Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn t...

Tài liệu Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn tỉnh long an

.PDF
89
280
111

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ VĂN BÌNH TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ VĂN BÌNH TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH LONG AN Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 60.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN VĂN LUYỆN HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ Luật học “Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Long An” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Văn Luyện. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Hồ Văn Bình MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY .............................................................7 1.1. Những vấn đề lý luận về tội mua bán trái phép chất ma túy................................7 1.2. Quy định của pháp luật hình sự hiện hành về tội mua bán trái phép chất ma túy ...................................................................................................................................19 1.3. Khái quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội mua bán trái phép chất ma túy trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 ....................................................26 Chương 2: ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN .........................................32 2.1. Định tội danh tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Long An ....32 2.2. Quyết định hình phạt đối với tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Long An.....................................................................................................................43 Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY ..........................64 3.1. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma tuý ..............................................................................................................................64 3.2. Tổng kết thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự ....................................................65 3.3. Các giải pháp về tổ chức và tăng cường nguồn lực để bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội mua bán trái phép chất ma túy ....................................65 KẾT LUẬN ..............................................................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................78 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADPL : Áp dụng pháp luật BCA : Bộ công an BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự BTP : Bộ tư pháp CTTP : Cấu thành tội phạm HĐTP : Hội đồng Thẩm phán QPPL : Quy phạm pháp luật QPPLHS : Quy phạm pháp luật hình sự TNHS : Trách nhiệm hình sự TTLT : Thông tư liên tịch TANDTC : Tòa án nhân dân Tối cao VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân Tối cao XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Diễn biến tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy so với tình hình tội phạm nói chung giai đoạn 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Long An...………....…….36 Bảng 2.2: Thống kê số bị cáo bị xét xử theo các khoản khác nhau theo Điều 194 BLHS giai đoạn 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Long An. ………………………......37 Bảng 2.3: Cơ cấu xét theo mức hình phạt áp dụng đối với tội mua bán trái phép chất ma túy giai đoạn 2012-2016 trên địa bàn tình Long An…………………………...51 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tệ nạn ma túy là hiểm họa đối với mọi quốc gia trên thế giới, gây tác hại cho sức khỏe, làm suy thoái giống nòi, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển lành mạnh đối với kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đe dọa sự ổn định về an ninh và chủ quyền của quốc gia. Ma túy là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm bùng phát đại dịch HIV/AIDS và hàng loạt các tội phạm như: giết người, cưới tài sản, trộm cắp, hiếp dâm…. Chính vì vậy, trong BLHS của Nhà nước ta, từ nhiều năm nay đã phải giành một chương quy định các tội phạm về ma túy, trong đó có tội mua bán trái phép chất ma túy. Loại tội này đã và đang xảy ra ở các địa bàn trên cả nước, trong đó có tỉnh Long An. Long An là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam, tỉnh Long An có diện tích 4.491,9 km2 với 13 huyện, thị xã, thành phố, trong đó có 5 huyện giáp biên giới với địa hình tương đối thuận lợi cho việc thông thương, xuất nhập cảnh sang Campuchia nên từ trước đến nay Long An luôn là điểm nóng của các loại tội phạm như buôn lậu, mua bán người, vận chuyển tiền giả…. đặc biệt là các tội phạm về ma túy. Mặc dù đã có nhiều cố gắng về mặt lập pháp và tổ chức lực lượng đấu tranh nhưng tình hình tội phạm về ma túy có xu hướng gia tăng với những thủ đoạn hết sức tinh vi, xảo quyệt, có sự câu kết chặt chẽ hình thành đường dây mua bán ma túy lớn. Tội mua bán trái phép chất ma túy là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có mức cao nhất của khung hình phạt là tử hình, nhưng vì lợi nhuận của ma túy đem lại rất lớn nên tội phạm về ma túy vẫn có chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây, kéo theo hàng loạt các vấn đề như sự xuống cấp trầm trọng về đạo đức, các tệ nạn xã hội phát sinh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình chính trị, trật tự và an toàn xã hội. Qua thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử tại tỉnh Long An thì thấy rằng các tội phạm về ma túy nói chung, tội mua bán trái phép chất ma túy nói riêng thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tổng số tội phạm hình sự. Các chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta đối với tội phạm về ma túy là rất toàn diện và nghiêm khắc. 1 Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm đẩy lùi tiến tới xóa bỏ tệ nạn ma túy. Các hành vi liên quan đến tội phạm về ma túy đều bị xử lý bằng những hình phạt rất nghiêm khắc. Cùng với cả nước, tỉnh Long An đã yêu cầu cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị tiếp tục nâng cao năng lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác phòng, chống ma túy… Tỉnh Long An chỉ đạo sát sao các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm về ma túy trên các tuyến giáp biên giới, điều tra, triệt phá các tổ chức, đường dây mua bán ma túy lớn, các điểm, tụ điểm phức tạp trong nội địa, truy bắt các đối tượng bị truy nã về tội phạm ma túy. Trên thực tế đã đạt được những kết quả nhất định, phát huy hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Bên cạnh đó còn tồn tại những hạn chế, sai sót như một số vụ án chưa đánh giá đúng tính chất, hành vi phạm tội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả xảy ra, nhiều bản án tuyên khác với điều khoản, khung hình phạt và Viện kiểm sát đã truy tố sau đó bị kháng nghị và phải chờ hướng giải quyết…. dẫn đến chất lượng và hiệu quả chưa cao. Quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy trong BLHS Việt Nam còn nhiều hạn chế, bất cập gây ra những khó khăn, vướng mắc cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong hoạt động định tội danh và quyết định hình phạt đối với loại tội phạm này. Từ các lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Long An” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Để có lý luận cho việc thực hiện đề tài Luận văn, các công trình khoa học sau đây đã được nghiên cứu và tham khảo: 2.1. Tình hình nghiên cứu lý luận - “Giáo trình luật hình sự Việt Nam - Phần chung” (2014), Võ Khánh Vinh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; - “Giáo trình luật hình sự Việt Nam - Phần các tội phạm” (2014), Võ Khánh Vinh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; 2 - “Giáo trình luật hình sự Việt Nam” (2007), Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ biên), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; - “Hoàn thiện một số quy định về hình phạt của BLHS năm 1999 nhằm đảm bảo hơn nữa nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự” (2008), Hồ Sỹ Sơn, Tập chí Luật học, (số 04), tr. 30-45; - “Tội phạm học, Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự Việt Nam” Nxb Chính trị quốc gia, 1994; - “Định tội danh và quyết định hình phạt trong Luật Hình sự Việt Nam” 2005, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội; - “Định tội danh – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, GS. TSKH Lê Cảm, Tạp chí Tòa án nhân dân các số 3, 4, 5, 8 và 11/1999; 2.2. Tình hình nghiên cứu thực tiễn Các tội phạm về ma túy là tội phạm có tính nguy hiểm gây ra cho xã hội cao, được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở nhiều phạm vi và cấp độ khác nhau. Để phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện đề tài, những công trình khoa học sau đây đã được tác giả tham khảo: - Luận văn Thạc sỹ Luật học: “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Lai Châu” của tác giả Nguyễn Huy Hoàng, Học viên Khoa học xã hội- Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, năm 2013; - Luận văn Thạc sỹ Luật học: “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng” của tác giả Phạm Trung Hiếu, Học viên Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, năm 2013; - Luận văn Thạc sỹ Luật học: “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Sơn La” của tác giả Mai Ngọc Chính, Học viên Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, năm 2017; 3 - Luận văn Thạc sỹ Luật học: “Định tội danh đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Phan Thị Hồng Thắng, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013; - Luận văn Thạc sỹ Luật học: “Quyết định hình phạt đối với các tội phạm về ma túy từ thực tiễn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình” của tác giả Phạm Văn Khôi, Học viên Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, năm 2012; - Các công trình nghiên cứu trên có giá trị liên quan đã được tác giả tham khảo khi thực hiện đề tài: “Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Long An”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là phân tích khoa học để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về định tội danh nói chung và định tội danh đối với tội mua bán trái phép chất ma túy nói riêng, cũng như đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Long An, từ đó đánh giá các điểm hợp lý và bất hợp lý trong việc thực hiện những quy định của pháp luật hiện và rút ra được những kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự, bao gồm hoàn thiện quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy và các văn bản hướng dẫn áp dụng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích như đã nêu trên, tác giả đặt ra các nhiệm vụ sau: - Làm rõ những vấn đề về lý luận và pháp luật về tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam về tội mua bán trái phép chất ma túy. - Khái quát những vấn đề lý luận về định tội danh và quyết định hình phạt, đánh giá hoạt động định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội mua bán trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Long An từ năm 2012 đến năm 2016. - Kiến nghị giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Long An từ năm 2012 đến năm 2016. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trên cơ sở thực tiễn pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội mua bán trái phép chất ma túy giai đoạn từ 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Long An, luận văn xác định và luận giải sự phù hợp hoặc chưa phù hợp giữa quy định của pháp luật hình sự và thực tế thực hiện hành vi của người phạm tội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung, đề tài được thực hiện trong phạm vi chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự; - Về địa bàn, đề tài được thực hiện trong phạm vi tỉnh Long An; - Về thời gian, đề tài nghiên cứu số liệu thực tế trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016, gồm số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Long An; - Về tội danh, đề tài nghiên cứu tội mua bán trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 194 BLHS 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước, pháp luật và những chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán trái phép chất ma túy. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng tổng hòa các phương pháp đặc thù của khoa học luật hình sự để nghiên cứu đó là: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp khái quát hóa để giải quyết những vấn đề khoa học được đặt ra từ nội dung đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học pháp lý về tội mua bán trái phép chất ma túy theo quy định của BLHS Việt Nam năm 1999, có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập và nghiên cứu của học 5 viên. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả điều tra, truy tố và xét xử các vụ án về tội mua bán trái phép chất ma túy nói chung và trên địa bàn tỉnh Long An nói riêng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật đối với tội mua bán trái phép chất ma túy. Chương 2: Áp dụng các quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Long An. Chương 3: Các biện pháp bảo đảm áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY 1.1. Những vấn đề lý luận về tội mua bán trái phép chất ma túy 1.1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội mua bán trái phép chất ma túy 1.1.1.1. Khái niệm tội mua bán trái phép chất ma túy Chất ma túy là loại chất phức tạp, có rất nhiều ứng dụng trong y học, trong công nghiệp dược phẩm. Mặt khác, đây cũng là loại chất gây nguy hiểm nếu bị lạm dụng nên được Nhà nước độc quyền và thống nhất quản lý với những quy định rất nghiêm ngặt. Do tác hại lâu dài và nhiều mặt của các hành vi vi phạm chế độ quản lý chất ma túy nên mọi hành vi vi phạm ở bất kỳ khâu nào của quá trình quản lý chất ma túy đều bị coi là tội phạm và được quy định trong BLHS Việt Nam năm 1999. Căn cứ vào khái niệm tội phạm trong Điều 8 BLHS năm 1999 và các quy định của pháp luật hình sự có liên quan, có thể đưa ra khái niệm: Các tội phạm về ma túy là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm chế độ quản lý các chất ma túy của Nhà nước và bị xử lý bằng hình phạt. Có thể hiểu ngắn gọn, các tội phạm về ma túy là những hành vi nguy hiểm cho xã hội cố ý xâm phạm chế độ quản lý chất ma túy của Nhà nước được quy định trong BLHS Việt Nam. Các tội phạm về ma túy có những đặc điểm chung như các loại tội phạm khác được quy định trong BLHS gồm: tính nguy hiểm cho xã hội, tính trái pháp luật hình sự, tính có lỗi và tính phải chịu hình phạt. Trong số tất cả các tội phạm về ma túy được các quốc gia trên thế giới ghi nhận thì tội phạm về vận chuyển và buôn bán ma túy là có lợi nhuận cao nhất và cũng chiếm tỷ lệ phổ biến nhất. Do đó, Liên hợp quốc đã đưa ra Công ước Liên hợp quốc về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hướng thần năm 1988 (sau đây gọi là Công ước năm 1988). Quy định tại khoản 1 Điều 3 của Công 7 ước năm 1988 là luật mẫu cho các quốc gia tham khảo về “Tội phạm và hình phạt” đối với các tội phạm về ma túy, quy định như sau: Theo nội luật của mình, mỗi bên của Công ước sẽ áp dụng những biện pháp cần thiết để coi là tội phạm hình sự những hành vi dưới đây nếu chúng được cố ý thực hiện: a) i) Sản xuất, điều chế, chiết xuất, pha chế, chào hàng, phân phối, bán, trao đổi dưới bất cứ hình thức nào như môi giới, gửi, quá cảnh, vận chuyển, nhập khẩu, xuất khẩu ma tuý và các chất hưởng thần trái với các quy định của Công ước năm 1961, Công ước năm 1961 sửa đổi hoặc Công ước năm 1971; ii) Trồng cây thuốc phiện, cây côca hay cây cần sa với mục đích sản xuất trái phép ma tuý trái phép với các quy định của Công ước năm 1961 và Công ước năm 1971 sửa đổi; iii) Tàng trữ hoặc mua bán bất kỳ chất ma tuý hoặc chất hướng thần nào với mục đích thực hiện bất kỳ hoạt động nào quy định tại điểm (i) nói trên; iv) Điều chế, vận chuyển hay cung cấp phương tiện, nguyên liệu hoặc các chất trong các Danh mục I và Danh mục II mà biết rõ những chất đó được sử dụng để trồng trọt, sản xuất, điều chế trái phép các chất ma tuý hoặc các chất hướng thần; v) Tổ chức, chỉ đạo hoặc tài trợ cho bất kỳ hành động phạm tội nào quy định tại các điểm (i), (ii), (iii) hoặc (iv) nói trên; b) i) Chuyển đổi hoặc chuyển giao tài sản khi biết rằng tài sản đó thu được từ bất kỳ hành vi phạm tội nào được quy định tại điểm (a) của khoản này hoặc từ việc tham gia vào hoạt động phạm tội đó với mục đích che giấu hoặc ngụy trang nguồn gốc bất hợp pháp của tài sản hoặc giúp bất kỳ người nào có dính líu vào hành vi phạm tội như vậy trốn tránh trách nhiệm hình sự của hành vi đó; ii) Che giấu hoặc ngụy trang bản chất thực sự nguồn gốc, địa điểm, chuyển nhượng, chuyển quyển sở hữu tài sản mà biết rõ tài sản đó thu được từ hoạt động phạm tội đã được quy định tại điểm (a) được quy định tại điểm này; c) Dựa theo những quy định của Hiến pháp và những khái niệm cơ bản của hệ thống pháp luật của từng nước; 8 i) Việc có được sở hữu, hoặc sử dụng tài sản mà vào thời điểm đó biết rõ đấy là tài sản do phạm tội quy định tại điểm (a) khoản này hoặc do tham gia vào những hoạt động phạm tội đó mà có; ii) Tàng trữ những phương tiện, nguyên liệu hoặc các chất liệt kê trong Danh mục I và Danh mục II mà biết rõ những thứ đó đang hoặc sẽ được sử dụng trái phép cho các mục đích trồng, sản xuất hoặc điều chế các chất ma tuý và các chất hướng thần; iii) Bằng mọi cách kích động hoặc xúi giục người khác phạm tội quy định tại Điều này hoặc sử dụng trái phép các chất ma tuý và các chất hướng thần; iv) Tham gia, cấu kết hoặc có âm mưu phạm các tội quy định tại Điều này, cũng như có hành vi giúp sức, xúc giục, thúc đẩy hoặc dụ dỗ người khác phạm bất kỳ tội nào quy định tại Điều này. Như vậy, tại khoản 1 Điều 3 của Công ước năm 1988 đã liệt kê đầy đủ tất cả các hành vi liên quan đến các tội phạm về ma túy nói chung. Các nước tham gia Công ước năm 1988 tùy tình hình và điều kiện thực tế tại mỗi quốc gia và dựa trên Công ước để nội luật hóa, đảm bảo phù hợp với luật pháp quốc tế. Pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay chưa có khái niệm thống nhất về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy. Tiến sĩ Phạm Văn Beo đã định nghĩa: “Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy là hành vi cất giữ, chuyển dịch, bán hay mua để bán lại, chiếm đoạt (bằng mọi hình thức) chất ma túy” [3, tr.255]. Một trong những định nghĩa về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy khá khái quát của Thạc sĩ Đinh Văn Quế là: “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy là hành vi cất giữ, chuyển dịch, bán hay mua để bán lại, cướp, bắt cóc nhằm chiếm đoạt, cưỡng đoạt, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, trộm cắp, tham ô, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt chất ma túy” [28, tr.78]. Qua khái niệm “Tội phạm” quy định theo khoản 1 Điều 8 BLHS năm 1999, khái niệm “Các tội phạm về ma túy” và các định nghĩa về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy. Như vậy, khái niệm về tội mua bán trái 9 phép chất ma tuý có thể diễn đạt một cách đầy đủ như sau: “Tội mua bán trái phép chất ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm chế độ quản lý Nhà nước đối với các chất ma túy”. Khái niệm trên đây về tội mua bán trái phép chất ma túy thể hiện một số đặc điểm của loại tội phạm này là: - Về mặt pháp lý: Tội mua bán trái phép chất ma túy là hành vi trái pháp luật hình sự. - Về mặt khách quan: Tội mua bán trái phép chất ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước trong các khâu lưu giữ, vận chuyển, mua bán các chất ma túy. - Về mặt chủ quan và chủ thể của tội phạm: Tội mua bán trái phép chất ma túy do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện bằng lỗi cố ý. 1.1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam Để nhận thức sâu sắc hơn bản chất pháp lý của tội mua bán trái phép chất ma túy, cần đi sâu nghiên cứu các dấu hiệu pháp lý của CTTP tội mua bán trái phép chất ma tuý được phân thành 04 yếu tố: Khách thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan của tội phạm. a) Khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Hệ thống pháp luật hình sự là công cụ hữu hiệu nhất để Nhà nước bảo vệ các quan hệ xã hội phù hợp với lợi ích giai cấp, lợi ích công dân trong nhà nước đó. Các chất ma túy là loại chất gây nghiện nguy hiểm, tuy nhiên ma túy cũng là chất có rất nhiều những ứng dụng nhất định trong y học mà ta không thể phủ nhận vai trò của chúng, do vậy theo quy định của Nhà nước, chỉ những cơ quan, những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới được phép quản lý, sản xuất, mua bán chất ma túy nhằm phục vụ cho các mục đích y học, dược học 10 (sản xuất thuốc và chữa bệnh) và nghiên cứu khoa học. Nhà nước độc quyền và thống nhất quản lý các chất ma túy nhằm ngăn chặn tình trạng lạm dụng chất ma túy, bảo vệ sức khỏe công dân và ngăn ngừa các tội phạm và các tệ nạn liên quan đến ma túy. Như vậy, Tội mua bán trái phép chất ma túy quy định tại Điều 194 BLHS năm 1999 có khách thể trực tiếp là chế độ độc quyền quản lý của Nhà nước về các chất ma túy. Mặt khác, tội phạm mua bán trái phép chất ma túy còn gián tiếp xâm phạm đến trật tự công cộng, an toàn xã hội và sức khỏe, tính mạng của công dân. Đối tượng tác động của tội phạm: Đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận của khách thể tội phạm, bị hành vi phạm tội tác động đến để gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệu hại cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Đối tượng của tội phạm này là các chất ma túy. Ở nước ta, các chất ma túy thường gặp là: Thuốc phiện, hêrôin, morphine, cần sa, các dạng ma túy tổng hợp (methamphetamine suzusen,......) Các chất ma túy được quy định cụ thể trong: - Theo 3 Công ước quốc tế về thống nhất các chất ma túy năm 1961, 1971, 1988 thì Ma túy là bất kì chất liệu nào được liệt kê trong bảng I, II, III, IV của các Công ước, dù dưới dạng tự nhiên hay tổng hợp. Việt Nam đã tham gia 3 Công ước này năm 1997; - Theo quy định tại Điều 2 Luật phòng chống ma túy năm 2000; - Theo Nghị định 82/2013/NĐ-CP Chính phủ ban hành các danh mục các chất ma túy và tiền chất thì hiện nay các chất ma túy bao gồm 235 chất chia thành 3 danh mục và 41 tiền chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất, điều chế ma túy. Đối với một số trường hợp đặc biệt, trường hợp một người biết là chất ma túy giả nhưng làm cho người khác tưởng là chất ma túy thật nên mua bán, trao đổi… thì người đó không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm về ma túy mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 BLHS năm 1999 nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác nữa trong cấu thành tội phạm của tội này. Trường hợp khác, sau khi giám định không phải là chất ma túy, nhưng người thực hiện hành vi mua bán ý thức rằng đó là chất ma túy thì vẫn bị truy cứu 11 trách nhiệm hình sự theo Điều 194 của BLHS năm 1999. Theo quy định của pháp luật, khi thu giữ được các chất nghi là chất ma túy thì đều phải trưng cầu giám định để xác định loại, hàm lượng, trọng lượng chất ma túy. Thực tế hiện nay xảy ra một số trường hợp là sau khi gửi mẫu đi giám định thì kết luận của cơ quan giám định xác định không phải chất ma túy, hoặc không phải chất ma túy theo quy định của danh mục các chất ma túy do Chính phủ Việt Nam ban hành, nhưng lại thuộc danh mục kiểm soát ma túy của quốc tế. Như vậy những trường hợp này vận dụng quy định của Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP, nếu chứng minh được ý thức của người thực hiện hành vi mua bán rằng họ tin tưởng đó là chất ma túy, thì họ vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 194 BLHS năm 1999. b) Mặt khách quan của tội mua bán trái phép chất ma túy Mặt khách quan của tội phạm là một trong bốn yếu tố cơ bản cấu thành tội phạm. Mặt khách quan được hiểu là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra và tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Việc nghiên cứu mặt khách quan của tội phạm có vai trò rất quan trọng trong việc định tội và định khung hình phạt, và thông qua mặt khách quan chúng ta cũng có thể xác định được mặt chủ quan, chủ thể và khách thể của tội phạm. Mặt khách quan của tội phạm biểu hiện rõ nét nhất các yếu tố của tội phạm mà con người có thể nhận biết trực tiếp được bao gồm các yếu tố: - Hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội; - Hậu quả nguy hiểm cho xã hội; - Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả; - Các điều kiện bên ngoài của việc thực hiện hành vi phạm tội (công cụ, phương tiện, thủ đoạn, thời gian, địa điểm phạm tội…). Trong mặt khách quan của tội phạm, hành vi khách quan là biểu hiện cơ bản, những biểu hiện của mặt khách quan chỉ có ý nghĩa khi có hành vi khách quan, không có hành vi khách quan thì không có tội phạm. Cụ thể đối với tội mua bán trái phép chất ma túy thì hành vi khách quan của tội phạm này là: 12 * Hành vi mua bán trái phép chất ma túy: Tại tiểu mục 3.3, Mục 3 Phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCAVKSNDTC-TANDTC-BTP đã giải thích cụ thể “Mua bán trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây: - Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác: Bán trái phép chất ma túy cho người khác là dùng ma túy mình có được dưới bất kỳ hình thức nào như: mua được, xin được, nhặt được, người khác gửi bán hộ hoặc chiếm đoạt được ma túy… để bán cho người khác lấy tiền, tài sản hoặc lợi ích khác. Trường hợp bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác cũng đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 194 của BLHS năm 1999 là để tránh một số trường hợp trên thực tế người phạm tội khi bị phát hiện, bắt giữ khai bán hộ chất ma túy cho người khác nhằm phủ nhận hành vi phạm tội mua bán trái phép chất ma túy. - Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác: là dùng tiền, tài sản hoặc lợi ích khác để đổi lấy chất ma túy và dùng chất ma túy đó để bán lại cho người khác nhằm thu tiền hoặc tài sản. Chỉ khi nào xác định được rõ hành vi mua chất ma túy nhằm mục đích bán lại cho người khác thì mới được truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán trái phép chất ma túy. Việc xác định hành vi mua chất ma túy có nhằm mục đích bán trái phép hay không cần được xác định rõ bởi đó là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán trái phép chất ma túy. Việc xác định mục đích người mua chất ma túy có nhằm bán trái phép hay không cũng chỉ phức tạp trong trường hợp ma túy có trọng lượng (thể tích) ít và người phạm tội khai nhận mua là để sử dụng. Còn đối với trường hợp người mua lượng ma túy lớn thì việc xác định mục đích đơn giản hơn và căn cứ vào những tình tiết xung quanh vụ án, có thể xác định được Tội mua bán trái phép của người phạm tội. Việc xác minh người phạm tội có mục đích bán chất ma túy cho người khác hay không là trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng. Đây là nhiệm vụ quan trọng bởi nếu không chứng minh được mục đích mua bán của 13 người phạm tội thì tùy trường hợp chỉ có thể truy tố người phạm tội về Tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy, mà trên thực tế thì đó là những tội có mức độ nguy hiểm thấp hơn Tội mua bán trái phép chất ma túy. - Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác: Hành vi xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác là bằng lời nói hoặc hành động để người khác cho mình chất ma túy, rồi sau đó đem chất ma túy đó bán cho một người thứ ba để lấy tiền hoặc tài sản. Nếu xin được chất ma túy và bán ngay thì hành vi của người phạm tội là hành vi mua bán trái phép chất ma túy. Nếu xin được chất ma túy, đem cất giữ qua một thời gian rồi mới đem bán, thì đó là hành vi tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy. - Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có. - Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác. - Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác: là hành vi cất giữ chất ma túy (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) sau đó đem bán chất ma túy đó cho người khác để lấy tiền hoặc tài sản. - Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác: là hành vi chuyển dịch ma túy bằng bất kỳ hình thức nào từ địa điểm này đến địa điểm khác, với mục đích để bán chất ma túy cho người khác để lấy tiền hoặc tài sản. Nếu không chứng minh được mục đích vận chuyển là để bán cho người khác thì chỉ có thể định tội danh là vận chuyển trái phép chất ma túy. Việc chứng minh mục đích mua bán chất ma túy của người phạm tội là trách nhiệm của các cơ quan và người tiến hành tố tụng. Với hành vi bán trái phép chất ma túy, dùng chất ma túy nhằm trao đổi, thanh toán trái phép đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 194 BLHS năm 1999, không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy đó do đâu mà có. Còn lại các hành vi khác như mua, xin, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy… thì cần phải chứng minh được mục đích thực hiện hành vi này là bán trái phép chất ma túy 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan