Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tội ác diệt chủng của khmer đỏ ở campuchia và vai trò của việt nam trong việc ti...

Tài liệu Tội ác diệt chủng của khmer đỏ ở campuchia và vai trò của việt nam trong việc tiêu diệt chế độ diệt chủng

.PDF
52
30
81

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------- VŨ VĂN TOÀN TỘI ÁC DIỆT CHỦNG CỦA KHMER ĐỎ Ở CAMPUCHIA VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆT NAM TRONG VIỆC TIÊU DIỆT CHẾ ĐỘ DIỆT CHỦNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC Hà Nội - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------- VŨ VĂN TOÀN TỘI ÁC DIỆT CHỦNG CỦA KHMER ĐỎ Ở CAMPUCHIA VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆT NAM TRONG VIỆC TIÊU DIỆT CHẾ ĐỘ DIỆT CHỦNG Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế Mã số: 60.31.02.06 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thành Văn Hà Nội - 2016 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn “Tội ác diệt chủng của Khmer Đỏ ở Campuchia và vai trò của Việt Nam trong việc tiêu diệt chế độ diệt chủng”, tác giả đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình, tâm huyết của TS Nguyễn Thành Văn – Viện Nghiên cứu Đông Nam Á. Nhờ có sự quan tâm, nhắc nhở, gợi mở, đánh giá của TS Nguyễn Thành Văn và những tài liệu quý mà TS đã cung cấp, tôi mới có thể hoàn thiện công trình nghiên cứu này. Chính vì vậy, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thành Văn. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quốc tế học, Trƣờng ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất, hƣớng dẫn quy trình, quy cách làm việc để tôi có thể hoàn thiện luận văn “Tội ác diệt chủng của Khmer Đỏ ở Campuchia và vai trò của Việt Nam trong việc tiêu diệt chế độ diệt chủng”. Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016 Tác giả Vũ Văn Toàn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ với tiêu đề “Tội ác diệt chủng của Khmer Đỏ ở Campuchia và vai trò của Việt Nam trong việc tiêu diệt chế độ diệt chủng” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các kết qủa nghiên cứu, thông tin và số liệu trong Luận văn là trung thực, tin cậy. Những kết luận khoa học của Luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực và các kết quả nghiên cứu của Luận văn. Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016 Tác giả Vũ Văn Toàn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ TỘI ÁC CỦA CHẾ ĐỘ KHMER ĐỎ ................................................................................................................... 10 1.1. Khái quát về Khmer Đỏ ......................................................................... 10 1.2. Các nhân tố tác động tới sự hình thành tội ác của Khmer Đỏ ............... 12 1.2.1. Nhân tố bên trong đất nƣớc Campuchia .......................................... 12 1.2.2. Nhân tố bên ngoài ............................................................................ 19 1.3. Tội ác của chế độ diệt chủng Khmer Đỏ ............................................... 25 1.3.1. Tội ác diệt chủng .............................................................................. 25 1.3.2. Tội ác xâm lƣợc ................................................................................ 41 CHƢƠNG 2. QUÁ TRÌNH TIÊU DIỆT CHẾ ĐỘ KHMER ĐỎ VÀ VAI TRÕ CỦA VIỆT NAM ................................................................................... 46 2.1. Khái quát quá trình tiêu diệt Khmer Đỏ ................................................ 46 2.1.1. Lật đổ chế độ diệt chủng Khmer Đỏ ................................................ 46 2.1.2. Tiêu diệt hoàn toàn chế độ diệt chủng Khmer Đỏ ........................... 47 2.2. Vai trò của Việt Nam ............................................................................. 49 2.2.1. Giúp nhân dân Campuchia lật đổ chế độ Campuchia dân chủ ........ 49 2.2.2. Giúp hồi sinh đất nƣớc Campuchia, xây dựng nhà nƣớc CHND Campuchia .................................................................................................. 57 2.2.3. Truy quét tàn quân Khmer Đỏ trên chiến trƣờng............................. 62 2.2.4. Ngặn chặn Khmer Đỏ quay trở lại trên chính trƣờng ...................... 70 2.3. Kết quả đạt đƣợc .................................................................................... 79 CHƢƠNG 3. BÀI HỌC RÖT RA CHO VIỆT NAM TRONG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI .................................................................................................... 84 3.1. Phản ứng của cộng đồng quốc tế khi Việt Nam đƣa quân vào Campuchia .................................................................................................... 84 3.1.1. Phản ứng của Thái Lan .................................................................... 84 3.1.2. Phản ứng của Trung Quốc ............................................................... 86 3.1.3. Phản ứng của ASEAN ...................................................................... 87 3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công tác đối ngoại .............. 90 3.2.1. Kinh nghiệm trong quan hệ với Campuchia .................................... 90 3.2.2. Kinh nghiệm trong quan hệ với các nước lớn .................................. 98 3.2.3. Kinh nghiệm trong quan hệ với ASEAN ......................................... 110 KẾT LUẬN ................................................................................................... 114 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 118 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN: Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CPP: Cambodian People’s Party Đảng Nhân dân Campuchia IMC: Informal Meeting on Cambodia Cuộc gặp không chính thức giữa các bên về Campuchia JIM: The Jakarta Informal Meeting Cuộc gặp không chính thức tại Jakarta KPRP: Kampuchean People’s Revolutionary Party Đảng nhân dân cách mạng Campuchia KPNLF: Khmer People's National Liberation Front Mặt trận giải phóng dân tộc nhân dân Khmer P5: Permanent Five 5 thành viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc PICC: Paris International Conference on Cambodia Hội nghị quốc tế Paris về vấn đề Campuchia SEATO: Southeast Asia Treaty Organization Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á SNC: The Supreme National Council Hội đồng Dân tộc Tối cao SOC: The State of Cambodia (Nhà nƣớc Campuchia) UNTAC: The United Nations Transitional Authority in Cambodia, Cơ quan quyền lực lâm thời của Liên hợp quốc tại Campuchia MỞ ĐẦU 1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài Campuchia là một nƣớc láng giềng liền kề, có cả đƣờng biên giới trên đất liền và trên biển với Việt Nam. Đây là địa bàn tranh giành ảnh hƣởng của các nƣớc lớn và cũng là địa bàn thâm nhập thƣờng xuyên của các thế lực thù địch, phản động chống phá Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam. Lịch sử cho thấy, mọi biến cố ở Campuchia, dù lớn hay nhỏ, đều có ảnh hƣởng ở những mức độ khác nhau tới Việt Nam. Xử lý thành công quan hệ với Campuchia luôn là một vấn đề có tầm quan trọng chiến lƣợc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quan hệ Việt Nam - Campuchia trải qua nhiều thăng trầm, trong đó có thể nói, giai đoạn cầm quyền của Khmer Đỏ tại Campuchia là giai đoạn có nhiều diễn biến phức tạp nhất, trở thành một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới việc Việt Nam bị cô lập về chính trị, bị bao vây cấm vận về kinh tế, đất nƣớc lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng kéo dài. Sự ra đời của chế độ diệt chủng Khmer Đỏ tại Campuchia không chỉ gây ra thảm họa cho nhân dân Campuchia mà còn gây thiệt hại nghiêm trọng đến Việt Nam cũng nhƣ quan hệ Việt Nam - Campuchia. Việc Việt Nam bảo vệ biên giới trƣớc sự khiêu khích, tấn công của quân Khmer Đỏ, đồng thời đƣa quân vào Campuchia theo nguyện vọng của nhân dân nƣớc này để diệt trừ chế độ Khmer Đỏ đã khiến không ít quốc gia hiểu lầm, đồng thời gây ra không ít khó khăn cho Việt Nam trên mặt trận ngoại giao. Giai đoạn này, giải quyết tốt "vấn đề Campuchia" là trọng tâm trong chính sách đối ngoại của Việt Nam, trở thành chìa khóa để bình thƣờng hóa quan hệ với các nƣớc nhằm phá thế bị bao vây, cô lập và cấm vận, tạo môi trƣờng hòa bình, ổn định để Việt Nam bƣớc vào giai đoạn đổi mới và mở cửa. 1 Luận văn sẽ tập trung trả lời một số câu hỏi nhƣ: Chế độ Khmer Đỏ đƣợc hình thành nhƣ thế nào và những nhân tố nào tác động đến sự hình thành và phát triển của chế độ này? Chính sách đối nội và đối ngoại của chế độ này nhƣ thế nào và hậu quả ra sao? Vì sao Việt Nam lại quyết định đƣa quân sang Campuchia và gặp những khó khăn gì? Việt Nam có thể rút ra những kinh nghiệm gì trong việc giải quyết "vấn đề Campuchia"? Về khoa học, nghiên cứu tội ác của chế độ diệt chủng tại Campuchia và vai trò của Việt Nam trong việc tiêu diệt chế độ diệt chủng Khmer Đỏ là nghiên cứu về cách giải quyết của Việt Nam đối với một vấn đề khu vực bị quốc tế hóa cao. Các kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào việc nghiên cứu giải quyết xung đột. Đóng góp về khoa học của Luận văn cũng đến từ việc tổng kết và đánh giá một cách khoa học, toàn diện về hoạch định các chủ trƣơng, chính sách đối ngoại liên quan đến vấn đề Campuchia và rút ra bài học cho giai đoạn hiện nay. Về thực tiễn, việc nghiên cứu về chủ đề này sẽ mang đến cái nhìn khách quan, toàn diện về tội ác của chế độ diệt chủng Khmer Đỏ, phân tích hành động và chính sách đối ngoại của Việt Nam, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho thế hệ hiện nay, góp phần xây dựng đội ngũ chuyên gia về Campuchia cho tƣơng lai. Tác giả cũng hy vọng Luận văn sẽ góp phần cung cấp thông tin cho ngƣời đọc về một giai đoạn lịch sử quan trọng trong lịch sử quan hệ giữa hai nƣớc Campuchia và Việt Nam, đồng thời là một nguồn tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu về lịch sử quan hệ quốc tế, chính sách đối ngoại của Việt Nam và quan hệ Việt Nam Campuchia. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu của công trình nghiên cứu là làm rõ quá trình ra đời và tội ác của chế độ diệt chủng Khmer Đỏ; nguyên nhân Việt Nam phải đƣa quân sang Campuchia tiêu diệt chế độ Khmer Đỏ và tính chính nghĩa của hành động này; những bài học kinh nghiệm mà Việt Nam rút ra trong công tác đối ngoại 2 trong quá trình tiêu diệt Khmer Đỏ. Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu kham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy về quan hệ quốc tế. Nhiệm vụ của đề tài là sử dụng những chứng cứ, tƣ liệu lịch sử, lập luận phân tích khoa học, khách quan làm rõ tội ác của chế độ diệt chủng Khmer Đỏ tại Campuchia cũng nhƣ tội ác mà chế độ này đã gây ra cho nhân dân Việt Nam; làm rõ vai trò của Việt Nam trong quá trình tiêu diệt chế độ diệt chủng Khmer Đỏ; Rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công tác đối ngoại. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Những tội ác mà chế độ diệt chủng Khmer Đỏ gây ra đã làm thế giới bàng hoàng. Không chỉ nhân dân Campuchia mà các nƣớc láng giềng, đặc biệt là Việt Nam, Lào, Thái Lan cũng phải gánh chịu những hậu quả của tội ác ấy. Thêm vào đó, sự ra đời và tồn tại của chế độ diệt chủng Khmer Đỏ còn có sự tác động của một số quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy, các vấn đề liên quan đến chế độ diệt chủng Khmer Đỏ đã nhận đƣợc sự quan tâm của không ít nhà nghiên cứu, học giả quốc tế. Chế độ diệt chủng Khmer Đỏ và mối quan hệ giữa Việt Nam Campuchia - Trung Quốc liên quan đến chế độ này đã đƣợc nhiều cuốn sách, tạp chí khoa học quốc tế đề cập. Trong đó, có thể kể đến cuốn "Pol Pot plans the future: Confidential leadership documents from Democratic Kampuchea" của ba tác giả David P. Chandler, Ben Kiernan và Chanthou Boua phát hành năm 1988. Cuốn sách đã công bố những tài liệu mật liên quan đến chính sách, quan điểm của những ngƣời lãnh đạo chế độ diệt chủng Khmer Đỏ, đặc biệt là của Pol Pot. Năm 1992, tác giả David P.Chandler cũng xuất bản một cuốn sách nói về cuộc đời của Pol Pot với nhan đề"Brother number one: A political biography of Pol Pot", trong đó ông cũng đã đề cập đến những giai đoạn hình 3 thành chế độ Khmer Đỏ và nguyên nhân dẫn đến việc chế độ này thực hiện những tội ác diệt chủng. Năm 1984, Kimmo Kiljunen đã cho ra mắt cuốn "Kampuchea: Decade of the Genocide" phản ánh xã hội Campuchia dƣới chế độ diệt chủng Khmer Đỏ. Nhìn chung, các cuốn sách trên có giá trị giúp kiểm chứng số liệu và thông tin về các sự kiện chính. Tuy nhiên, các cuốn sách này chủ yếu khai thác ở góc độ lịch sử, nêu ra sự kiện, chƣa có sự phân tích sâu. Cuốn "The third Indochina war: conflict between China, Vietnam and Cambodia" (Cuộc chiến tranh Đông Dƣơng lần thứ ba: Xung đột giữa Trung Quốc, Việt Nam và Campuchia) do Odd Arne Westad và Sophie Quinn-Judge chủ biên, xuất bản năm 2006, dành hẳn một chƣơng nói về chiến thắng của Việt Nam trên chiến trƣờng Campuchia, phân tích lý do Việt Nam đƣa quân vào Campuchia, quan hệ Việt Nam - Campuchia thời hậu Pol Pot và việc Việt Nam bị bao vây, cô lập trong những năm 1980. Cuốn "Brother enemy: The war after war" (Cuộc chiến giữa những ngƣời anh em: Chiến tranh nối tiếp chiến tranh) của tác giả Nayan Chanda đề cập chủ yếu về quan hệ Việt Nam - Campuchia giai đoạn 1975 - 1979, phân tích những mâu thuẫn giữa Khmer Đỏ và Việt Nam giai đoạn 1975 - 1979, nguyên nhân dẫn tới cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam, việc Việt Nam đƣa quân vào Campuchia. Hai cuốn sách trên đã đi sâu vào phân tích mối quan hệ giữa Campuchia và Việt Nam, tuy nhiên chƣa thể hiện rõ đƣợc tội ác của chế độ diệt chủng Khmer Đỏ, đồng thời chƣa phân tích đƣợc hết những khó khăn mà Việt Nam gặp phải khi đƣa quân vào Campuchia và những giải pháp đối ngoại để giải quyết "vấn đề Campuchia". 3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Đầu những năm 1990, Bộ Ngoại giao đã có nhiều nỗ lực nhằm tổng kết công tác đối ngoại nói chung cũng nhƣ lịch sử truyền thống của ngành nói 4 riêng sau 50 năm hình thành và phát triển. Những nỗ lực đã mang lại nhiều công trình tổng kết rất có giá trị và một số đã đƣợc xuất bản thành sách, kỷ yếu nhƣ "Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000", "Tổng luận 50 năm ngoại giao Việt Nam", "Kỷ yếu về hoạt động ngoại giao giai đoạn 1975 đến nay"… Đây là những công trình nghiên cứu tâm huyết, có sự đóng góp to lớn, sâu rộng của nhiều lãnh đạo, chuyên gia hàng đầu của Bộ ngoại giao nhƣ Trần Quang Cơ, Đinh Nho Liêm, Hà Văn Lâu, Nguyễn Văn Lợi, Ngô Điền, Lƣu Đoàn Huynh, Lƣu Văn Lợi, Đào Huy Ngọc, Phan Doãn Nam… Tuy nhiên, đa phần các tác phẩm trên đều đề cập chủ yếu tới chính sách đối ngoại của Việt Nam qua các thời kỳ từ góc độ tổng kết lịch sử, trong đó có một phần liên quan tới vấn đề Campuchia chứ chƣa có tác phẩm nào đề cập riêng về chế độ diệt chủng Khmer Đỏ và đóng góp của Việt Nam cho việc tiêu diệt chế độ này. Một số cơ quan nghiên cứu của Việt Nam nhƣ các Viện thuộc viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, một số trƣờng Đại học và Học viện Ngoại giao đã từng tham gia nghiên cứu, xuất bản một số ẩn phẩm liên quan đến công tác đối ngoại nói chung và về Campuchia nói riêng, trong đó có một số tác phẩm đáng chú ý nhƣ cuốn "Lịch sử Campuchia", "Cộng hòa nhân dân Campuchia: 10 năm bảo vệ và xây dựng đất nước"… của tác giả Phạm Đức Thành, một số cuốn giáo trình phục vụ giảng dạy nhƣ "Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp đối mới (1975 - 2002) của tác giả Vũ Dƣơng Huân… Ngoài ra, tại Thƣ viện Quốc gia và Thƣ viện Khoa học xã hội đang lƣu trữ một số luận án tiến sĩ nhƣ luận án của Tiến sĩ Ngô Tất Tố về "Quan hệ Đông Dƣơng - Trung Quốc" bảo vệ năm 1986, "Chính sách diệt chủng của Khmer Đỏ" của Tiến sĩ Phạm Đức Thành bảo vệ năm 1987… Đây là những nguồn tƣ liệu quý giá. Đề cập đến việc tiêu diệt chế độ diệt chủng Khmer Đỏ còn có luận án Phó tiến sĩ luật học của tác giả Tep Henn, Viện Nhà nƣớc và Pháp luật (Viện 5 khoa học xã hội Việt Nam) với đề tài "Vấn đề Campuchia và luật quốc tế hiện đại", bảo vệ năm 1990. Luận án chủ yếu nghiên cứu về tính hợp pháp của nhà nƣớc Campuchia, "Ngƣời đại diện chân chính và hợp pháp của nhân dân Campuchia", đƣa ra cách giải quyết chính trị vấn đề Campuchia và luật quốc tế hiện đại, phân tích cơ sở pháp lý quốc tế của giải pháp đồng bộ cho vấn đề Campuchia. Đây là tài liệu đáng tham khảo, tuy nhiên nó chủ yếu đề cập đến luật và chƣa làm nổi bật đƣợc vai trò của Việt Nam trong việc tiêu diệt chế độ Khmer Đỏ. Công trình nghiên cứu gần đây nhất là luận án Tiến sĩ ngành Quan hệ quốc tế của tác giả Trần Việt Thái với đề tài "Quá trình giải quyết vấn đề Campuchia trong chính sách đối ngoại Việt Nam giai đoạn 1979 -1991 và một số bài học kinh nghiệm" bảo vệ năm 2014. Luận án đã giải thích "Vấn đề Campuchia" và nguồn gốc của vấn đề, đồng thời đi sâu vào phân tích cách giải quyết của Việt Nam, chính sách đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn 1979 1991. Tuy nhiên, Luận án chƣa đi sâu vào phân tích đƣợc tội ác của chế độ diệt chủng Pol Pot, đồng thời bỏ qua giai đoạn 1975 - 1979 khi chế độ này đang trong giai đoạn hoạt động mạnh mẽ nhất. Ngoài ra, theo đánh giá của Hội đồng chấm điểm, Luận án "chƣa phân tích sâu nhân tố lịch sử, văn hóa - xã hội". Tại khoa Quốc tế học của trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn cũng đã có một số công trình nghiên cứu về Campuchia, trong đó có thể kể đến đề tài "Quan hệ Việt Nam-Campuchia (1991-2012)" của tác giả Nguyễn Hải Anh hoàn thành năm 2014; "Quan hệ Campuchia-Trung Quốc những năm đầu thế kỷ XXI" của tác giả Doãn Thành Kiên bảo vệ năm 2014. Các luận văn này có điểm chung là tập trung vào nghiên cứu quan hệ của Campuchia với các nƣớc kể từ năm 1991. Tóm lại, qua khảo cứu các tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học ở trong nƣớc và nƣớc ngoài, có thể thấy mặc dù đã có không ít công trình 6 nghiên cứu khác nhau về chế độ diệt chủng Khmer Đỏ, về quan hệ Việt Nam - Campuchia, nhiều tác phẩm có giá trị để kế thừa, tham khảo nhƣng vẫn còn khoảng trống trong việc làm rõ những tội ác diệt chủng tại Campuchia và vai trò của Việt Nam trong việc tiêu diệt chế độ này. Vì vậy nghiên cứu "Tội ác của chế độ diệt chủng Khmer Đỏ và vai trò của Việt Nam trong việc tiêu diệt chế độ này" không trùng lắp với các công trình nghiên cứu trƣớc đó. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là Chế độ diệt chủng Khmer Đỏ cũng nhƣ những tội ác mà chế độ này gây ra; Vai trò của Việt Nam trong việc xóa bỏ chế độ này. Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian, Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu tội ác diệt chủng và sụp đổ của chế độ Khmer Đỏ từ năm 1975 đến năm 1979. Tuy nhiên, để làm rõ quá trình hình thành chế độ Khmer Đỏ cũng nhƣ việc giải quyết “vấn đề Campuchia”, Luận văn cũng sẽ nghiên cứu các giai đoạn lịch sử từ năm 1954 - 1975 và 1979 - 1991. Về không gian, Luận văn không chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu vấn đề tại Campuchia, Việt Nam mà còn nghiên cứu các nƣớc, tổ chức có liên quan đến chế độ Khmer Đỏ và quá trình giải quyết “vấn đề Campuchia”. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phƣơng pháp chung đƣợc sử dụng trong Luận văn bao gồm: Phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp phân tích văn bản, phƣơng pháp chuyên gia… Vì đề tài thuộc chuyên ngành Quan hệ quốc tế nên trong quá trình nghiên cứu, tác giả cũng sẽ sử dụng một số phƣơng pháp riêng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu quốc tế nhƣ: Phƣơng pháp phân tích lợi ích, phƣơng pháp phân tích chính sách, phƣơng pháp phân tích tác động, phƣơng pháp phân tích 7 khu vực, phƣơng pháp phân tích xung đột quốc tế, phƣơng pháp phân tích hợp tác quốc tế, phƣơng pháp phân tích quyền lực và phƣơng pháp so sánh. Về cách tiếp cận của Luận văn, tác giả cũng sử dụng các lý thuyết của ngành quan hệ quốc tế nhƣ thuyết chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa tự do, chủ nghĩa kiến tạo. Ngoài ra, các lý thuyết liên quan tới "Chủ thể" (actor) trong quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại, và nhóm các mô hình liên quan đến "quá trình hoạch định chính sách" (Policy - making process) cũng đƣợc sử dụng trong Luận văn. Bên cạnh đó, trong quá trình phân tích, tác giả cũng sẽ bổ sung thêm 3 cấp độ phân tích, bao gồm cấp độ cá nhân (Individual level), cấp độ quốc gia (State level), hệ thống quốc tế (System level) để làm rõ hơn vai trò của các cá nhân, tổ chức, quốc gia trong việc hoạch định, thi hành chính sách và mức độ ảnh hƣởng của chính sách. 6. Bố cục của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, Luận văn bao gồm 3 chƣơng: Chương 1 - Quá trình ra đời và tội ác của chế độ Khmer Đỏ. Chƣơng này tập trung làm rõ quá trình hình thành và phát triển của Khmer Đỏ, tiến trình lên cầm quyền của Pol Pot (thủ lĩnh của Khmer Đỏ) và biến Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia thành Đảng cộng sản Campuchia với tƣ tƣởng lệch lạc, biến dị của chủ nghĩa cộng sản. Đặc biệt, chƣơng này chỉ rõ nguyên nhân tác động đến sự ra đời của chế độ Khmer Đỏ, trong đó có cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan. Một nội dung trọng tâm của chƣơng này là những tội ác khủng khiếp mà Khmer Đỏ đã gây ra đối với nhân dân Campuchia và Việt Nam. Chương 2 - Quá trình tiêu diệt chế độ Khmer Đỏ và vai trò của Việt Nam. Nội dung trọng tâm của chƣơng này là chỉ ra nguyên nhân Việt Nam phải đƣa quân vào Campuchia từ năm 1978 đến 1989; những hành động của Việt Nam trong thời gian đƣa quân vào Campuchia để giúp đỡ nhân dân 8 Campuchia phục hồi đất nƣớc sau khi thoát khỏi chế độ diệt chủng và những việc cần phải làm để tiêu diệt hoàn toàn chế độ diệt chủng Khmer Đỏ. Đặc biệt, chƣơng này cũng làm rõ mối quan hệ quốc tế phức tạp xoay quanh vấn đề Campuchia và những khó khăn mà Việt Nam gặp phải khi đƣa quân vào Campuchia, đồng thời làm rõ những đóng góp quan trọng của Việt Nam trong quá trình tiêu diệt chế độ diệt chủng Khmer Đỏ. Chương 3 - Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam trong công tác đối ngoại. Chƣơng này đi sâu vào phân tích phản ứng của các nƣớc liên quan, đặc biệt là các nƣớc lớn, khi Việt Nam đƣa quân vào Campuchia. Vì vấn đề Campuchia bị quốc tế hóa, do đó, trong quá trình tiêu diệt chế độ Khmer Đỏ, Việt Nam nƣớc trực tiếp tham gia tiêu diệt chế độ này bị cuốn vào vòng xoáy ảnh hƣởng của quan hệ giữa các nƣớc đòi hỏi Việt Nam phải có những chính sách khôn khéo trong công tác đối ngoại để vừa có thể bảo vệ thành quả cách mạng tại Campuchia, ngăn cản chế độ Khmer Đỏ quay trở lại, đồng thời khôi phục và phát triển đất nƣớc Việt Nam. Chƣơng 3 chỉ ra những kinh nghiệm cho Việt Nam trong công tác đối ngoại hiện nay. 9 Chƣơng 1 QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ TỘI ÁC CỦA CHẾ ĐỘ KHMER ĐỎ 1.1. Khái quát về Khmer Đỏ Tên gọi Khmer Đỏ (theo tiếng Khmer là Khmer Crohom, theo tiếng Pháp là Khmer Rouge) do Norodom Sihanouk đặt ra để chỉ những lực lƣợng Khmer cánh tả hoạt động tại Campuchia vào những năm 1950. Về bản chất, nội hàm khái niệm Khmer Đỏ ban đầu không xấu, nó dùng để chỉ những ngƣời Khmer theo chủ nghĩa cộng sản, nhƣng từ sau khi lên nắm quyền (tháng 4/1975), khái niệm Khmer Đỏ dần trở thành một khái niệm chỉ một lực lƣợng diệt chủng chính dân tộc mình và đi theo chủ nghĩa dân tộc xô vanh điên cuồng dƣới thời Campuchia Dân chủ. Trên thực tế Khmer Đỏ là lực lƣợng đƣợc hình thành và phát triển dựa trên sự kết hợp và đấu tranh giữa nhiều lực lƣợng Khmer khác nhau, cụ thể nhƣ sau: Một là các đội vũ trang Khmer Issarak chống Pháp tại Campuchia dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dƣơng. Tháng 4/1950, đại hội toàn quốc đầu tiên của phong trào Khmer Issrak đã đƣợc triệu tập và từ đó hình thành nên mặt trận Issarak thống nhất. Theo quyết định của Đại hội Đảng Cộng sản Đông Dƣơng lần thứ hai (tháng 2/1951), ngày 28/6/1951, những ngƣời cách mạng Campuchia đã thành lập Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia (KPRP). Dƣới sự lãnh đạo của KPRP, nhân dân Campuchia đã anh dũng đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp và thu đƣợc nhiều thắng lợi quan trọng, góp phần buộc thực dân Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán tại Genève vào năm 1954. Sau hội nghị Genève về Đông Dƣơng, do bị buộc phải giải giáp tại chỗ vì không có vùng giải phóng và do sự đàn áp của chính phủ Campuchia lúc đó, chỉ có khoảng 1.000 cán bộ của phong trào Khmer Issarak, trong đó có cả Sơn Ngọc Minh, đã tập kết ra miền Bắc Việt Nam. Từ cuối năm 1954, những ngƣời còn lại ở Campuchia của phong trào Khmer Issrak đã 10 thành lập ra một đảng chính trị hợp pháp lấy tên là Đảng Pracheachon (Đảng Nhân dân), tham gia vào các cuộc bầu cử Quốc hội Campuchia năm 1955 và 1958, trong đó tại cuộc bầu cử năm 1955, Đảng Pracheachon giành đƣợc 4% số phiếu bầu, nhƣng không có ghế trong quốc hội. Các đảng viên Pracheachon thƣờng bị ngƣời của Norodom Sihanouk sách nhiễu và bắt giữ, do đó từ năm 1962 đảng này rút vào hoạt động bí mật. Lực lƣợng thứ hai và cũng là lực lƣợng nòng cốt tạo thành ban lãnh đạo của Khmer Đỏ là số sinh viên ngƣời Khmer đƣợc đào tạo tại Pháp, gồm những nhân vật quan trọng là Saloth Sar (sau gọi là Pol Pot), Ieng Sary, Khieu Samphan, Son Sen, Hu Nim, Hou Yuon, Khieu Ponnary, Khieu Thirith… Những sinh viên này đã lập ra Hiệp hội sinh viên Khmer (KSA) với khoảng 200 thành viên, nhƣng sau đó KSA bị chính quyền Pháp giải tán. Tới năm 1956, Hou Yuon và Khieu Samphan đã giúp đỡ thành lập một nhóm với tên gọi Liên đoàn sinh viên Khmer mà nòng cốt vẫn là những nhân vật chủ chốt của KSA. Từ năm 1953 tới 1960, các thành viên của KSA lần lƣợt trở về nƣớc tham gia phong trào cách mạng tại Campuchia, trong đó Saloth Sar (Pol Pot) về nƣớc năm 1953, tham gia “Ủy ban đô thị” do Tou Samouth lãnh đạo. Khieu Samphan về nƣớc năm 1959, dạy học ở Đại học Phnom Penh và lập ra tờ báo tiếng Pháp rất có uy tín tại Campuchia lúc đó là tờ L’Oservateur. Tháng 9/1960, Đảng KPRP đã tổ chức đại hội bí mật và sau đó đổi tên thành Đảng Công nhân Kampuchean (WPK). Sau khi Tou Samouth bị mất tích (tháng 7/1962), Đảng WPK đã tiến hành Đại hội lần thứ hai (tháng 2/1963) và bầu Pol Pot làm Tổng Bí thƣ của đảng. Từ đây, một loạt nhân vật thuộc nhóm sinh viên trí thức Khmer từ Pháp về nƣớc đƣợc bầu vào các chức vụ quan trọng trong Đảng, trong khi đó các nhân vật kháng chiến cũ lần lƣợt bị thanh trừng. Chính vì vậy, nhóm của Pol Pot đã từng bƣớc thâu tóm mọi quyền lực 11 trong Đảng và lãnh đạo phong trào cánh tả ở Campuchia cho tới ngày Phnom Penh đƣợc giải phóng năm (17/4/1975). 1.2. Các nhân tố tác động tới sự hình thành tội ác của Khmer Đỏ 1.2.1. Nhân tố bên trong đất nước Campuchia 1.2.1.1. Mâu thuẫn trong đảng và khoảng trống quyền lực khi Norodom Sihanouk bị lật đổ Mâu thuẫn trong KPRP: Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia đƣợc thành lập vào năm 1951 nhƣng từ những năm 1960 đã bắt đầu biến chất ở hàng ngũ cao nhất, khi các đảng viên cộng sản thuộc “nhóm Paris” từ Pháp trở về và bằng nhiều thủ đoạn, chiếm ƣu thế trong KPRP, vƣợt qua đội ngũ đảng viên trung kiên sát thực tế đã chịu nhiều tổn thất trong cuộc đối đầu với thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Trong KPRP đã có những căng thẳng đáng kể ngay từ những năm 1960 và giữa nhiều ngƣời lãnh đạo của tổ chức này đã có những hố ngăn cách sâu rộng về tƣ tƣởng và sách lƣợc. Một trong những bất đồng đầu tiên và quan trọng giữa nhóm trí thức từ Paris và những ngƣời kỳ cựu là về việc xác định Norodom Sihanouk hay đế quốc Mỹ là kẻ thù số một cần phải đánh bại. Pol Pot và Ieng Sary coi Norodom Sihanouk là kẻ thù lớn nhất. Trong khi những ngƣời cách mạng kỳ cựu coi Mỹ là kẻ thù nguy hiểm nhất. Điều phân biệt hầu hết những ngƣời cấp tiến đƣợc đào tạo tại Pháp với các chiến sĩ kỳ cựu của cuộc đấu tranh giành độc lập là quan điểm của họ đối lập với chế độ của Norodom Sihanouk. Nhóm Pol Pot có xu hƣớng kiên quyết chống chế độ này, coi đó là một chế độ quân chủ lạc hậu, độc tài. Với tƣ cách là chiến sĩ trẻ, họ muốn chống trả sự đàn áp. Mặt khác, do thuộc tầng lớp “trung lƣu”, họ không thích những đặc điểm “phong kiến” của Norodom Sihanouk, vì sự độc tài cá nhân của ông ta và vì việc mọi ngƣời trong sinh 12 hoạt công cộng phải “xun xoe ca ngợi” ông ta. Trong khi đó những đảng viên kỳ cựu nhìn nhận sự trung lập và thái độ chống Mỹ của Norodom Sihanouk lúc đó nhƣ là những nhân tố tích cực trong cuộc đấu tranh trên phạm vi toàn Đông Dƣơng, đồng thời coi Hoàng thân là ngƣời có công duy trì nền độc lập dân tộc của đất nƣớc, một mục tiêu mà bản thân họ đã chịu nhiều hy sinh trong quá khứ để thực hiện. Cũng có thể là do có quan hệ chặt chẽ hơn với quần chúng nông thôn, họ nhìn thấy Norodom Sihanouk có uy tín trong nông dân, đặc biệt có lẽ do việc chính phủ không đánh thuế hoa màu và việc chấm dứt tình trạng mất an ninh ở nông thôn. Nội bộ Khmer Đỏ có ba phái khác biệt: Nhóm sô vanh, dân tộc cực đoan và phân biệt chủng tộc, đứng đầu là Pol Pot, Ieng Sary, Xon Xen, Khieu Samphan, muốn hình thành một xã hội “cộng sản” độc đáo, theo kiểu riêng của Campuchia, chứ không mô phỏng theo Liên Xô, Trung Quốc, Việt Nam hay bất cứ mô hình nào khác. Họ nhận đƣợc sự cổ vũ và ảnh hƣởng mạnh mẽ của “chủ nghĩa Mao” và cuộc Cách mạng Văn hóa Trung Quốc. Một nhóm đứng đầu là Hu Nim, Hu Yun, Phúc Chay và Tin Óp đấu tranh đòi áp dụng mô hình Cách mạng Văn hóa Trung Quốc vào điều kiện Campuchia. Một nhóm khác gồm Xô Phim, Keo Mô-ni, Chu Chét và những ngƣời khác, tán thành xây dựng một nƣớc Campuchia xã hội chủ nghĩa bằng cách theo mô hình Việt Nam. Nhóm này chủ yếu gồm những đảng viên kỳ cựu thuộc đảng bộ Khmer của Đảng cộng sản Đông Dƣơng trƣớc đây và những ngƣời ủng hộ lập trƣờng quốc tế chủ nghĩa của họ. Mỗi nhóm có căn cứ và trung tâm quyền lực riêng: Pol Pot lúc đầu ở vùng Đông Bắc dựa vào ngƣời Thƣợng, Hu Nim ở miền Nam và Tây Nam trong vùng núi Voi và núi Đậu Khấu (Phnom Kravanh), còn Xô Phim ở các tỉnh đông dân miền Đông nằm giữa sông Mekong và biên giới Việt Nam. Hầu 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan