Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các tập đoàn kinh tế việt nam...

Tài liệu Tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các tập đoàn kinh tế việt nam

.PDF
175
23
105

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ KIM BÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH LƢU TRỮ HỌC HÀ NỘI - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ KIM BÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM Chuyên ngành: Lƣu trữ học Mã số: 62.32.24.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH LƢU TRỮ HỌC Chủ tịch Hội đồng Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Vũ Thị Phụng 1. GS.TSKH. Nguyễn Văn Thâm 2. TS. Nguyễn Thị Liên Hương HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Các tài liệu sử dụng trong luận án đều được trích dẫn rõ ràng. Các kết luận khoa học trong luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào của người khác. Tác giả Nguyễn Thị Kim Bình DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ DNNN Doanh nghiệp nhà nước EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam HĐTT-ĐGTW Hội đồng thẩm tra – Đánh giá trung ương KHKT Khoa học kỹ thuật LBN Liên bang Nga PAC Trung tâm Lưu trữ Dầu khí PNVTW Phòng Nghiệp vụ Trung ương PVN Tập đoàn Dầu khí Việt Nam TĐ Tập đoàn TĐKT Tập đoàn kinh tế TĐKTNN Tập đoàn kinh tế nhà nước TCT Tổng công ty TLLT Tài liệu lưu trữ TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTLTQG Trung tâm lưu trữ quốc gia VNPT Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam VRG Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam VINACOMIN Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam VINACHEM Tập đoàn Hóa chất Việt Nam VINATEX Tập đoàn Dệt may Việt Nam VINASHIN Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2a: Số liệu thống kê tỷ lệ vốn nhà nước/ loại hình công ty con của 41 các TĐKTNN Bảng 2b: Khối lượng tài liệu hiện được bảo quản tại kho lưu trữ của các 46 Công ty mẹ Bảng 3a: Biên chế cán bộ lưu trữ của các Công ty mẹ 62 Bảng 3b: Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ PAC 64 MỤC LỤC i ii ii 1 4 5 6 6 6 7 10 11 12 Lời cam đoan Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Mục lục 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3. Giả thuyết nghiên cứu 4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 7. Các nguồn tài liệu tham khảo 8. Những đóng góp của luận án 9. Bố cục của đề tài Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện ở nƣớc ngoài liên quan đến đề tài luận án 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện ở Việt Nam liên quan đến đề tài luận án 1.3. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết Chƣơng 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ TÀI LIỆU HÌNH THÀNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 2.1. Các khái niệm cơ bản 2.1.1. Khái niệm TĐKT và TĐKTNN 2.1.2. Khái niệm tổ chức, quản lý, tổ chức và quản lý công tác lưu trữ 2.2. Tổng quan về TĐKTNN Việt Nam 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các TĐKTNN Việt Nam 2.2.2. Đặc điểm của TĐKTNN Việt Nam 2.2.3. Vai trò của các TĐKTNN đối với nền kinh tế đất nước 2.3. Thành phầnnội dung tính đặc thù và trị của TLLT các TĐKTNN , , giá 2.3.1. Thành phần, nội dung của TLLT 1 14 18 28 30 30 31 36 36 38 43 45 45 50 54 60 2.3.2. Tính đặc thù của TLLT 2.3.3. Giá trị, ý nghĩa của TLLT TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Chƣơng 3. THỰC TẾ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ CỦA CÁC TĐKTNN VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM LƢU TRỮ DOANH NGHIỆP MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI 3.1. Tình hình tổ chức công tác lƣu trữ của các TĐKTN 3.1.1. Tổ chức bộ phận lưu trữ 3.1.2. Nhân sự thực hiện công tác lưu trữ 3.1.3. Nơi bảo quản tài liệu, thiết bị phục vụ công tác lưu trữ của các Tập đoàn 3.2. Tình hình quản lý công tác lƣu trữ của các TĐKTNN 3.2.1. Quản lý Nhà nước công tác lưu trữ của các TĐKTNN 3.2.1.1. Ban hành văn bản quản lý và hướng dẫn công tác lưu trữ 3.2.1.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lưu trữ 3.2.1.3. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện công tác lưu trữ 3.2.1.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác lưu trữ 3.2.2. Tình hình quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN 3.2.2.1. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác lưu trữ 3.2.2.2. Triển khai thực hiện nghiệp vụ lưu trữ 3.2.2.3. Kiểm tra, hướng dẫn và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ 3.3. Đánh giá chung về tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ của các TĐKTNN 3.3.1. Những kết quả đạt được 3.3.2. Những hạn chế 3.4. Lƣu trữ doanh nghiệp, TĐKT một số nƣớc trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam 3.4.1. Lưu trữ TĐKT của Liên bang Nga 3.4.2. Lưu trữ doanh nghiệp, TĐKT của một số nước khác 3.4.3. Một số kinh nghiệm cho Việt Nam TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 4.1. Nguyên tắc tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ của các TĐKTNN 4.1.1. Phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động và xu hướng phát triển 2 61 61 62 65 66 66 66 69 70 70 71 71 73 80 81 81 83 95 95 99 102 105 106 106 của các ĐKTNN 4.1.2. Phù hợp với đặc thù TLLT của các Tập đoàn 4.1.3. Phục vụ có hiệu quả cho hoạt động của các Tập đoàn 4.2. Các giải pháp tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ của các TĐKTNN 4.2.1. Hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác lưu trữ trong nền kinh tế thị trường 4.2.1.1. Nghiên cứu xác định rõ nội hàm một số khái niệm về lưu trữ học 4.2.1.2.Nghiên cứu và vận dụng phù hợp lý luận về xác định giá trị tài liệu theo yêu cầu mới 4.2.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về công tác lưu trữ 4.2.2.1. Điều chỉnh một số khái niệm trong Luật Lưu trữ, giới hạn quy định về chỉnh lý tài liệu lưu trữ và bổ sung quy định về ký gửi tài liệu lưu trữ 4.2.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật trong lĩnh vực lưu trữ 4.2.2.3. Xây dựng chế tài xử lý hành vi vi phạm pháp luật về công tác lưu trữ 4.2.3. Đổi mới cơ chế tổ chức thẩm tra – đánh giá TLLT trong cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ 4.2.4. Tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ của các TĐKTNN trong giai đoạn hiện nay 4.2.4.1. Quản lý TLLT của các doanh nghiệp thuộc TĐKTNN đang và sẽ cổ phần hóa 4.2.4.2. Quản lý TLLT của các Công ty mẹ và doanh nghiệp thành viên thuộc sở hữu 100% vốn nhà nước 4.2.4.3. Quản lý tài liệu của các doanh nghiệp thành viên còn lại 4.2.4.4. Quản lý TLLT của các đơn vị sự nghiệp hạch toán độc lập và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Công ty mẹ 4.2.4.5. Ban hành chính sách của nhà nước để quản lý tài liệu của các TĐKTNN hiện nay 4.2.5. Tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ của các TĐKTNN trong tương lai - khi hoàn thành tái cơ cấu 4.2.6. Đổi mới tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN TIỂU KẾT KẾT LUẬN DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 3 108 110 111 112 112 115 117 117 118 121 123 124 125 126 129 131 132 135 137 145 146 151 152 164 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ năm 2005, hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã xác định nhiệm vụ: “Tổng kết mô hình tổng công ty nhà nước, trên cơ sở đó xây dựng các tổng công ty thực sự trở thành những tập đoàn kinh tế mạnh, có hiệu quả và sức cạnh tranh cao, thực sự là xương sống của nền kinh tế” [47,71]. Hiện thực hóa chủ trương trên, ngày 23/3/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (gọi tắt là VNPT). Đây cũng chính là thời điểm khởi đầu cho sự ra đời hàng loạt các Tập đoàn kinh tế Nhà nước (TĐKTNN) sau một thời gian dài các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hoạt động theo mô hình Tổng công ty (TCT). Ngoài 10 TĐKTNN (không tính Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam - VINASHIN đã phá sản), Việt Nam còn có nhiều Tập đoàn kinh tế (TĐKT) thuộc các thành phần kinh tế phi nhà nước. Trong đó, phần lớn các TĐKTNN Việt Nam (7/10) được hình thành trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các TCT 91 được thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập các tập đoàn kinh doanh. Tất cả các TĐKT Việt Nam đều hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các TĐKT đã sản sinh khối lượng lớn tài liệu lưu trữ (TLLT). Những tài liệu này cần được tổ chức khoa học theo lý luận công tác lưu trữ và pháp luật của nhà nước để phục vụ tốt hơn cho hoạt động của các Tập đoàn. Việc tổ chức công tác lưu trữ của các TĐKT đang đặt ra cho cơ quan quản lý, các nhà nghiên cứu và chính các Tập đoàn nhiều câu hỏi: TLLT của các TĐKT có giá trị và ý nghĩa như thế nào đối với doanh nghiệp và đối với quốc gia? tình hình công tác lưu trữ của các Tập đoàn hiện nay như thế nào? tổ chức và quản lý như thế nào để có thể phục vụ khai thác sử dụng hiệu quả? có cần thiết tập trung TLLT của các Tập đoàn để bảo quản tại Trung tâm lưu trữ quốc gia hay lựa chọn hình thức lưu trữ nào khác cho phù hợp thực tiễn của Tập đoàn và đặc điểm của tài liệu? …Trả lời được những câu hỏi trên là điều hết sức có ý nghĩa trong tình hình hiện nay bởi các lý do sau: - Thứ nhất, TĐKT là những doanh nghiệp có quy mô lớn về vốn và cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực kinh tế then chốt của nền kinh tế quốc dân như: dầu khí, viễn thông, điện, tài nguyên, khoáng sản…. Tài liệu do các Tập đoàn sản sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh có giá trị thực tiễn cao, chúng cần được tổ chức quản lý tốt để khai thác sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của các Tập đoàn. Về lâu dài, đây là nguồn tài liệu có giá trị phục vụ cho việc nghiên cứu lịch sử đất nước dưới góc độ kinh tế, khoa học công nghệ, khoa học quản lý, hội nhập kinh tế thế 4 giới. Chúng cũng có giá trị để nghiên cứu lịch sử phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của đất nước nói riêng và lịch sử phát triển kinh tế đất nước nói chung. Tuy nhiên, thực trạng công tác lưu trữ của các doanh nghiệp này còn nhiều bất cập trong tổ chức và quản lý. Nếu không nghiên cứu để có giải pháp khắc phục kịp thời các bất cập đó thì không chỉ các Tập đoàn, mà quốc gia sẽ mất đi nhiều TLLT có giá trị về nhiều mặt. Trong bối cảnh nhà nước đang tiến hành tái cấu trúc nền kinh tế, trong đó, tái cơ cấu các DNNN là nhiệm vụ trọng tâm thì đây là cơ hội để lưu trữ các TĐKTNN chấn chỉnh lại hoạt động của mình. Từ đó, ngành lưu trữ cũng có thể đưa ra những hành động phù hợp nhằm cải thiện tình hình, củng cố và nâng cao vị trí, uy tín của mình đối với xã hội. - Thứ hai, nghiên cứu vấn đề tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKT để tổng kết, đánh giá lại lý luận lưu trữ học đã được vận dụng vào thực tế tại các Tập đoàn trong thời gian vừa qua. Thời gian qua, lý luận lưu trữ học Việt Nam được xây dựng, hoàn thiện trên cơ sở thực tiễn đất nước và kế thừa lý luận lưu trữ học của nhiều nước như: Nga, Pháp, Trung quốc…. đã có những đóng góp nhất định cho sự nghiệp phát triển chung của dân tộc. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, hệ thống lý luận này đã bộc lộ một số bất cập, từ các khái niệm, nghiệp vụ đến việc nghiên cứu xây dựng các công cụ giúp lựa chọn những tài liệu có giá trị để đưa vào bảo quản và tổ chức khai thác sử dụng. Điều này có thể nhận thấy qua chất lượng TLLT hiện đang được bảo quản trong các kho lưu trữ, hiệu quả khai thác sử dụng tài liệu chưa cao, không tương xứng với những chi phí đã bỏ ra và giá trị tiềm ẩn của TLLT. - Thứ ba, thực tiễn công tác lưu trữ là tấm gương phản chiếu trung thực sự tuân thủ, vận dụng những quy định của pháp luật vào thực tế đời sống. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKT còn để tổng kết, đánh giá lại hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lưu trữ. Trên cơ sở đó mới có thể nghiên cứu các biện pháp để hoàn thiện cơ sở pháp lý về công tác lưu trữ, giúp các TĐKT thực hiện tốt hoạt động này. Những phân tích trên đã khẳng định ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn đề tài: “Tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các Tập đoàn kinh tế Việt Nam” mà chúng tôi chọn nghiên cứu để làm luận án tiến sĩ của mình. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Về đối tượng và khách thể nghiên cứu: Hiện nay, có nhiều TĐKT thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài của chúng tôi chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu vấn đề tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của một số TĐKTNN được hình thành trên cở sở tổ chức, sắp xếp lại các TCT 91 như: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt 5 Nam, Tập đoàn Dệt - May Việt Nam..... Mặc khác, do cơ cấu tổ chức và phạm vi hoạt động của các TĐKTNN lớn và rộng nên tác giả tập trung khảo sát sâu ở các Tập đoàn hoạt động trong các lĩnh vực: Dầu khí, Điện lực, Than - Khoáng sản, Bưu chính - Viễn thông - Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN từ khi được chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình TĐKT (từ năm 2005) cho đến hiện nay. Tuy nhiên, đề tài có nghiên cứu, đưa ra giải pháp quản lý khối tài liệu hình thành từ khi các TĐ còn hoạt động dưới tên gọi TCT 91, đồng thời dự báo xu hướng phát triển và đề xuất giải pháp tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN sau khi tái cơ cấu - Về nội dung nghiên cứu: Do điều kiện thời gian và một số điều kiện khác, đề tài nghiên cứu chỉ tập trung giải quyết các vấn đề liên quan đến tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN. Việc đi sâu nghiên cứu các vấn đề mang tính nghiệp vụ công tác lưu trữ của các Tập đoàn không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này. 3. Giả thuyết nghiên cứu Kết quả nghiên cứu tổ chức, hoạt động và khảo sát thực tế công tác lưu trữ của các TĐKTNN Việt Nam cho thấy, tài liệu lưu trữ của các TĐKTNN có những đặc thù xuất phát từ đặc điểm tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp này. Đồng thời, cách thức tổ chức và quản lý hiện nay chưa thể phát huy tối đa giá trị nhiều mặt của TLLT, đặc biệt là giá trị thực tiễn của khối tài liệu khoa học kỹ thuật. Yêu cầu này càng cấp thiết khi các TĐKTNN Việt Nam hoàn thành việc tái cơ cấu để hội nhập với xu thế phát triển kinh tế của đất nước và thế giới. Do đó, cần có những giải pháp tổ chức và quản lý phù hợp với đặc thù TLLT, với đặc điểm tổ chức, hoạt động hiện nay và xu thế phát triển trong tương lai của các TĐ nhằm khai thác sử dụng tối đa giá trị TLLT của các TĐKTNN Việt Nam. 4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Thực hiện đề tài này, chúng tôi mong muốn đạt được các mục tiêu sau: - Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và tình hình thực tiễn về tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN; tìm hiểu nguyên nhân gây nên những bất cập trong tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các Tập đoàn hiện nay. - Hai là, trên cơ sở kết quả của nghiên cứu trên, xây dựng các nguyên tắc và đề xuất các giải pháp tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN phù hợp với đặc thù TLLT, đặc điểm tổ chức, hoạt động của các Tập đoàn hiện nay và trong thời gian 5 - 10 năm tới. - Ba là đề xuất giải pháp tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKT phù hợp với xu hướng phát triển trong tương lai, khi các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn, kể cả Công ty mẹ hoàn thành cổ phần hóa theo đề án tái cơ cấu DNNN. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để đạt mục tiêu đã đề ra, chúng tôi tiến hành thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: 6 - Thứ nhất, khái quát về tổ chức, hoạt động, vai trò của các TĐKTNN đối với nền kinh tế đất nước. Đồng thời phân tích thành phần, nội dung, ý nghĩa và nêu bật đặc thù TLLT hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ hợp doanh nghiệp này. - Thứ hai, khảo sát và mô tả thực trạng tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của một số TĐKTNN; phân tích các nguyên nhân của những bất cập trong tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các Tập đoàn hiện nay. - Thứ ba, từ thực tiễn công tác lưu trữ của các TĐKTNN, trên cơ sở lý luận lưu trữ học, cơ sở pháp luật về lưu trữ và các pháp luật có liên quan, đề tài nghiên cứu xây dựng các nguyên tắc, đề xuất các giải pháp để tổ chức và quản lý công tác lưu trữ phù hợp đặc điểm tổ chức, hoạt động, xu hướng phát triển của các Tập đoàn. Các giải pháp được đề xuất không chỉ đáp ứng mục đích bảo quản an toàn TLLT, đảm bảo sự toàn vẹn, thống nhất Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam mà quan trọng hơn là khai thác được các giá trị thực tiễn cao của TLLT phục vụ cho hoạt động của các doanh nghiệp một cách thuận tiện, hiệu quả. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án được hoàn thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và các phương pháp luận của lưu trữ học là nguyên tắc chính trị, nguyên tắc lịch sử, nguyên tắc toàn diện tổng hợp. Những phương pháp này giúp tác giả luận án định hướng rõ quá trình nhận thức và giải quyết các vấn đề thực tiễn công tác lưu trữ của các TĐKTNN một cách khoa học. Bên cạnh đó, các phương pháp cụ thể khác cũng đã được sử dụng trong quá trình thực hiện luận án là phương pháp lịch sử; phương pháp hệ thống; phương pháp logich; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp toàn diện; phương pháp khảo sát; phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia và phương pháp dự báo. Cụ thể: - Phương pháp phân tích, tổng hợp được chúng tôi sử dụng thường xuyên trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Trong chương tổng quan những công trình liên quan đến đề tài luận án đã được nghiên cứu trong nước và nước ngoài, phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để tìm hiểu các vấn đề được các tác giả quan tâm nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau; nắm bắt được ý tưởng, quan điểm về các vấn đề được nghiên cứu. Các phương pháp này còn được sử dụng để phân tích vai trò, thành tựu và những hạn chế trong tổ chức, điều hành và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các Tập đoàn; phân tích vai trò và các đặc điểm của các Tập đoàn; đặc điểm và giá trị TLLT của các Tập đoàn; thực tiễn công tác tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN từ góc độ trách nhiệm của doanh nghiệp và trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền; phân tích các nguyên nhân đưa đến thực trạng còn nhiều bất cập của công tác này. Việc phân tích sâu, đầy đủ các vấn đề trên 7 dưới nhiều góc độ để có cái nhìn biện chứng, tránh những kết luận mang tính chủ quan, phiến diện dẫn đến việc đề xuất các giải pháp không phù hợp thực tiễn. - Phương pháp lịch sử, so sánh, logich được chúng tôi sử dụng khi nghiên cứu cơ sở khoa học tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN; lịch sử hình thành và phát triển các TĐKTNN Việt Nam, so sánh cơ cấu tổ chức của các Tập đoàn, mối quan hệ giữa Công ty mẹ và công ty con, giữa các công ty con trong Tập đoàn so với khi còn là các TCT 91 để thấy sự khác nhau giữa chúng, những ưu điểm của Tập đoàn so với TCT 91…. Phương pháp so sánh còn được sử dụng để đối chiếu thực trạng công tác lưu trữ của các TĐKTNN so với yêu cầu cần có về mặt lý luận cũng như quy định của pháp luật, so sánh giữa kết quả thu được so với các nguồn lực đã đầu tư vào công tác lưu trữ của các Tập đoàn, so sánh giữa thực tế với các báo cáo của chính các doanh nghiệp trong Tập đoàn và báo cáo của cơ quan chức năng để có thể rút ra những nhận xét xác đáng. Đồng thời, phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu giữa điều kiện thực tiễn của các TĐKTNN Việt Nam với điều kiện của các TĐKT nước ngoài trong việc nghiên cứu, vận dụng kinh nghiệm công tác lưu trữ của các TĐKT một số nước. - Để có được bức tranh toàn diện về công tác lưu trữ của các TĐKTNN, chúng tôi đã sử dụng phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu của các TĐKTNN. Kết quả khảo sát đã giúp tác giả luận án có được những thông tin, số liệu xác thực về công tác lưu trữ của các Tập đoàn từ nhân sự đến tình hình thực hiện các nghiệp vụ, thực trạng tài liệu...Chúng tôi đã khảo sát sâu tại một số TĐ như: Dầu khí, Điện lực, Than Khoáng sản, Bưu chính - Viễn thông. Do số lượng đơn vị thành viên lớn, có trụ sở ở khắp địa bàn cả nước nên chúng tôi sử dụng phương pháp khảo sát trực tiếp và phương pháp khảo sát gián tiếp. Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã tiếp xúc với nhiều tài liệu khác nhau như các quy chế, quy định về công tác lưu trữ từ các TĐKTNN, các báo cáo từ Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước. Nhờ đó, chúng tôi đã có được các thông tin đa dạng về tình hình tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN từ cả hai phía: Tập đoàn và cơ quan quản lý có thẩm quyền. Bên cạnh đó, chúng tôi còn khảo sát thực tế tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia III (TTLTQG III) để nắm rõ tình hình giao nộp và bảo quản tài liệu của các TĐKTNN tại đây. Kết quả khảo sát đã cho phép chúng tôi đưa ra những kết luận, nhận xét xác đáng về công tác lưu trữ của các TĐKTNN. Phương pháp phỏng vấn cũng đã cung cấp cho chúng tôi nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu. Đối tượng phỏng vấn của chúng tôi bao gồm: cán bộ của phòng Nghiệp vụ Trung ương (PNVTW) thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, cán bộ phòng Thu thập của TTLTQG III, các cán bộ phụ trách phòng Văn thư – 8 Lưu trữ và cán bộ lưu trữ của một số TĐKTNN. Thông qua phương pháp phỏng vấn, chúng tôi thu thập được nhiều thông tin mang tính khách quan của những người có liên quan trực tiếp đến công tác lưu trữ của các Tập đoàn. Ví dụ: về những thuận lợi, khó khăn của cơ quan có thẩm quyền, của chính cán bộ PNVTW khi triển khai các nghiệp vụ quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN; đánh giá của người chịu trách nhiệm về công tác lưu trữ của Tập đoàn về tổ chức và quản lý công tác lưu trữ Tập đoàn của cơ quan có thẩm quyền, của chính Tập đoàn; quan điểm của giới chuyên môn về việc giao nộp TLLT của các TĐKTNN vào Trung tâm Lưu trữ Quốc gia (TTLTQG), về hình thức tổ chức và quản lý công tác lưu trữ mới do tác giả dự kiến đề xuất trong phần giải pháp..... Một phần kết quả của việc sử dụng phương pháp khảo sát được dùng để so sánh, đối chiếu với những thông tin thu được từ các phương pháp khác như: nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn nhằm đảm bảo độ xác thực của thông tin được nêu trong luận án. Quan trọng hơn, kết quả khảo sát đã cho chúng tôi nhiều ví dụ mình họa thực tế về công tác lưu trữ của các TĐKTNN. - Phương pháp hệ thống cũng có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu của chúng tôi. Xem xét công tác lưu trữ trong hệ thống của Tập đoàn và của ngành lưu trữ nói chung cho thấy vai trò quan trọng của việc tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các Tập đoàn trong tổng thể các vấn đề của xã hội. Cụ thể hơn, chúng tôi đã vận dụng khái niệm hệ thống, tính trồi của hệ thống để nghiên cứu khái niệm về TĐKTNN, về hệ thống pháp luật quy định về công tác lưu trữ… Từ đó cho thấy, mỗi doanh nghiệp trong tập đoàn là một pháp nhân, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật. Vì vậy, tổ chức và quản lý tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của mình theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật có liên quan là quyền và trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp. Nhà nước quản lý tài liệu lưu trữ của các doanh nghiệp thuộc tập đoàn trên cơ sở pháp luật, phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động của các TĐ, với đặc thù của TLLT và xu hướng phát triển của các TĐ trong tương lai. Đây cũng chính là cơ sở quan trọng để chúng tôi nghiên cứu đề xuất các nguyên tắc, giải pháp tổ chức và quản lý công lưu trữ của các TĐKTNN đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với điều kiện thực tiễn của các Tập đoàn, đáp ứng quy định của pháp luật. - Để hạn chế những kết luận chủ quan và tranh thủ ý tưởng khoa học, chúng tôi đã sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia bằng hình thức trao đổi trực tiếp. Các chuyên gia được xin ý kiến là những nhà quản lý đã từng đảm nhận trách nhiệm đứng đầu cơ quan quản lý ngành hoặc lãnh đạo phụ trách lĩnh lưu trữ thuộc Bộ Nội vụ, những nhà khoa học nhiều kinh nghiệm, tâm huyết trong lĩnh vực lưu trữ học. Sau khi tham vấn, tác giả luận án đã nhận được ý kiến của các chuyên gia liên quan đến một số khái 9 niệm cơ bản của lưu trữ học, về thẩm quyền quản lý của nhà nước đối với công tác lưu trữ của các TĐKTNN trong giai đoạn hiện nay và sau khi các TĐ thực hiện tái cơ cấu, về quyền sở hữu đối với TLLT của các TĐ, về việc cần đổi mới tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN… Những ý kiến đóng góp của các chuyên gia đã giúp chúng tôi củng cố thêm kiến thức và mạnh dạn hơn trong việc đề xuất các giải pháp khoa học. - Do các TĐKTNNN đang trong thời ký tái cấu trúc nên tác giả luận án đã sử dụng phương pháp dự báo trong việc xác định thời gian các TĐ có thể hoàn thành tái cơ cấu; cơ cấu tổ chức của các TĐKTNN sau khi tái cơ cấu; tình hình thay đổi tỷ lệ vốn của nhà nước trong từng TĐ; cơ hội và thách thức đối với các TĐ sau khi tái cơ cấu; nhu cầu sử dụng TLLT phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh khi phải cạnh tranh lành mạnh trên thị trường… Từ kết quả của việc sử dụng phương pháp dự bảo, có thể khẳng định rằng, mô hình tổ chức và hoạt động của các TĐKTNN luôn hướng tới sự hoàn thiện, phù hợp với môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, các giải pháp đề xuất trong luận án không chỉ cho hiện tại mà còn phải đáp ứng với xu thế phát triển của các Tập đoàn trong tương lai. 7. Các nguồn tài liệu tham khảo Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng nhiều nguồn tài liệu tham khảo khác nhau, bao gồm: - Các công trình nghiên cứu được trình bày trong chương Tổng quan tình hình nghiên cứu là nguồn tư liệu quý giá để chúng tôi tham khảo có tính kế thừa phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. - Sách tham khảo về mô hình TĐKT các nước trên thế giới và mô hình TĐKTNN Việt Nam, các kỷ yếu hội thảo trong nước về lý luận và thực tiễn TĐKTNN; các bài viết liên quan đến TĐKTNN; - Các sách về lý thuyết tổ chức - Các sách về lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ như: Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ , Lưu trữ học, Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của lưu trữ cơ quan, Lưu trữ học: Lý luận và phương pháp…. Bằng tiếng Việt và tiếng Nga - Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp như các Văn kiện đại hội và các Nghị quyết của Đảng, Luật Doanh nghiệp, Luật Kế toán; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của các TĐKTNN và hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ. Tất cả những văn bản pháp luật này được tác giả luận án khai thác từ các nguồn tin cậy như: 10 Trang thông tin Chính phủ điện tử (http://vanban.chinhphu.vn/), Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tư pháp (http://moj.gov.vn/vbpq/), website của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (www.archives.gov.vn/), …. - Các Quy chế, quy định, hướng dẫn, báo cáo, thống kê về công tác lưu trữ do các TĐKTNN ban hành. - Các báo cáo kết quả nghiên cứu của một số đề tài khoa học, nhiều bài viết khác đăng trên các báo và tạp chí chuyên ngành. - Luật Lưu trữ một số nước như Hàn Quốc, Canada, Pháp, Trung quốc, Malaysia.. do Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước tổ chức dịch. - Một số các Website khác… 8. Những đóng góp của luận án Luận án được hoàn thành sẽ có những đóng góp cả về lý luận và giải quyết được vấn đề thực tiễn. - Về lý luận + Đóng góp đầu tiên của luận án là cho cung cấp một bức tranh về TĐKTNN từ khái niệm, lịch sử hình thành phát triển đến đặc điểm tổ chức và vị trí của chúng đối với nền kinh tế quốc dân, xu hướng hoàn thiện và phát triển các Tập đoàn này trong tương lai khi thực hiện tái cơ cấu kinh tế. Điều này giúp cơ quan quản lý ngành lưu trữ có định hướng trong hoạch định chiến lược nhiệm vụ được giao, ban hành văn bản quản lý ngành phù hợp với thực tiễn… + Hệ thống lại cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về công tác lưu trữ để thấy được những bất cập khi được vận dụng vào thực tiễn công tác lưu trữ của các TĐKTNN. Đóng góp quan trọng của luận án là xây dựng giải pháp nhằm quản lý TLLT của các TĐKT trong giai đoạn hiện nay cho đến 5 – 10 năm tới và cả cho tương lai, khi các TĐ hoàn thành đề án tài cơ cấu, trọng tâm là cổ phần hóa. Bên cạnh đó, luận án còn có đóng góp nhất định về mặt lý luận bằng việc đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học lưu trữ như: điều chỉnh một số khái niệm cơ bản; giới hạn phạm vi chỉnh lý TLLT; bổ sung quy định về ký gửi tài liệu trữ và quy định về việc bảo quản tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam tại nơi sản sinh ra tài liệu,… Giải pháp đồng bộ, thống nhất quy định về lưu trữ trong hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp và giải pháp xây dựng chế tài xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lưu trữ từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới cũng là đóng góp quan trọng của luận án. - Về thực tiễn 11 + Đánh giá một cách toàn diện thực tế tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN để có hướng khắc phục, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, của xã hội trong bối cảnh hiện đại. + Thông qua việc đề xuất một số giải pháp tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN, tác giả mong muốn kết quả nghiên cứu của luận án có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các Tập đoàn và các cơ quan chức năng, đặc biệt là Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước. Nếu các giải pháp được triển khai thực hiện đồng bộ sẽ có thể giúp cơ quan quản lý trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ liên quan đến lưu trữ doanh nghiệp và công tác lưu trữ nói chung. Đồng thời, giúp các TĐKTNN bảo quản an toàn và khai thác sử dụng có hiệu quả TLLT phục vụ cho hoạt động của chính doanh nghiệp. Luận án còn có giá trị tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy của các trường đại học có đào tạo chuyên ngành lưu trữ học; các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ của các cơ quan quản lý ngành và của các TĐKTNN. 9. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung chính của luận án được chia thành 4 chương Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến đề tài luận án Nội dung chương 1 là kết quả tìm kiếm, nghiên cứu và hệ thống tư liệu liên quan đến đề tài luận án. Cụ thể, chúng tôi phân tích một số công trình nghiên cứu đề cập đến lưu trữ của các TĐKT một số nước trên thế giới để có thể so sánh, đối chiếu và học tập kinh nghiệm trong tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN Việt Nam. Ngoài ra, chúng tôi khái quát kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa học về TĐKTNN, về công tác lưu trữ của các doanh nghiệp nói chung và các TĐKTNN nói riêng đã được công bố dưới nhiều loại hình khác nhau. Chƣơng 2. Tổ chức bộ máy và tài liệu hình thành trong hoạt động của các TĐKTNN Nội dung đầu của chương 2 chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu về những khái niệm cơ bản liên quan trược tiếp đến đề tài luận án. Nội dung cơ bản sẽ là kết quả nghiên cứu về lịch sử hình thành, vị trí, vai trò và đặc điểm tổ chức, hoạt động của các TĐKTNN. Với tính chất là dẫn luận, mục đích của nghiên cứu trên giúp chúng tôi tìm hiểu về thành phần, nội dung, đặc điểm của TLLT các Tập đoàn ở phần tiếp theo. Đồng thời nghiên cứu này sẽ là một phần cơ sở cho việc xây dựng các nguyên tắc và giải pháp tổ chức quản lý công tác lưu trữ của các Tập đoàn ở chương cuối của luận án. Đặc biệt, từ vị trí, vai trò quan trọng của các TĐKTNN trong nền kinh tế quốc dân chúng ta sẽ có cơ sở để khẳng định giá trị, ý nghĩa của TLLT hình thành trong quá trình hoạt động của các 12 TĐKTNN dưới các góc độ khác nhau. Điều này chứng minh cho sự cần thiết phải tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN một cách khoa học và hiệu quả. Chƣơng 3. Thực tế tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ của các TĐKTNN và kinh nghiệm lƣu trữ doanh nghiệp một số nƣớc trên thế giới Chương này trình bày kết quả khảo sát tình hình tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN từ phía cơ quan quản lý ngành và từ phía các Tập đoàn. Từ kết quả khảo sát, chúng tôi tập trung đánh giá thực trạng công tác lưu trữ của các TĐKTNN để làm cơ sở cho việc xây dựng các nguyên tắc và các giải pháp tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các tổ hợp doanh nghiệp đặc biệt này. Phần cuối của chương 3 chúng tôi giới thiệu kết quả nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức công tác lưu trữ của các TĐKT một số nước trên thế giới và một số gợi mở cho công tác lưu trữ các TĐKTNN Việt Nam. Chƣơng 4. Các giải pháp tổ chức và quản lý công tác lƣu trữ của các TĐKTNN Việt Nam Để định hướng cho tổ chức công tác lưu trữ của các TĐKTNN, chương này đưa ra một số nguyên tắc trong việc tổ chức công tác lưu trữ của các Tập đoàn. Nội dung thứ hai của chương này, chúng tôi dành đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các Tập đoàn cho giai đoạn hiện tại và trong tương lai. Các nguyên tắc và giải pháp được đề xuất phải đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức, hoạt động của các chủ thể sản sinh ra tài liệu. Chương 4 được xem là đóng góp quan trọng nhất của luận án. Để thực hiện nghiên cứu đề tài của luận án, tác giả đã gặp không ít khó khăn khi tiến hành khảo sát tại một số TĐKTNN. Đây cũng là trở ngại chung của nhiều đối tượng khi muốn tiếp cận với tài liệu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của một số lãnh đạo Văn phòng, cán bộ phụ trách công tác Văn thư Lưu trữ , cán bộ lưu trữ của các Tập đoàn như: VNPT, PVN, VINACOMIN, EVN .... và Phòng Nghiệp vụ Trung ương thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, chúng tôi đã có những thông tin, số liệu, tài liệu quý báu để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Do trình độ và kinh nghiệm bản thân tác giả còn nhiều hạn chế, nên mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận án còn có nhiều thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà nghiên cứu, của bạn bè và những ai quan tâm đến vấn đề này với hy vọng các công trình nghiên cứu tiếp theo sẽ đạt được chất lượng cao hơn. Luận án được thực hiện với sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của GS.TSKH. Nguyễn Văn Thâm và TS. Nguyễn Liên Hương, sự giúp đỡ tận tình của một số Thầy/Cô cùng nhiều cá nhân khác. Nhân đây, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Thầy, cô và các cá nhân đã giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ. 13 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện ở nƣớc ngoài liên quan đến đề tài luận án Việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu của các nước trên thế giới liên quan đến đề tài luận án tiến sĩ là một yêu cầu tất yếu đối với tất cả những người nghiên cứu để mở rộng tư duy, học tập kinh nghiệm, từ đó có cơ sở vận dụng, đề xuất hoàn thiện vấn đề nghiên cứu cho phù hợp với thực tiễn của ngành, lĩnh vực và của đất nước. Trong phạm vi khả năng tiếp cận của bản thân, có thể kết luận ngoài một số giáo trình do các nhà khoa học Nga biên soạn, vấn đề công tác lưu trữ doanh nghiệp nói chung, công tác lưu trữ của các TĐKT nói riêng ít được đề cập nghiên cứu. Chính vì vậy, tác giả chưa tìm thấy một công trình nghiên cứu có tính hàn lâm, ở dạng xuất bản phẩm, kể cả luận án tiến sĩ ( ví dụ qua dữ liệu lưu trữ thư viện Liên Bang Nga) về vấn đề này. Kết quả tìm kiếm của tác giả về các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác lưu trữ doanh nghiệp thường được thể hiện qua một số bài viết được đăng trên các tạp chí trong nước (đã được dịch) và ngoài nước (nguyên bản tiếng nước ngoài). - Là đất nước có ngành lưu trữ phát triển so với nhiều nước trên thế giới nên Liên bang Xô Viết (trước đây) và Liên bang Nga (hiện nay) đã xuất bản nhiều giáo trình về lưu trữ học như: “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ ở Liên xô” của các tác giả F.I. Dolgich, K.I.Rudensol do nhà xuất bản Trường trung học ấn hành năm 1980; “Lý Luận và phương pháp Lưu trữ học” của tác giả Е.М.Burova do nhà xuất bản trường Đại học Năng lượng Mat-xcơ-va ấn hành năm 2012… Tuy không trực tiếp bàn về công tác lưu trữ của các doanh nghiệp nhưng các giáo trình đã đề cập đến toàn bộ các vấn đề lý luận thuộc lĩnh vực lưu trữ nói chung. Đặc biệt, giáo trình: “Lý luận và phương pháp lưu trữ học” của Е.М.Burova (2012) đã bổ sung lý luận về phân loại TLLT phù hợp với bối cảnh của xã hội hiện đại. Cụ thể, ngoài các đặc trưng phân loại như: đặc trưng thời kỳ lịch sử, đặc trưng ý nghĩa toàn quốc và ý nghĩa địa phương của tài liệu, đặc trưng lãnh thổ hành chính…tác giả bổ sung đặc trưng tính sở hữu TLLT khi nền kinh tế xuất hiện thêm thành phần kinh tế tư nhân và tư bản nước ngoài. Trên cơ sở đó, nhà nước LBN thừa nhận sở hữu tư đối với TLLT, cho phép hình thành các kho lưu trữ tư nhân hoặc cho phép các tổ chức, doanh nghiệp phi nhà nước và cá nhân có quyền ký gửi tài liệu vào các lưu trữ nhà nước theo thỏa thuận hợp đồng. Kết quả nghiên cứu các giáo trình giúp tác giả luận án vận dụng lý luận phân loại tài liệu lưu trữ vào việc nghiên cứu vấn đề tổ chức và quản lý công tác lưu trữ của các TĐKTNN Việt Nam. 14 - Tiếp đến là báo cáo: “Lưu trữ trong quá trình tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước” của tác giả Lojos Kormendy do Phạm Bích Hải dịch và công bố trên Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 1/ 2000. Báo cáo được tác giả - Phó tổng giám đốc Lưu trữ quốc gia Hungari trình bày tại hội thảo quốc tế về các vấn đề pháp luật trong lưu trữ do Cục Lưu trữ quốc gia Trung Quốc phối hợp với Ủy ban về những vấn đề pháp quy trong lưu trữ của Hội đồng Lưu trữ quốc tế tổ chức tại Trung Quốc tháng 11/1999. Nội dung bài viết trình bày quan điểm của một số nước về cách giải quyết đối với TLLT khi tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước. Việc chuyển đổi hình thức sở hữu DNNN của Việt Nam một phần giống việc tư nhân hóa DNNN của nhiều nước trên thế giới, dẫn đến số phận của TLLT bị tác động trực tiếp và kết quả/hậu quả khác nhau phụ thuộc vào nhận thức và hành động của ngành lưu trữ mỗi nước. Điều chúng ta cần nghiên cứu, tham khảo là một số nước phân biệt rất rõ giữa sở hữu công và sở hữu tư đối với TLLT. Pháp luật thừa nhận và bảo vệ quyền sở hữu tư nhân đối với TLLT. Lưu trữ nhà nước sẽ đăng ký thống kê, sao chụp và sử dụng, đóng góp tài chính để bảo quản tài liệu khi cần thiết (Hungari, Italia, Nga). - Bài: “500 doanh nghiệp lớn trên thế giới quản lý tài liệu lưu trữ của mình như thế nào?” do Vũ Thị Thu Hiền dịch từ nguồn “Báo Lưu trữ Trung Quốc” ngày 10 tháng 3 năm 2011, kỳ thứ 2125 được công bố trên website của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước có giá trị tham khảo quan trọng đối với tác giả nghiên cứu đề tài luận án. Nội dung bài viết giới thiệu mô hình lưu trữ của hai Tập đoàn kinh doanh thực phẩm có thương hiệu nổi tiếng của Mỹ là Mc Donald’s và Kraft. Không chỉ giới thiệu mô hình lưu trữ độc đáo, bài viết còn cho chúng ta thấy tư duy khoa học của những chủ sở hữu Tập đoàn, của những lãnh đạo các chi nhánh và của những người làm công tác lưu trữ của Tập đoàn Mc Donald’s và Kraft. Đối với Mc Donald’s, kho lưu trữ không chỉ là nơi đơn thuần bảo quản an toàn TLLT mà là còn nơi trưng bày hiện vật, tài liệu góp phần khuếch trương biểu tượng, biểu hiện niềm tự hào của một thương hiệu nổi tiếng với kiến trúc độc đáo, với cách bày trí thân thiện trong một không gian văn hóa gồm “các tài liệu lưu trữ, các biểu tượng may mắn, quà tặng liên quan đến lịch sử hình thành, văn hóa, các sự kiện lịch sử chính yếu, các hoạt động trọng đại của công ty …”. Bài viết còn cho thấy vị trí, vai trò quan trọng của cán bộ lưu trữ đối hoạt động của Tập đoàn vì họ “thể hiện vai trò là những người gìn giữ lịch sử, khai thác tài nguyên, tạo lập nên thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình”. - Về công tác của lưu trữ của một số TĐKT của Pháp, chúng tôi có nghiên cứu bài viết: “Ví dụ điển hình về thực tiễn công tác lưu trữ của SNCF và Société Générale” 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan