lượng
nhớ và tốc độ xử lý mà nó cung cấp. Nhờ được cài trên UICC mà cho phép
USIM lưu nhiều ứng dụng hơn và nhiều chữ ký (khoá điện tử) hơn. Ngoài ra có
thể có nhiều USIM trên cùng một UICC để hỗ trợ truy cập đến nhiều mạng. USIM
chứa các hàm và số liệu cần để nhận dạng và nhận thực thuê bao trong mạng
UMTS. Bên cạnh đó nó còn lưu cả các thông tin đăng ký của thuê bao. Người sử
dụng phải tự mình nhận thực đối với USIM bằng cách nhập mã pin. Mạng sẽ
chỉ cung cấp dịch vụ cho người nào sử dụng đầu cuối dựa trên nhận dạng UMTS
được đăng ký.
Thiết bị di động (ME: Mobile equipment ): Là thiết bị đầu cuối vô
tuyến được sử dụng cho liên lạc vô tuyến trên giao diện Uu.
Thiết bị đầu cuối (TE: Terminal equipment): Là thiết bị đầu cuối kết
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
6
nối vớiUE. Thiết bị này mang giao diện người dùng ứng dụng.
1.2.2. Mạng truy cập vô tuyến UMTS
Hình 1.4 Kiến trúc UTRAN tổng quát
Mạng truy cập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN) (hình 1.4) là một
phần của một hệ thống WCDMA. Nó chứa một hoặc nhiều hệ thống con
mạng vô tuyến (RNS). Mỗi RNS chứa một bộ điều khiển mạng vô tuyến (RNC)
và một hoặc nhiều NodeB. Chức năng chính của UTRAN là cung cấp một kết
nối giữa UE và mạng lừi. UTRAN cách ly mạng lừi với các chi tiết liên quan đến
vô tuyến cho việc cung cấp kết nối này.
UTRAN hỗ trợ một kênh mang truy cập vô tuyến (RAB) để thiết lập một
kết nối thoại giữa UE và mạng lừi. Các đặc điểm của RAB khác nhau phụ thuộc
vào loại thông tin hoặc dịch vụ được truyền tải.
UTRAN được xác định giữa hai giao diện Iu và Uu. Iu là giao diện
giữa UTRAN và mạng lừi, giao diện này gồm hai phần: IuPS cho miền chuyển
mạch gói và IuCS cho miền chuyển mạch kênh. Uu là giao diện giữa UTRAN
và thiết bị người sử dụng.
Các thành phần chính của mạng truy cập vô tuyến (UTRAN):
Bộ điều khiển tài nguyên vô tuyến (RNC): chịu trách nhiệm cho một
hay nhiều trạm gốc và điều khiển các tài nguyên của chúng. Đõy cũng chính
là điểm truy cập dịch vụ mà UTRAN cung cấp cho CN. RNC có hai loại là
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
7
RNC dịch vụ (SRNC) và RNC trôi (DRNC). Giao diện nằm giữa các RNC là
giao diện Iur với chức năng cung cấp báo hiệu và các liên kết dữ liệu cho việc
chuyển tiếp và chuyển giao mềm giữa các RNC. Giao diện giữa RNC và NodeB
là Iub có chức năng cung cấp báo hiệu và các liên kết dữ liệu. RNC được nối đến
mạng lừi CN bằng hai giao diện, một cho miền chuyển mạch gói (SGSN) là giao
diện Iu-PS và một đến miền chuyển mạch kênh (MSC) là Iu-CS.
NodeB: Trong UMTS trạm gốc được gọi là NodeB. Nhiệm vụ của
NodeB là thực hiện kết nối vô tuyến vật lý giữa thiết bị đầu cuối với nó. NodeB
nhận tín hiệu trên giao diện vô tuyến Iub từ RNC và chuyển nó vào tín hiệu vô
tuyến trên giao diện Uu. Nó cũng thực hiện một số thao tác quản lý tài nguyên vô
tuyến cơ bản như “điều khiển công suất vũng trong”.
1.2.3. Mạng lừi
Hình 1.5 Kiến trúc mạng lừi
Mạng lừi UMTS được minh hoạ trong hình 1.5. Mạng UMTS hỗ trợ cả
hoạt động chuyển mạch gói (PS) và chuyển mạch kênh (CS). MSC/VLR và
GMSC thuộc miền chuyển mạch kênh, trong khi nỳt hỗ trợ GPRS dịch vụ
(SGSN) và nút hỗ trợ GPRS cổng (GGSN) thuộc miền chuyển mạch gói. Cả hai
miền chia sẻ một bộ ghi định vị thường trú (HLR) và một trung tõm nhận
thực (AuC). Mạng lừi UMTS có thể kết nối với cả UTRAN và mạng truy cập
vô tuyến GSM EDGE (GERAN). Trong một khu vực địa lý nơi cả hai hệ thống
WCDMA và GSM/GPRS được triển khai, sự phối hợp giữa các mạng truy cập
cho phép UE hai chế độ vận hành được trên cả hai hệ thống, thực hiện chuyển
giao liên hệ thống WCDMA - GSM/ GPRS.
Mạng truy cập GSM/GPRS sử dụng giao diện A/Gb có sẵn, còn mạng
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
8
truy cập UTRAN sử dụng giao diện mới Iu để liên lạc với mạng lừi.
Các thành phần chính của mạng lừi gồm có:
Nút hỗ trợ GPRS dịch vụ (SGSN): Thực hiện các nhiệm vụ truyền dẫn
chuyển mạch gói. Vị trí hiện tại của một người dùng (bao gồm vùng định tuyến
phần ứng dụng mạng truy cập vô tuyến (RANAP), số VLR và các địa chỉ GGSN)
được lưu trong SGSN, nên gúi dữ liệu đến có thể được định tuyến tới người
dùng đó. Cùng với chức năng định tuyến, SGSN cũng thực hiện việc nhận thực
và lưu thông tin đăng ký thuê bao (bao gồm có IMSI, số nhận dạng thuê bao di
động tạm thời gói (P- TMSI) và các địa chỉ giao thức dữ liệu gói (PDP)).
Nút hỗ trợ GPRS cổng (GGSN): là một SGSN kết nối với các mạng số
liệu khác (như internet). Tất cả các cuộc truyền thông số liệu từ thuê bao đến các
mạng ngoài đều qua GGSN. GGSN thường chứa một tường lửa để đảm bảo an
ninh của mạng chống lại các tấn công từ bên ngoài gọi là cổng trạm biên giới
(BG). Cũng như SGSN, GGSN lưu cả hai kiểu số liệu: thông tin thuê bao và thông
tin vị trí thuê bao. Dữ liệu vào mạng được đóng gói trong một contener đặc biệt
bởi GGSN và được chuyển tiếp theo giao thức đường hầm GPRS (GTP) tới
SGSN.
Trung tõm chuyển mạch các dịch vụ di động (MSC): là một nỳt
chuyển mạch mà hỗ trợ các kết nối chuyển mạch kênh. Để phục vụ cho nhiệm vụ
chuyển mạch, một MSC phải hỗ trợ tính di động của người dùng.
Nếu một người dùng di chuyển khu vực trong khi duy trì một kết nối,
MSC chuyển tiếp kết nối từ các RNC và các NodeB tương ứng tới vùng định vị
của người dùng (chuyển giao). Thêm vào đó, MSC chứa khu vực định vị hiện
tại của người dùng nên trong trường hợp có một cuộc gọi đến thì liên lạc có
thể được thiết lập đỳng trong cell mà máy di động đang hiện diện (quản lý định
vị). MSC cũng tham gia trong các cơ chế nhận thực người dùng và bảo mật dữ
liệu người dùng.
Trung tõm chuyển mạch dịch vụ di động cổng (GMSC): GMSC có
thể là một trong số các MSC, GMSC hỗ trợ các giao diện tới các mạng bên
ngoài khác nhau như mạng số liên kết đa dịch vụ (ISDN). Khi mạng ngoài tìm
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
9
cách kết nối đến PLMN của một nhà khai thác, GMSC nhận yêu cầu thiết lập kết
nối và hỏi HLR về MSC hiện thời quản lý UE.
Bộ ghi định vị thường trú (HLR): là một cơ sở dữ liệu có nhiệm vụ
quản lý các thuê bao di động. HLR lưu trữ mọi thông tin về người sử dụng và
đăng ký thuê bao. Một mạng di động có thể chứa nhiều HLR tuỳ thuộc ở số lượng
thuê bao, dung lượng từng HLR và tổ chức bên trong mạng.
Cơ sở dữ liệu này chứa số nhận dạng thuê bao di động (IMSI), ít nhất
một số thuê bao có trong danh bạ điện thoại (MSISDN), và ít nhất một địa chỉ
PDP. Cả IMSI và MSISDN có thể sử dụng làm khoá để truy cập đến các thông
tin được lưu khác. Để định tuyến và tính cước cuộc gọi, HLR lưu trữ thông tin về
SGSN và VLR nào hiện đang quản lý thuê bao đó.
Bộ ghi định vị tạm trú (VLR): là một cơ sở dữ liệu tương tự như HLR.
Dữ liệu thuê bao cần để cung cấp các dịch vụ cho thuê bao được sao chép từ HLR
và lưu ở đõy. Tuy nhiên, dữ liệu trong một VLR là động. Ngay khi người dùng
thay đổi khu vực định vị, thông tin trong VLR sẽ được cập nhật. Cả MSC và
SGSN đều được nối tới VLR.
Trung tõm nhận thực (AuC): lưu trữ toàn bộ số liệu cần thiết để nhận
thực, mật mã hoá và bảo vệ sự toàn vẹn thông tin cho người sử dụng. Nó liên
kết với HLR và thực hiện cùng với HLR trong cùng một nút vật lý.
AuC lưu trữ khoá bí mật chia sẻ K cho từng thuê bao cùng với tất cả các
hàm tạo khoá từ f0 đến f5. Nó tạo ra các vector nhận thực (AV) và các AV dự trữ,
trong thời gian thực khi SGSN/VLR yêu cầu hay khi tải xử lý thấp.
1.2.4. Hệ thống hỗ trợ, vận hành vô tuyến và lừi (OSS-RC)
OSS-RC là một hệ thống cung cấp chức năng quản lý chất lượng, kiểm
soát mạng và các thống kê mạng từ mạng truy cập vô tuyến (RAN). RAN
được điều khiển bởi OSS-RC. OSS-RC thu thập thông tin và dữ liệu bộ đếm
từ RNC, các chuyển mạch ATM, và NodeB. OSS-RC là một công cụ giao diện
người dùng mà các nhà vận hành có thể sử dụng cho việc xử lý cảnh báo, quản
trị mạng tế bào, và các thuê bao di động. Các thống kê chất lượng được tạo ra
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
10
dựa theo lưu lượng thực tế lấy từ phần vô tuyến và phần mạng truyền tải. Dữ
liệu thống kê chất lượng thu được từ một số các bộ đếm xác định trước. Các
bộ đếm (counter) là các phần tử được sử dụng để kiểm soát chất lượng và hoạt
động của mạng.
1.3.Các kênh trong hệ thống UMTS
Hình 1.6. Các kênh UMTS
Các kênh UMTS (hình 1.6) được phõn loại thành các kênh logic, kênh
truyền tải và kênh vật lý.
Hình 1.7 mô tả tổng quát 3 loại kênh trong UTRAN.
Hình 1.7. Các loại kênh trong UTRAN
1.3.1. Các kênh logic
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
11
Cỏc kênh logic được xác định bởi loại thông tin được truyền ví dụ như báo hiệu
hay dữ liệu người dùng. Một số kênh logic quan trọng được mô tả trong bảng 1.2.
Bảng 1.2 Các kênh logic UMTS
Kênh
Kênh lưu lượng dành
riêng (DTCH)
Hướng
Kênh điều khiển dành
riêng (DCCH)
Kênh điều khiển
quảng bá (BCCH)
Kênh điều khiển chung
(CCCH)
Kênh điều khiển tìm
gọi (PCCH)
Chức năng
UL/DL Truyền dẫn dữ liệu người dùng
Truyền dẫn dữ liệu điều khiển liên quan
UL/DL đến
DL
Quảng bá các thông tin hệ thống
UL/DL Truyền dẫn dữ liệu điều khiển
DL
Được
1.3.2. Các kênh truyền tải
Các kênh truyền tải mang báo hiệu và dữ liệu người dùng giữa lớp MAC và
lớp vật lý và được định nghĩa bởi việc làm thế nào dữ liệu được truyền trên giao
diện vô tuyến ví dụ: ghép kênh các kênh logic.
Một số kênh truyền tải quan trọng được mô tả trong bảng 1.3
Bảng 1.3 Các kênh truyền tải UMTS
Kênh
Hướng
Chức năng
Các kênh chung
Truy cập ngẫu nhiên và truyền các gói dữ
Kênh truy cập ngẫu nhiên (RACH)
UL
liệu nhỏ
Thủ tục tìm gọi cho việc thiết lập cuộc
Kênh tìm gọi (PCH)
DL
gọi
Kênh quảng bá (BCH)
DL
Quảng bá các thông tin hệ thống
Kênh chia sẻ đường xuống (FACH) DL/UL Được chia sẻ giữa một số người dùng
Các kênh dành riêng
Mang dữ liệu, thông tin với UE đã được
Kênh dành riêng (DCH)
DL
đăng ký và có thể mang dữ liệu gói
1.3.3. Các kênh vật lý
Các kênh vật lý mang báo hiệu và dữ liệu ngưởi dùng trên liên kết vô tuyến
và được định nghĩa bởi các ánh xạ vật lý và các thuộc tính được sử dụng để truyền
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
12
dữ liệu trên giao diện vô tuyến ví dụ: tốc độ trải phổ. Một số kênh vật lý quan
trọng được mô tả trong bảng 1.4
Bảng 1.4 Các kênh vật lý UMTS
Kênh
Chức năng
Một ô có thể có một hoặc nhiều
DL Mỗi ô có một kênh để truyền BCH.
S-CCPCH dùng để truyền
PCH
FACHKênh
Kênhvàđồng
bộ sơ cấpvật
(P-lý điều
Đồng bộ thời gian cho UE trong phạm
SCH)DL
DL vi Cell, P-SCH được sử dụng cho việc
Kênh vật lý điều khiển chung
thăm dò khởi đầu của UE.
thứ cấp (S- CCPCH)
Kênh đồng bộ thứ cấp
Cung cấp định thời khung và giảm không
DL
gian tìm mã xáo trộn từ 512 xuống 8.
(S-SCH)
Kênh hoa tiêu chung
(CPICH)
Kênh chỉ thị thăm dò
(AICH)
Kênh chỉ thị tìm gọi
(PICH)
Kênh chia sẻ đường
xuống vật lý (PDSCH)
Kênh truy cập ngẫu nhiên
vật lý (PRACH)
DL
Gồm hai loại P-CPICH,S-CPICH để
cung cấp một tham chiếu thời gian.
DL
Đi
Mang các chỉ thị tìm gọi, báo hiệu với
DL UE
có
mộtsử
bảndụng
tin cho
trên kênh
kênh PCH.
Được
để nó
mang
truyền
DL
tải DSCH.
Được sử dụng để mang kênh truyền
UL
tải RACH.
Kênh gói chung vật lý(PCPCH) UL Dùng để mang kênh truyền tải CPCH.
Được sử dụng để phát số liệu
Đi cặp với PCPCH để điều khiển truy
người dùng từ lớp cao hơn.Kênh DL cập ngẫu nhiên cho PCPCH.
chỉ thị bắt tiền tố
DL/
DL/ Mang thông tin điều khiển liên quan
Kênh điều khiển vật lý dành UL đến DPDCH
riêng (DPCCH)
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
13
1.4. Tổng kết chương
Trong chương này, chỳng ta đã đề cập đến tổng quan về mạng 3G-UMTS,
cấu trúc mạng, các thành phần trong mạng, các kênh trong UMTS như kênh logic,
kênh vật lý, kênh truyền tải. Về mặt cấu trúc, hệ thống 3G khác hệ thống 2G ở
giao diện vô tuyến UTRAN, còn phần mạng lừi cơ bản vẫn giống hệ thống 2G.
Cũng từ đó mà các kỹ thuật trên giao diện vô tuyến của mạng 3G được tích hợp
và tạo nên sự cải tiến và làm nên sự khác biệt rừ nét giữa 2G và 3G.
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
14
CHƯƠNG 2. CÁC KỸ THUẬT TRONG HỆ THỐNG UMTS
2.1. Giới thiệu chương
So với hệ thống 2G, hệ thống 3G có nhiều điểm nổi trội, thể hiện qua các
công nghệ mà nó sử dụng, như các kỹ thuật trải phổ, chuyển giao hay điều khiển
công suất,v.v…Đõy là những kỹ thuật hết sức quan trọng, đúng vai trò chủ
yếu vào những cải tiến của hệ thống 3G so với 2G. Chương này sẽ đề cập đến
các kỹ thuật này một cách tương đối chi tiết, qua đó có cái nhìn tổng thể về các kỹ
thuật trong hệ thống UMTS.
2.2.Trải phổ
H ệ th ốn g W C DMA s ử dụn g k ỹ th uật tr ả i p hổ chuỗ i trự c
tiếp (DS- CDMA). Trong đó, tín hiệu số băng gốc được nhõn trực tiếp với một
chuỗi giả ngẫu nhiên (PN) hay mã trải phổ sau đó mới được điều chế với một
sóng mang cao tần. Nhờ đó mà phổ của tín hiệu băng gốc được trải rộng ra nhiều
lần.
Hình 2.1 Trải phổ DS-CDMA với 3 người dùng
Dòng dữ liệu: Thông thường tín hiệu được điều chế BPSK được sử dụng
như là tín hiệu gốc. Có nghĩa là việc điều chế tín hiệu được thực hiện hai lần
đối với tín hiệu gốc (chưa điều chế). Tín hiệu dữ liệu gốc (đạt được sau điều chế
BPSK) sau đó được điều chế bởi chuỗi chip trải phổ tốc độ cao (hình 2.2). Vì thế
mà tín hiệu băng hẹp BPSK chuyển thành tín hiệu được trải có băng rộng hơn.
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
15
Hình 2.2 Mô hình điều chế và giải điều chế
Mã trải phổ (Mã phõn kênh): Được sử dụng trên đường xuống để phõn
biệt các người dùng và các kênh trong phạm vi một Cell, còn ở trên đường lên
chỳng được sử dụng để phõn biệt dữ liệu và các kênh điều khiển từ cùng thiết bị
người dùng. Các mã trải phổ là các mã trực giao được gọi là các mã hệ số trải biến
đổi trực giao (OVSF). Tất cả các mã OVSF có cùng hệ số trải cho trước đều trực
giao với nhau. Các mã OVSF có các hệ số trải khác nhau từ 4 đến 512 phụ
thuộc vào các dữ liệu có tốc độ symbol khác nhau. Các mã OVSF được tạo ra nhờ
các cõy mã OVSF (Hình 2.3)
Hình 2.3 Cõy mã OVSF
Mã xáo trộn: Các mã xáo trộn được sử dụng sau và bổ sung cho các mã
trải (OVSF). Dữ liệu đã được trải tới một tốc độ chip là 3,84 Mcps sau xáo trộn
băng thông không bị thay đổi. Mục đích chủ yếu của xáo trộn là phõn biệt các
người dùng trên đường lên và các cell (trạm gốc) trên đường xuống.
Cỏc mã xáo trộn được sử dụng là cỏc mó giả tạp âm được gọi là cỏc mó vàng.
Trên đường xuống cỏc mó xáo trộn được chia thành 512 nhóm, mỗi nhúm cú một mã
xáo trộn cấp 1 và 15 mã xáo trộn cấp 2. Theo nguyên tắc đú thỡ cú 8192 mã xáo trộn
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
16
có thể được sử dụng trên đường xuống. Trên đường lờn cú tất cả 224 mã xáo trộn. Cỏc
mó đường lờn đú được chia thành cỏc mó ngắn và cỏc mó dài.
2.3. Điều khiển công suất WCDMA
Hệ thống WCDMA muốn hoạt động tốt đều có yêu cầu rất cao về vấn đề
điều khiển công suất. Điều khiển công suất (PC) tối thiểu hoá công suất phát của
cả UE và mạng. Vì các hệ thống WCDMA bị hạn chế bởi nhiễu, nên giảm công
suất từ tất cả người dùng sẽ làm tăng dung lượng. Vấn đề cơ bản nhất trong điều
khiển công suất là vấn đề gần-xa. Yêu cầu của điều khiển công suất là mức công
suất mà các UE tạo ra ở NodeB cần phải bằng nhau.
WCDMA sử dụng các phương pháp điều khiển công suất sau:
Hình 2.4. Thứ tự các loại điều khiển công suất
2.3.1. Điều khiển công suất vòng hở (OLPC)
Được sử dụng khi UE lần đầu tiên truy cập hệ thống. Tại thời điểm đó UE
ước lượng công suất được yêu cầu nhỏ nhất cần cho mạng để thu được tín hiệu của
nó trong điều kiện không có phản hồi để UE để tăng hoặc giảm công suất. Điều
khiển công suất vũng hở dựa trên
các tính toán tổn hao đường truyền trên
đường xuống và tỉ số tín hiệu trên nhiễu yêu cầu.
Trong thủ tục truy cập ngẫu nhiên, UE thiết lập công suất phát tiền tố đầu tiên:
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
17
Pr ea mb le_ In itia l_ po wer = C PICH _ Tx_ po wer – CPIC H_ RS C
P+
U L _ in t e r f e r e n c e + U L _ r e q u i r e
d_CI
Trong đó CPICH_Tx_Power – CPICH_RSCP: là ước tính suy hao đường
truyền từ NodeB đến UE; CPICH_Tx_power:
là
công
suất
phát
của
P_CPICH; CPICH_RSCP: là công suất P_CPICH thu tại UE; UL_interference
(gọi là tổng công suất thu băng rộng): được đo tại NodeB và được phát quảng bá
trên BCH; UL_required_CI: là hằng số tương ứng với tỷ số tín hiệu trên nhiễu
được thiết lập trong quá trình quy hoạch mạng vô tuyến.
Nhược điểm của phương pháp này là điều kiện truyền súng của đường
xuống khác với đường lên nhất là pha đinh nhanh nên sẽ thiếu chính xác.
Hình 2.5. Các cơ chế điều khiển công suất trong W-CDMA
2.3.2. Điều khiển công suất vòng lặp đóng (CLPC)
Được thực hiện khi MS đã kết nối với hệ thống. Nó thực hiện điều khiển
công suất phát trên cả đường lên và đường xuống. CLPC dựa trên ba bước cơ bản
đó là thực hiện việc truyền dẫn, đo lường ở phía thu và có phản hồi được cung cấp
cho phía phát để xem có nên tăng hay giảm công suất hay không.
Điều khiển công suất vũng kín gồm có hai phần:
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
18
- Điều khiển công suất nhanh vòng trong tốc độ 1500 Hz
- Điều khiển công suất chậm vòng ngoài tốc độ 10-100Hz
Điều khiển công suất vòng ngoài (Chậm): Được thiết lập trên RNC và
UE, thực hiện đánh giỏ dài hạn chất lượng đường truyền trên cơ sở FER hoặc
BER để quyết định tỉ số tín hiệu trên nhiễu (SIR) đích cho điều khiển công suất
vũng trong, để duy trì được QoS dịch vụ. Thực hiện điều khiển công suất vòng
ngoài, mỗi khung số liệu của người sử dụng được gắn chỉ thị chất lượng khung
là CRC. Việc kiểm tra chỉ thị chất lượng này sẽ thông báo cho RNC về việc giảm
chất lượng và RNC sẽ ra lệnh cho NodeB tăng SIR đích.
Điều khiển công suất vòng trong (Nhanh)
Ước lượng SIR phải được tính sau mỗi khe thời gian, từ khi hoa tiêu của
DPCCH xuất hiện trong mỗi khe thời gian. Vòng lặp trong được cho SIR đích
và nó thực hiện so sánh SIR ước lượng với SIR đích. Nếu SIR ước lượng nhỏ
hơn SIR đích, vòng lặp trong sẽ báo hiệu cho máy phát tăng công suất xuống và
ngược lại. Việc này diễn ra rất nhanh 1500 lần/s, để bù trừ cho các điều kiện
fadinh thay đổi nhanh. PC đường lên để vượt qua ảnh hưởng của hiệu ứng nearfar, tiết kiệm công suất UE. PC đường xuống để tiết kiệm công suất NodeB và
giảm nhiễu cho các NodeB khác.
Hình 2.6. Thủ tục điều khiển công suất vòng trong và vòng ngoài
2.4. Chuyển giao và lựa chọn lại Cell trong WCDMA
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
19
2.4.1. Chuyển giao
Là quá trình bổ sung hoặc loại bỏ đi các liên kết với các cell mà UE đang
liên lạc trên một kênh dành riêng. UE hỗ trợ quá trình này bằng việc thực hiện các
đo lường cường độ tín hiệu của các cell lõn cận và báo cáo tới UTRAN, và cuối
cùng thì UTRAN sẽ quyết định khi nào thực hiện chuyển giao.
Lựa chọn lại Cell: là quá trình lựa chọn một cell mới khi UE đang nằm
trong chế độ rỗi (Idle). UE lựa chọn một cell mới một cách độc lập mà
không yêu cầu sự can thiệp từ UTRAN. Tuy nhiên UTRAN cung cấp các tham
số trong các bản tin thông tin hệ thống mà nó ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn
lại Cell của UE.
2.4.2. Các loại chuyển giao và lựa chọn lại Cell
Chuyển giao cùng tần số: xảy ra giữa các cell có cùng tần số vô tuyến.
UE có thể đo lường cường độ tín hiệu của các cell khác mà không gõy gián
đoạn kết nối với cell hiện tại. Chuyển giao có thể là mềm hoặc mềm hơn.
Chuyển giao giữa các tần số: xảy ra giữa các cell trên các tần số vô tuyến
khác nhau. Để đo lường cường độ tín hiệu của một cell lõn cận giữa các tần số,
UE phải điều chỉnh khỏi tần số của cell đang phục vụ và điều chỉnh tới tần số
của cell lõn cận.
Chuyển giao giữa các hệ thống (IS-HO): giữa các tế bào thuộc hai công
nghệ truy cập vô tuyến (RAT) hay hai chế độ truy cập vô tuyến (RAM)
khác nhau. Trường hợp thường xuyên xảy ra nhất là chuyển giao giữa các hệ
thống WCDMA và GSM.
2.4.3. Các thủ tục chuyển giao
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
20
Hình 2.7. Các loại chuyển giao trong W-CDMA
Chuyển giao cứng (Hard handOver-HO) là các thủ tục trong đó tất cả
các đường truyền vô tuyến cũ của một UE được giải phóng trước khi thiết
lập các đường truyền vô tuyến mới.
Chuyển giao mềm (Soft HandOver-SHO) và chuyển giao mềm hơn
(Softer Handover): là các thủ tục trong đó UE luụn duy trì ít nhất một đường vô
tuyến nối đến UTRAN. Trong chuyển giao mềm UE đồng thời được nối đến
một hay nhiều cell thuộc các NodeB khác nhau của cùng một RNC (chuyển
giao mềm nội RNC) hay thuộc các RNC khác nhau (chuyển giao mềm giữa các
RNC). Trong chuyển giao mềm hơn UE được kết nối đến ít nhất là hai cell của
cùng một NodeB. Soft HO và Softer HO chỉ có thể xẩy ra trên cùng một tần số
sóng mang và trong cùng một hệ thống.
Phụ thuộc vào sự tham gia trong chuyển giao mềm, các cell trong một hệ
thống WCDMA được chia thành các tập sau đõy:
Trong chế độ kết nối, UE liên tục đo các ô phục vụ và các ô lõn cận (do
RNC chỉ dẫn) trên tần số súng mang hiện thời. UE so sánh các kết quả đo với
ngưỡng HO do RNC cung cấp và gửi báo cáo kết quả đo đến RNC. Vì thế SHO là
kiểu chuyển giao được đánh giỏ bởi đầu cuối di động (MEHO).
2.5. Tổng kết chương
Điều khiển công suất và chuyển giao trong hệ thống thông tin di động
GVHD: Ths. Trần Trọng Thắng
SVTH: Đỗ Ngọc Huy
- Xem thêm -