Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tội chống người thi hành công vụ trong bộ luật hình sự việt nam hiện hành...

Tài liệu Tội chống người thi hành công vụ trong bộ luật hình sự việt nam hiện hành

.PDF
76
1
141

Mô tả:

Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA LUẬT Bộ Môn Tư Pháp ---@&?--- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NIÊN KHÓA: 2007 - 2011 Đề tài: TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Văn Beo Sinh viên thực hiện: Trần Thị Bé Thuyền MSSV: 5075305 Lớp: Luật Tư pháp 3 – K33 Cần Thơ, 4/2011 Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA LUẬT Bộ Môn Tư Pháp ---@&?--- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NIÊN KHÓA: 2007 - 2011 Đề tài: TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Văn Beo Sinh viên thực hiện: Trần Thị Bé Thuyền MSSV: 5075305 Lớp: Luật Tư pháp 3 – K33 Cần Thơ, 4/2011 Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com MỤC LỤC Nội dung Trang Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................................. 2 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 2 5. Kết cấu của đề tài.................................................................................................. 2 Chương 1 Những vấn đề chung về tội chống người thi hành công vụ trong Bộ luật Hình sự Việt Nam Hiện hành 1.1Khái quát chung về tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính............................... 4 1.1.1 Khái niệm về các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính .................................. 4 1.1.2 Những tội danh cụ thể của các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính .............. 5 1.1.3 Các dấu hiệu pháp lý của các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính................ 6 1.1.3.1 Mặt khách thể của tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính .......................... 6 1.1.3.2 Mặt khách quan của tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính ....................... 6 1.1.3.3 Mặt chủ thể của tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính.............................. 7 1.1.3.4 Mặt chủ quan của tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính........................... 7 1.2 Khái quát chung về tội chống người thi hành công vụ trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành............................................................................................................... 7 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, bản chất của tội chống người người thi hành công vụ ........ 7 1.2.1.1 Khái niệm của tội chống người thi hành công vụ........................................... 8 1.2.1.2 Đặc điểm của tội chống người thi hành công vụ.......................................... 10 1.2.1.3 Bản chất của tội chống người thi hành công vụ ........................................... 11 1.2.2 Những điểm mới về tội chống người thi hành công vụ trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành............................................................................................................... 12 1.2.3 Nguyên nhân và điều kiện của tội chống người thi hành công vụ....................... 12 1.2.3.1 Nguyên nhân về điều kiện kinh tế - xã hội................................................... 13 1.2.3.2 Nguyên nhân và điều kiện liên quan đến vấn đề quản lý xã hội ................... 14 Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com 1.2.3.3 Nguyên nhân và điều kiện liên quan đến vấn đề ý thức pháp luật của người dân................................................................................................................................. 16 1.2.3.4 Nguyên nhân và điều kiện liên quan đến hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật........................................................................................................................ 19 1.2.4 Quy định về tội chống người thi hành công vụ ở một số nước trên thế giới........ 20 1.2.4.1 Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ luật Hình sự của Hợp chủng Quốc Hoa Kỳ................................................................................................................. 21 1.2.4.2 Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ luật Hình sự Nhật Bản ............ 21 1.2.4.3 Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ luật Hình sự Trung Quốc ........ 22 Chương 2 Tội chống người thi hành công vụ và những quy định trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành 2.1 Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành.. 23 2.1.1 Dấu hiệu pháp lý của tội chống người thi hành công vụ..................................... 24 2.1.1.1 Mặt chủ thể của tội chống người thi hành công vụ ...................................... 24 2.1.1.2 Mặt khách thể của tội chống người thi hành công vụ................................... 24 2.1.1.3 Mặt khách quan của tội chống người thi hành công vụ ................................ 25 a. Hành vi Khách quan của tội chống người thi hành công vụ ............................... 25 b. Hậu quả ............................................................................................................ 27 c.Các dấu hiệu khách quan khác ........................................................................... 27 2.2.1.4 Mặt chủ quan của tội chống người thi hành công vụ ................................... 28 a.Lỗi của người phạm tội ...................................................................................... 28 b.Động cơ và mục đích của người phạm tội .......................................................... 28 2.2 Các trường hợp phạm tội cụ thể ........................................................................... 28 2.2.1 Phạm tội không có tình tiết định khung hình phạt trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành ( khoản 1 Điều 257) .............................................................................. 28 2.2.2 Các trường hợp phạm tội cụ thể trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành (khoản 2 Điều 257) ........................................................................................................ 29 2.2.2.1 Phạm tội có tổ chức..................................................................................... 29 2.2.2.2 Phạm tội nhiều lần ...................................................................................... 33 2.2.2.3 Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội ....................................... 33 2.2.2.4 Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng ............................................................ 34 2.2.2.5 Tái phạm nguy hiểm ................................................................................... 35 2.3 Phân biệt tội chống người thi hành công vụ trong BLHS Việt Nam hiện hành với một số tội khác ............................................................................................................. 36 Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com 2.3.1 Phân biệt với tội gây rối trật tự công cộng (Điều 245 BLHS Việt Nam hiện hành) ................................................................................................................................... 36 2.3.2 Phân biệt với tội chống mệnh lệnh (Điều 316 BLHS Việt Nam hiện hành)........ 37 2.3.3 Phân biệt với Khoản 1 điểm k tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác (Điều 104 BLHS Việt Nam hiện hành) ............................................... 38 2.4 Đường lối xử lý đối với tội chống người thi hành công vụ trong giai đoạn hiện nay ................................................................................................................................ 38 Chương 3 Thực trạng của tội chống người thi hành công vụ - nguyên nhân và giải pháp 3.1 Thực trạng, diễn biến của tội chống người thi hành công vụ trong giai đoạn hiện nay ................................................................................................................................ 40 3.1.1 Về số vụ và số người phạm tội........................................................................... 42 3.1.2 Cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ ......... 43 3.1.2.1 Về nhân thân của người phạm tội................................................................ 44 3.1.2.2 Địa bàn phạm tội......................................................................................... 45 3.1.2.3 Đối tượng phạm tội ..................................................................................... 45 3.1.2.4 Hậu quả của tội chống người thi hành công vụ............................................ 49 3.2 Bất cập trong quá trình đấu tranh, phòng chống tội phạm chống người thi hành công vụ trong giai đoạn hiện nay ................................................................................ 50 3.2.1 Những bất cập xuất phát từ quy định của Pháp luật Hình sự hiện hành .............. 50 3.2.1.1 Trong việc áp dụng Điều 257 BLHS Việt Nam hiện hành ........................... 50 3.2.1.2 Trong quy định tại Điều 257 BLHS Việt Nam hiện hành ............................ 53 3.3.2 Về phương diện kinh tế - xã hội......................................................................... 55 3.2.3 Về phương diện quản lý xã hội và công tác giáo dục pháp luật .......................... 56 3.3 Mộ số giải pháp trong công tác đấu tranh, phòng chống người thi hành công vụ trong giai đoạn hiện nay .............................................................................................. 58 3.3.1 Củng cố, xây dựng và hoàn thiện hệ thống các quy định của pháp luật Hình sự về tội chống người thi hành công vụ trong BLHS Việt Nam hiện hành.............................. 58 3.3.2 Giải pháp về kinh tế - xã hội.............................................................................. 60 3.3.3 Tăng cường công tác giáo dục ý thức pháp luật và tổ chức quản lý xã hội ......... 61 3.3.3.1 Giải pháp trong công tác giáo dục pháp luật................................................ 61 3.3.3.2 Giải pháp trong việc tổ chức quản lý xã hội ................................................ 62 Kết luận........................................................................................................................ 64 Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN --------š š­›-------- @ ................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2011 Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN --------š š­›-------- @ ................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2011 Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật Hình Sự PLHS : Pháp luật Hình sự CTTP : Cấu thành tội phạm TNSH: Trách nhiệm hình sự CSGT: Cảnh sát giao thông VKSND: Viện kiểm sát nhân dân TAND: Tòa án nhân dân PCCC: Phòng cháy chữa cháy VKS: Viện kiểm sát Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ Luật Hình Sự Việt Nam hiện hành LỜI MỞ ĐẦU š¬ › 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương và biện pháp nhằm tăng cường bảo vệ an ninh chính trị và trật tự xã hội. Tuy nhiên, tình hình tội phạm vẫn diễn biến phức tạp, một số tội phạm có xu hướng gia tăng. Đặc biệt là tội phạm hình sự nguy hiểm như: giết người để cướp tài sản, cướp giật… có xu hướng gia tăng về số lượng và tính chất nghiêm trọng. Đáng quan tâm là tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ - loại tội phạm thể hiện rất rõ thái độ coi thường pháp luật của người tội phạm. Ngày 23 tháng 12 năm 1999, Thủ tướng Chính phủ nước ta đã phê duyệt bốn đề án của Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm. Trong đó đề án ba: “Đấu tranh phòng, ch ống các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự nguy hiểm và tội phạm có tính quốc tế”. Tội phạm chống người thi hành công vụ được xác định là một trong những tội phạm hình sự nguy hiểm. Người thi hành công vụ là người được Nhà nước hoặc xã hội giao cho những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định trong công tác quản lý lĩnh vực hành chính nhà nước (cán bộ thuế vụ, cảnh sát giao thông, cán bộ tòa án, quản lý thị trường, bộ đội biên phòng,…). Tuy nhiên, có một số người lại có những hành vi chống đối lại. Hành vi đó theo pháp luật quy định là hành vi chống người thi hành công cụ và nó được biểu hiện là thái độ xem thường pháp luật, kỷ cương phép nước, gây mất trật tự xã hội, ảnh hưởng xấu đến sự quản lý xã hội của Nhà nước đồng thời cũng ảnh hưởng đến mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Mặt khác hành vi chống người thi hành công vụ còn xâm phạm nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người thi hành công vụ đã thế nghiêm trọng hơn là tiềm ẩn nguy cơ gây rối trật tự công cộng và kéo theo các tội phạm khác phát triển. Vì vậy, nhìn theo góc độ xã hội học hay góc độ khoa học hình sự thì theo người viết đây là một loại tội phạm rất nguy hiểm diễn ra ngày càng nhiều và có chiều hướng gia tăng với mức độ càng nghiêm trọng về hậu quả, đa dạng về hành vi, phong phú về đối tượng phạm tội. Do đó, cần có một chế tài hình sự thật chặt chẽ để có tính răn đe, phòng, chống tội phạm có hiệu trong giai đoạn hiện nay. Với những lý do nêu trên, người viết chọn đề tài “Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ luật Hình Sự Việt Nam hiện hành” làm đề tài nghiên cứu cho luận GVHD: TS. Phạm Văn Beo Trang - 1 - SVTH: Trần Thị Bé Thuyền Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ Luật Hình Sự Việt Nam hiện hành văn tốt nghiệp của mình. Từ đó có thể đề xuất những biện pháp hữu hiệu để kịp thời ngăn chặn tội phạm này. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nhằm làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý của tội chống người thi hành công vụ, tìm ra những điểm khác biệt giữa tội chống người thi hành công vụ với tội khác. Đồng thời, đi sâu vào phân tích thực trạng, lý giải nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ. Để từ đó thấy được tình hình gia tăng các loại tội phạm này và đề xuất những biện pháp để ngăn chặn và đẩy lùi tội phạm trong giai đoạn hiện nay, góp phần làm ổn định an ninh, trật tự xã hội. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài người viết tập trung nghiên cứu một số vấn đề xung quanh tội chống người thi hành công vụ trong Bộ luật hình sự Việt Nam, khái quát sự hình thành tội này trong Bộ luật Hình sự Việt Nam, một số nội dung cơ bản của tội này như: khái niệm, đặc điểm, dấu hiệu pháp lý và những trường hợp cụ thể….Bên cạnh đó, người viết tìm hiểu thêm một số quy định của loại tội phạm này trong hệ thống pháp luật của một số nước trên thế giới. Mặt khác, người viết còn đi sâu phân tích những thực trạng và các bất cập trong pháp luật hiện hành để từ đó đề xuất hướng hoàn thiện chế định này nhằm phòng chống tội phạm xảy ra. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Nhằm hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất, người viết đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu sau để hoàn thành tốt luận văn này : - Phương pháp phân tích luật viết dùng để tìm hiểu các quy định của PLHS Việt Nam hiện hành; - Phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp điều tra xã hội học, vận dụng các quy định của pháp luật về tội chống người thi hành công cụ để đối chiếu với thực tiễn; - Phương pháp liệt kê, thống kê từ sách bình luận khoa học, giáo trình, tạp chí, tài liệu, trang web có liên quan. 5. Kết cấu của đề tài: Ngoài Mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn còn có các nội dung sau: 1)Lời nói đầu; 2)Nội dung ba chương; GVHD: TS. Phạm Văn Beo Trang - 2 - SVTH: Trần Thị Bé Thuyền Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ Luật Hình Sự Việt Nam hiện hành Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành. Trong Chương này, người viết khái quát sơ lược về Tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính, bên cạnh đó tìm hiểu thêm một số vấn đề chung về Tội chống người thi hành công vụ. Chương 2: Tội chống người thi hành công vụ và những quy định trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành. Từ những tìm hiểu sơ lược ở Chương 1, người viết phân tích sâu hơn các dấu hiệu pháp lý, các trường hợp phạm tội và các hình phạt dành cho Tội chống người thi hành công vụ. Chương 3: Thực trạng của Tội chống người thi hành công vụ - Nguyên nhân và giải pháp. Những tiền đề ở hai Chương trên là cơ sở để nhận định và đánh giá thực trạng Tội chống người thi hành công vụ trong giai đoạn hiện nay đồng thời đưa ra những nguyên nhân, bất cập và giải pháp để hoàn thiện những nguyên nhân và bất cập đó. 3)Kết luận. Khi thực hiện đề tài này, người viết gặp khó khăn do trình đ ộ còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm và thực tiễn hạn hẹn, tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu đề tài cũng không nhiều. Do vậy, việc nghiên cứu còn nhiều điểm chưa thật sự chặt chẽ và hạn chế, kính mong nhận đ ược sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô và các bạn để bài viết đ ược hoàn thiện hơn. Đồng thời, người viết xin gửi lời cảm ơn đ ến Thầy Phạm Văn Beo đ ã tận tình hướng dẫn người viết hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn Thầy! GVHD: TS. Phạm Văn Beo Trang - 3 - SVTH: Trần Thị Bé Thuyền Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ Luật Hình Sự Việt Nam hiện hành PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH Tội chống người thi hành công vụ là một trong những tội nằm trong Chương XX của các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính. Vì vậy, khi nghiên cứu tội chống người thi hành công vụ thì việc nghiên cứu khái quát những nội dung cơ bản của các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính là hết sức cần thiết như: khái niệm, đặc điểm, bản chất. Qua đó, thấy rõ hơn tính nguy hiểm của tội này không kém những hành vi xâm phạm khác thể của loại tội phạm khác. Chống người thi hành công vụ không những gây trở ngại cho hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội mà còn gây ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và tính mạng, danh dự, sức khỏe, nhân phẩm của người thi hành công vụ. Đó cũng là ý nghĩa của việc phân tích những nội dung cơ bản của tội chống người thi hành công vụ như: khái niệm, đặc điểm, bản chất, nguyên nhân và điều kiện phát sinh của hành vi chống người thi hành công vụ. 1.1. Khái quát chung về tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính 1.1.1 Khái niệm về các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính Quản lý hành chính là bộ phận quan trọng trong quản lý xã hội của Nhà nước. Hoạt động hành chính nhà nước được thực hiện bởi cơ quan nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Để thực hiện hoạt động ấy, Nhà nước thành lập các cơ quan nhà nước và ban hành văn bản pháp luật. Trật tự quản lý hành chính được cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ, công dân trong xã hội duy trì trên cơ sở quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, trong đó quy phạm pháp luật hành chính có vai trò quan trọng. Việc xử lý về mặt hình sự các hành vi xâm phạm trật tự quản lý hành chính là cần thiết để góp phần làm ổn định trật tự, kỷ cương xã hội. Tham gia vào hoạt động quản lý hành chính có cơ quan nhà nước, người thi hành công vụ, tổ chức xã hội và mọi công dân xã hội. Hành vi vi phạm quy định hành chính trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, chống người thi hành công vụ gây rối loạn hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước không những bị xã hội lên án, trong những GVHD: TS. Phạm Văn Beo Trang - 4 - SVTH: Trần Thị Bé Thuyền Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ Luật Hình Sự Việt Nam hiện hành trường hợp pháp luật quy định còn là tội phạm. Hành vi vi trật trật tự hành chính gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức hoặc công dân. BLHS không quy định trực tiếp về khái niệm các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính nhưng dựa vào các CTTP tại chương XX có thể rút ra khái niệm sau: “Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm ph ạm hoạt động bình thường của Nhà nước và xã hội trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước”.1 1.1.2 Những tội danh cụ thể của các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính Trong Bộ luật Hình sự Việt Nam 1999( sửa đổi, bổ sung năm 2009) các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính được quy định từ Điều 257 đến Điều 276 tại chương XX bao gồm các tội phạm sau: 1. Tội chống người thi hành công vụ ( Điều 257) 2. Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân ( Điều 258) 3. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự ( Điều 259) 4. Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ ( Điều 260) 5. Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự ( Điều 261) 6. Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự ( Điều 262) 7. Tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật Nhà nước ( Điều 263) 8. Tội vô ý làm lộ bí mật Nhà nước, tội làm mất bí mật Nhà nước ( Điều 264) 9. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc ( Điều 265) 10. Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức ( Điều 266) 11. Tội làm giả con dấu tài liệu của cơ quan, tổ chức ( Điều 267) 12. Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội ( Điều 268) 13. Tội không chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính ( Điều 269) 14. Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở ( Điều 270) 15. Tội vi phạm các quy định về xuất bản, phát hành sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hình, băng hình hoặc các ấn phẩm khác ( Điều 271) 1 Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam – Tập 2 – Trường Đại học Luật Hà Nội – Nhà xuất bản Công an nhân dân, trang 259. GVHD: TS. Phạm Văn Beo Trang - 5 - SVTH: Trần Thị Bé Thuyền Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ Luật Hình Sự Việt Nam hiện hành 16. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng ( Điều 272) 17. Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới ( Điều 273) 18. Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tội ở lại Việt Nam trái phép ( Điều 274) 19. Tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép( Điều 275) 20. Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy ( Điều 276) 1.1.3 Các dấu hiệu pháp lý của các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính Cũng như các loại tội phạm khác, các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính cũng bao gồm bốn yếu tố cấu thành sau: mặt khách thể, mặt chủ thể, mặt khách quan và chủ quan của tội phạm. 1.1.3.1 Mặt khách thể của tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích vật chất, tinh thần và những lợi ích xã hội khác có thể thỏa mãn những nhu cầu, đòi hỏi của các tổ chức và cá nhân mà vì chúng các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật, nghĩa là vì chúng mà họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ chủ thể của mình. Khách thể là cái thúc thẩy các tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật2. Không phải hành vi nào xâm phạm đến những quan hệ pháp luật đó điều là hành vi phạm tội, nội dung của hành vi phải gây thiệt hại đến mức “nguy hiểm đáng kể” mới bị coi là phạm tội. Khách thể của tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính là quan hệ xã hội được hình thành thông qua hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan tổ chức, đến trật tự quản lý hành chính của các cơ quan Nhà nước đồng thời cũng xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm của công dân và các tổ chức. 1.1.3.2 Mặt khách quan của tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính Khách quan là những gì tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức, ý chí của con người. Các biểu hiện bên ngoài của tội phạm tạo thành mặt khách quan của tội phạm. Các biểu hiện đó gồm: Hành vi nguy hiểm cho xã hội; hậu quả nghuy hiểm cho xã hội; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả; các biểu hiện ra bên ngoài khác của tội phạm như công vụ, phương tiện, thủ đoạn, thời gian, địa điểm......phạm tội. Hành vi khách quan của các tội trong chương này là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động. Các tội phạm được 2 Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 1988. GVHD: TS. Phạm Văn Beo Trang - 6 - SVTH: Trần Thị Bé Thuyền Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ Luật Hình Sự Việt Nam hiện hành thực hiện bằng hành động như: chống người thi hành công vụ, tội giả mạo chức vụ, cấp bậc; tội sửa giấy chứng nhận, và các tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội làm giả con dấu..v..v…Các tội thực hiện bằng không hành động như: Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự; tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân nhập ngũ….Ngoài ra còn có một số tội được thực hiện bằng hành động hoặc không hành động. Đa số các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính có cấu thành tội phạm hình thức. Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi được nêu trong điều luật quy định. Ngoài ra, trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Trong số các CTTP của các điều luật tại Chương XX này có hai CTTP tại các Điều 266, 267 BLHS Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) có dấu hiệu hậu quả nghiêm trọng và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. 1.1.3.3 Mặt chủ thể của tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính Tội phạm trước hết là hành vi. Bởi vậy, tội phạm bao giờ cũng được thực hiện bởi chủ thể xác định. Theo Bộ luật Hình sự Việt Nam xác định chủ thể của tội phạm là: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng”. (Điều 12) Các tội trong Chương này có dấu hiệu của chủ thể chung: người đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt một độ tuổi nhất định. Tuy nhiên, có một số chủ thể của một số tội đòi hỏi dấu hiệu chủ thể đặc biệt: Điều 259, 260, 262, 263, 264 và Điều 269 BLHS năm 1999 ( Sửa đổi, bổ sung năm 2009). 1.1.3.4 Mặt chủ quan của tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính Mặt chủ quan của tội phạm được biểu hiện là mặt bên trong của tội phạm thể hiện thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi của mình và đối với hậu quả do hành vi của tội phạm gây ra. Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính phần lớn được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý ( trực tiếp hoặc gián tiếp), người phạm tội nhận thức được tính chất nguy hiểm của hành vi cũng như hậu quả sẽ xảy nhưng mong muốn hoặc để mặc cho xảy ra. Trong số 20 tội tại Chương này thì chỉ một Điều là tội vô ý: Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất tài liệu nhà nước( Điều 264). Động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc của các tội ở chương này. 1.2. Khái quát chung về Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, bản chất của Tội chống người thi hành công vụ GVHD: TS. Phạm Văn Beo Trang - 7 - SVTH: Trần Thị Bé Thuyền Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ Luật Hình Sự Việt Nam hiện hành 1.2.1.1 Khái niệm của Tội chống người thi hành công vụ: Trong BLHS đầu tiên của nước ta năm 1985, tội chống người thi hành công vụ được quy định tại chương VIII: Các tội xâm phạm an toàn trật tự công cộng và trật tự quản lý hành chính, mục C, Điều 205 như sau: “Người nào dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực chống người thi hành công vụ cũng như dùng mọi thủ đoạn ép họ thực hiện những hành vi trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 101 và điều 109 BLHS năm 1985, hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác…” Trên cơ sở kế thừa tư tưởng của Bộ luật hình sự 1985, Bộ luật hình sự 1999 đã quy định tội chống người thi hành công vụ tại Điều 257, chương XX: Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính. Theo Khoản 1 Điều 257 BLHS Việt Nam hiện hành định nghĩa “Chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng những thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật”. Từ định nghĩa trên ta có thể hiểu được, tội chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc những thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, những hành vi này là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan tổ chức, đến trật tự quản lý hành chính của cơ quan Nhà nước. Ngoài ra còn xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe, danh dự của người thi hành công vụ. Từ khi Bộ luật Hình sự năm 1999 ra đời cho đến nay đã gần 10 lần sửa đổi, bổ sung ( kể cả lần sửa đổi, bổ sung gần đây 2009 có hiệu lực ngày 1 – 1 – 2010) thì chưa có văn bản nào hướng dận áp dụng tội chống người thi hành công vụ. Cho nên, việc hướng dẫn áp dụng tội này vẫn theo quy định của NQ 04/HĐTP ngày 29 tháng 11 năm 1986 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần các tội của BLHS năm 1985. Nội dung của Nghị quyết 04/HĐTP quy định: - “Công vụ là công việc mà cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội giao cho một người thực hiện”. - “Người thi hành công vụ là người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình và cũng có thể là công dân được làm nhiệm vụ tuần tra canh gác… theo kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phục vụ lợi ích chung của nhà nước và xã hội như cán bộ thuế, cảnh sát, đội viên, dân phòng…” GVHD: TS. Phạm Văn Beo Trang - 8 - SVTH: Trần Thị Bé Thuyền Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ Luật Hình Sự Việt Nam hiện hành Hướng dẫn của nghị quyết đã chỉ ra dấu hiệu để xác định một người đang thi hành công vụ bao gồm: - Có chức năng và quyền hạn hoặc do cơ quan nhà nước trao cho quyền hạn. - Công việc đang thực hiện phải là công việc phục vụ lợi ích chung của nhà nước và xã hội. - Đang thi hành công vụ Trên thực tế chúng ta có thể nhận biết được một người đang thi hành công vụ căn cứ vào các dấu hiệu rõ ràng về đồng phục đặc trưng của công vụ, giấy tờ hợp pháp, đeo phù hiệu hoặc thẻ nghề nghiệp… trong trường hợp không có những dấu hiệu đó thì người đang thi hành công vụ phải được mọi người hoặc ít nhất là người thực hiện hành vi phạm tội hoặc người phạm tội biết rõ tư cách của mình. Do vậy nghị quyết còn hướng dẫn “Người đang thi hành công vụ vì nghĩa vụ công dân (như đuổi bắt kẻ phạm tội đang chạy trốn) tuy không phải người thi hành công vụ nhưng nếu do công vụ mà bị giết thì họ có thể được hưởng các chính sách xã hội như đối với người thi hành công vụ”. Nghiên cứu về tội chống người thi hành công vụ, có một vấn đề cần được chú ý đến, cần được làm rõ. Đó là có những trường hợp hành vi chống người thi hành công vụ không cấu thành tội chống người thi hành công vụ mà có thể cấu thành tội khác hoặc chỉ bị xử lý vi phạm hành chính, nhưng cũng có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay xử lý về mặt hành chính. ở đây việc làm rõ khi nào hành vi chống người thi hành công vụ không cấu thành tội chống người thi hành công vụ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định đường lối xử lý đối với người có hành vi này. Có những trường hợp một người tuy được giao thực hiện công vụ, có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhưng đã vượt quá giới hạn được giao dẫn đến việc xâm phạm từ phía người khác. Cũng có trường hợp người thi hành công vụ đã không thực hiện đúng, không thực hiện đầy đủ công việc được giao, thậm chí họ còn làm trái công vụ đó, lợi dụng tính chất công quyền của công vụ để sử dụng vào mục đích tư lợi, gây phương hại đến quyền lợi của người khác, dẫn đến việc phản ứng trở lại từ phía người đó và hậu quả là người được giao nhiệm vụ không hoàn thành được công vụ. Trong trường hợp đó thì hành vi gọi là chống người thi hành công vụ có thể không cấu thành tội chống người thi hành công vụ theo quy định tại Điều 257 Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành. GVHD: TS. Phạm Văn Beo Trang - 9 - SVTH: Trần Thị Bé Thuyền Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ Luật Hình Sự Việt Nam hiện hành 1.2.1.2 Đặc điểm của Tội chống người thi hành công vụ: Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 257 Chương XX Bộ luật hình sự Việt Nam 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 thuộc nhóm tội “ Xâm phạm trật tự quản lý hành chính ”. Ta có thể thấy được tội này đã xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan tổ chức, đến trật tự quản lý hành chính của cơ quan Nhà nước, gây rối loạn trật tự xã hội và đây còn là hành vi rất nguy hiểm. Không phải hành vi nào cũng xem tội. Theo Luật Hình sự Việt Nam hiện hành, hành vi được xem là tội phạm khi hội đủ bốn yếu tố: Tính nguy hiểm cho xã hội, tính trái pháp luật hình sự, tính có lỗi và tính chịu phạt. a. Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm Là dấu hiệu cơ bản quan trọng nhất, quyết định những dấu hiệu khác của tội phạm, bởi nó vừa là thuộc tính và nội dung của tội phạm. Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi rất nguy hiểm cho xã hội, xem thường pháp luật, chống lại người thi hành công vụ là xâm phạm đến hoạt động bình thường, đúng đắn của cơ quan Nhà nước, bên cạnh đó làm giảm hiệu lực quản lý của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. Có thể nói hành vi này cũng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm của những người thi hành công vụ. Trong một số trường hợp sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Khoản 1 Điểm d Điều 93 Tội giết người hay Khoản 1 Điểm k Điều 104 Tội cố ý gây thương tích hay gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điểm khác biệt của loại tội phạm này với tội phạm khác là “người thi hành công vụ” và đây cũng là đối tượng tác động của tội phạm. b. Tính trái pháp luật hình sự: Theo luật Hình sự Việt Nam hiện hành, hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ bị coi là tội phạm khi nó được quy định trong phần các tội phạm của Bộ luật hình sự. Bộ luật hình sự nước ta thể hiện rất rõ điều này khi khẳng định “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự….” và tại Điều 2 BLHS : “ Chỉ người nào phạm tội đã được Bộ Luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Đây là dấu hiệu bắt buộc. Chỉ “ người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật” được xem là trái với quy định tại Điều 257 BLHS Việt Nam hiện hành – thể hiện tính trái pháp luật hình sự. c. Tính có lỗi của tội phạm: GVHD: TS. Phạm Văn Beo Trang - 10 - SVTH: Trần Thị Bé Thuyền Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ Luật Hình Sự Việt Nam hiện hành Về bản chất, lỗi là một nội dung của tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm nhưng để thừa nhận lỗi là nguyên tắc cơ bản, Luật Hình sự Việt Nam đã coi lỗi là một dấu hiệu độc lập của tội phạm. Theo lý luận luật hình sự, lỗi là thái độ chủ quan của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và hậu quả của hành vi đó thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý. Lỗi của tội chống người thi hành công vụ là lỗi cố ý trực tiếp. Ngoài ra, để được xem là người có hành vi chống người thi hành công vụ có lỗi th ì cần phải xem xét đến hai điều kiện: - Người đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự và không thuộc trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 13 Bộ luật hình sự. - Người dưới 16 tuổi không chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chống người thi hành công vụ. Một điểm cần lưu ý ở tội chống người thi hành công vụ là một người có hành vi chống người thi hành công vụ nhưng họ không biết là người này đang thi hành công vụ thì không bị xem là có lỗi và không chịu TNHS. d. Tính chịu hình phạt của tội phạm: Một hành vi khác không phải là tội phạm thì không có nguy cơ đe dọa áp dụng hình phạt. Hình phạt luôn gắn liền với tội phạm và chỉ áp dụng hình phạm đối với người có hành vi phạm tội. Tội chống người thi hành công vụ là tội phạm nên nó cũng có hình phạt dành cho người phạm tội. 1.2.1.3 Bản chất của tội chống người thi hành công vụ: Xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định thì sẽ có sự tư hữu về giai cấp và tư liệu sản xuất. Từ đó hình thành nên tội phạm nói chung, tội chống người thi hành công vụ nói riêng và sự ra đời của Nhà nước là một tất yếu để duy trì trật tự xã hội. Nhà nước ban hành pháp luật dùng làm công cụ để điều hành xã hội, thực hiện chức năng của mình. Theo đó, Nhà nước xem xét những hành vi nào trong xã hội gây nguy hiểm đáng kể xâm hại đến lợi ích xã hội, lợi ích giai cấp để tuyên bố đó là tội phạm và quy định các biện pháp cưỡng chế đối với hành vi đó. Đối với tội chống người thi hành công vụ cũng vậy. Tính nguy hiểm cho xã hội của tội chống người thi hành công vụ là hành vi xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan tổ chức, đến trật tự quản lý hành chính của cơ quan Nhà nước, ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội. Ngoài ra, tội này còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người thi hành công vụ. GVHD: TS. Phạm Văn Beo Trang - 11 - SVTH: Trần Thị Bé Thuyền Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.com Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ Luật Hình Sự Việt Nam hiện hành 1.2.2 Những điểm mới trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành Bộ luật Hình sự năm 1999( Sửa đổi, bổ sung năm 2009) là sự kế thừa và phát huy của Bộ luật Hình sự năm 1985. So với Điều 205 trong Bộ luật Hình Sự 1985 thì Điều 257 trong Bộ luật Hình Sự năm 1999 có nhiều tiến bộ hơn. Bên cạnh những điểm giống nhau về dấu hiệu pháp lý và hình phạt (cả hai tội đều có hình phạt chính) thì hai điều luật này có sự khác nhau cơ bản như sau: ­ Tại Điều 257 BLHS năm 1999 quy định trách nhiệm hình sự nặng hơn. Theo Khoản 1 Điều 205 BLHS năm 1985 quy định “hình phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm” trong khi đó tại Khoản 1 Điều 257 BLHS năm 1999( sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định “ hình phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm” ­ Các trường hợp phạm tội cụ thể, Điều 257 BLHS năm 1999( Sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định nhiều tình tiết tăng nặng hơn. Khoản 1 Điều 205 BLHS năm 1985 quy định “ nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 101 và Điều 109…” thì tại Điều 257 BLHS năm 1999 đã không còn, vì quy định đó không cần thiết nữa. Khoản 1 Điều 205 BLHS năm 1985 quy định “Người nào dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ cũng như dùng mọi thủ đoạn cưỡng ép họ thực hiện hành vi trái pháp luật” thì khoản 1 Điều 257 BLHS năm 1999 quy định“ Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật”. Khoản 2 Điều 205 BLHS năm 1985 chỉ quy định một trường hợp phạm tội là “gây hậu quả nghiêm trọng” trong khi đó, Khoản 2 Điều 257 BLHS năm 1999 quy định nhiều tình tiết tăng nặng hơn: a/ Có tổ chức; b/Phạm tội nhiều lần; c/ Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; d/ Gây hậu quả nghiêm trọng; đ/ Tái phạm nguy hiểm. So với BLHS năm 1985 thì BLHS năm 1999 bổ sung nhiều tình tiết mới đầy đủ hơn, chi tiết hơn, phản ánh được công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay, giúp cho việc điều tra, truy tố và xét xử thuận lợi hơn. 1.2.3 Nguyên nhân và điều kiện của Tội chống người thi hành công vụ Có thể hiểu nguyên nhân và điều kiện phát sinh của tội phạm cụ thể là những dấu hiệu, đặc điểm, tính chất của nhân thân và tình huống bên ngoài tác động vào ý thức GVHD: TS. Phạm Văn Beo Trang - 12 - SVTH: Trần Thị Bé Thuyền
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất