Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường từ thực tiễn thành phố Thanh Hóa...

Tài liệu Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường từ thực tiễn thành phố Thanh Hóa (Luận văn thạc sĩ)

.PDF
76
21
98

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ TỐ QUỲNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ THANH HÓA Ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính Mã số: 8.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ HỒNG ANH HÀ NỘI – 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, ví dụ trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG ........................................... 7 1.1. Cơ sở chính trị, pháp lý về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân ... 7 1.2.Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường. 9 1.3. Vị trí , vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân phường .... 12 1.4. Mối quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân phường với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ........................................................................................ 14 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường............................................................................................................. 23 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA ................................................................................................................ 27 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của thành phố Thanh Hóa . 27 2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân Phường trên địa bàn thành phố Thanh Hóa .................................................................. 31 2.3. Kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập trong tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường trên địa bàn thành phố Thanh Hóa .................. 39 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA HIỆN NAY ................................ 54 3.1. Sự cần thiết của việc tăng cường tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường trên địa bàn thành phố Thanh Hóa hiện nay ............................... 54 3.2. Quan điểm tăng cường tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường ở thành phố Thanh Hóa hiện nay ....................................................... 56 3.3. Giải pháp tăng cường tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường ở thành phố Thanh Hóa ................................................................................... 64 KẾT LUẬN .................................................................................................... 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 71 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kế thừa hiến pháp năm 1946, Hiến pháp 1959, Hiến Pháp 1980, 1992 và qua các lần sửa đổi thì ngày 1/1/2014 Hiến Pháp 2013 có hiệu lực.Với yêu cầu phải cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013, các chủ trương, định hướng của Đảng về chính quyền địa phương, Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 19/6/2015, tại kỳ họp thứ 9 nhằm thay thế Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Trên tinh thần khắc phục những hạn chế, vướng mắc và kế thừa những ưu điểm trong 12 năm thực hiện Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 như: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cơ bản giống nhau cả ở 3 cấp, chưa thể hiện được tính gắn kết thống nhất giữa Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cùng cấp trong chỉnh thế chính quyền địa phương, chưa phân biệt theo đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo; Chưa quy định rõ các vấn đề do tập thể Uỷ ban nhân dân thảo luận cũng như quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân… Đồng thời bên cạnh đó, việc những quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương mà cụ thể là chính quyền địa phương ở cấp cơ sở, trong đó có Uỷ ban nhân dân phường đã tác động một phần không nhỏ đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường, đặc biệt là các phường ở thành phố trực thuộc trung ương, nơi mà có các mối quan hệ kinh tế - xã hội phát triển phức tạp, đa dạng. Chúng ta đều nhận thức được rằng, hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp cơ sở nói chung và Uỷ ban nhân dân phường nói riêng có ảnh hướng rất lớn tới tính hiệu quả của các chính sách, chủ trương của Đảng và pháp luật 1 của Nhà nước, có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc củng cố sự phát triển bền vững của xã hội, đảm bảo dân chủ và nâng cao đời sống nhân dân. Vai trò của chính quyền địa phương ở nhà nước ta luôn được quan tâm từ khi nước ta dành được độc lập, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành sắc lệnh số 63 ngày 22/11/1945 và sắc lệnh số 77 ngày 21/12/1945 quy định về việc tổ chức chính quyền địa phương. Qua hơn 70 năm xây dựng và phát triển, chính quyền địa phương các cấp đã phát huy vai trò của Uỷ ban nhân dân phường ngày càng đóng góp tích cực vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ Quốc. Là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền, là cấp gần dân nhất, nơi mọi người bày tỏ tâm tư, nguyện vọng và thực hiện nghĩa vụ công dân của mình, trực tiếp giải quyết các công việc liên quan đến các nhu cầu cơ bản nhất của nhân dân nhưng hiện nay tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường đã bộc lộ một số bất hợp lý, chưa phù hợp với đặc điểm của các vùng miền khác nhau. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ra đời đã quy định cụ thể, phân biệt rõ ràng chính quyền địa phương ở nông thôn và đô thị, tuy nhiên không quy định rõ chế độ làm việc cũng như hoạt động của Uỷ ban nhân dân và chức năng của chủ tịch Uy ban nhân dân phường. Thành phố Thanh Hóa là đô thị loại I, có diện tích tự nhiên là 147.77 km2 với dân số là 435.298 người; có 37 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 20 phường nội thành và 17 xã ngoại ô. Đây là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa quan trọng của tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy, học viên chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường từ thực tiễn thành phố Thanh Hóa” làm luận văn thạc sĩ nhằm phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp phù hợp góp phần hoàn thiện hệ thống Uỷ ban nhân dân phường nói chung và Uỷ ban nhân dân phường trên địa bàn thành phố Thanh Hóa nói riêng. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở trong nước, các công trình nghiên cứu về chính quyền địa phương trước khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thay thế Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 khá phong phú với những công trình nghiên cứu như: - Cuốn Cải cách nền hành chính Việt Nam, thực trạng và giải pháp của NXB Chính trị Quốc gia, 2009. Cuốn sách này tập trung nghiên cứu về cải cách hành chính cho thế kỷ XXI, Cải cách hệ thống công vụ, hành chính công và phát triển kinh tế ở Việt Nam, cải cách hành chính và phát triển... - Cuốn Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay, của PGS.TS. Bùi Xuân Đức, Nhà xuất bản Tư pháp, 2004, gồm 458 trang. Cuốn sách này chủ yếu đề cập đến những vấn đề chung về hoàn thiện, đổi mới bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã Hội Chủ Nghía Việt Nam. - Cuốn Đổi mới nội dung hoạt động của các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, do TS. Nguyễn Hữu Đức và ThS. Đinh Xuân Hà làm chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2006, gồm 154 trang, với 4 chương cụ thể. Các tác giả đã trình bày khái quát về quá trình hình thành các cấp hành chính và điều chỉnh quy mô các đơn vị hành chính của địa phương; phân tích sự đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đối với các cấp chính quyền địa phương; đề xuất các giải pháp và đổi mới tổ chức hoạt động, cơ chế vận hành của chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, còn có một số bài viết liên quan đến đề tài luận văn của các tác giả như: - PGS.TS Vũ Thư: Về xu hướng phát triển của bộ máy chính quyền địa phương nước ta, được đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp Luật, số 6, 2004. Bài báo nêu ra một số vấn đề của bộ máy chính quyền địa phương truyền 3 thống ở Việt Nam. Đồng thời, bài báo đã đưa ra xu hướng phát triển của bộ máy chính quyền địa phương theo tinh thần Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khóa VIII) của Đảng [37, tr.6] cũng như các quy định của pháp luật để tổ chức mô hình chính quyền địa phương phù hợp và hoạt động hiệu quả hơn. - TS. Hoàng Phước Hiệp: WTO và một số yêu cầu đối với chính quyền địa phương được đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp Luật, số 9, 2007. Bài báo khái quát tổng quan về những quy định trong hiệp định GATT 1947; WTO và vấn đề chính quyền địa phương của các nước thành viên; một số vấn đề pháp luật đặt ra đối với hoạt động của chính quyền địa phương khi Việt Nam gia nhập WTO, trong đó yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước Việt Nam từ trung ương đến địa phương [18, tr.4] phải có nghĩa vụ chấp hành luật lệ của WTO và các cam kết của Việt Nam với WTO. - TS. Nguyễn Minh Đoan: Cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong giai đoạn hiện nay được đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 10, 2009. Tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá vai trò, vị trí của chính quyền cấp xã và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương của cấp cơ sở nơi gần dân nhất, cấp chính quyền trực tiếp tổ chức thực hiện các quyết định, quy định của nhà nước trong thực tiễn đời sống của nhân dân, trên mọi lĩnh vực quản lý của nhà nước. Trên cơ sở đó, bài báo đã chỉ ra vấn đề cần đổi mới trong tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã; cải cách Uỷ ban nhân dân cấp xã. Nhất là vấn đề nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và cấp chính quyền cơ sở nơi thực thi pháp luật, tiến hành hoạt động quản lý các ngành, lĩnh vực được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ, công chức nhưng không có các cơ quan chuyên môn như chính quyền cấp huyện và cấp tỉnh như hiện nay. Có thể thấy kết quả của các công trình nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nói chung tại những giai đoạn, thời điểm nhất định. Tuy nhiên, kể từ 4 khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ra đời đã khắc phục những hạn chế trước đây đồng thời đã kế thừa được những thành tựu của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 từ đó đã dẫn đến những đổi mới trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính quyền địa phương hiện nay. Mặt khác, do những thay đổi nhất định về điều kiện kinh tế xã hội trong nước, nhiệm vụ về hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ thì những vấn đề phát sinh, đã làm xuất hiện các yêu cầu, đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách bộ máy nhà nước, trong đó có chính quyền địa phương ở cấp cơ sở, nhất là Uỷ ban nhân dân phường. Vì vậy, nghiên cứu đề tài: Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường từ thực tiễn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa không chỉ là vấn đề cần phải nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay mà nó còn có ý nghĩa lâu dài đối với tổ chức bộ máy chính quyền địa phương nói chung và tổ chức, hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu đề xuất quan điểm, giải pháp tăng cường tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân phường ở nước ta hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: Luận văn có đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở phường mà cụ thể là Uỷ ban nhân dân phường; các chủ trương, chính sách của Đảng, các quy định của Hiến pháp và pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương phường; cách thức tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là thực tiễn tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường trên địa bàn thành phố Thanh Hóa từ năm 2010 đến nay. 5 5. Phương pháp lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận của luận văn là các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về dân chủ xã hội chủ nghĩa và về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Luận văn được thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu phổ biến và hiện đại của khoa học pháp lý như: phân tích, tổng hợp, chứng minh, quy nạp. So sánh, xã hội học pháp luật, khảo sát...Ngoài ra luận văn còn tham khảo một số luận văn và luận án nghiên cứu về chính quyền địa phương. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Một là, luận văn đã phân tích sự cần thiết phải đổi mới tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường nói chung và Uỷ ban nhân dân của thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính ở nước ta hiện nay. Hai là, luận văn phân tích thực trạng và đề xuất phương hướng cũng như các giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường trên địa bàn thành phố Thanh Hóa trong tiến trình cải cách bộ máy nhà nước ở nước ta. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn sẽ được thiết kế làm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường. Chương 2: Thực trạng về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường trên địa bàn thành phố Thanh Hóa hiện nay. Chương 3: Sự cần thiết, định hướng và giải pháp tăng cường tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường ở thành phố Thanh Hóa hiện nay. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 1.1. Cơ sở chính trị, pháp lý về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân Uỷ ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước trong hệ thống hành chính Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là cơ quan thực thi pháp luật tại các cấp: tỉnh, huyện, xã. Các chức danh của Uỷ ban nhân dân được Hội đồng nhân dân cấp tương ứng bầu ra và có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Người đứng đầu Uỷ ban nhân dân là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, thường là Phó Bí thư Đảng ủy Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tương ứng. Quyền hạn của Uỷ ban nhân dân được quy định tại Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015. Uỷ ban nhân dân các cấp có các cơ quan giúp việc như: Sở (cấp tỉnh), Phòng (cấp huyện), Ban (cấp xã). Theo quy định của Điều 110 Hiến pháp năm 2013, các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; Thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Như vậy, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục kế thừa các Hiến pháp Việt Nam xác định phường là đơn vị hành chính cơ sở ở đô thị. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 xác định phường được thành lập ở quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo đó: 7 - Thứ nhất, là phường thuộc quận ở các thành phố trực thuộc Trung ương (phường ở các quận nội thành Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ). - Thứ hai, là phường thuộc thành phố trực thuộc tỉnh (phường ở thành phố Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam, ở thành phố Quãng Ngãi thuộc tỉnh Quảng Ngãi, thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế,…). - Thứ ba, là phường thuộc các thị xã ở các tỉnh, thành phố (như phường thuộc thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái,…). Chính quyền nhân dân ở phường là cấp chính quyền địa phương gồm Hội đồng nhân dân phường và Uỷ ban nhân dân phường. Căn cứ quy định của Hiến pháp, luật, chính quyền phường, theo nghĩa rộng có thể hiểu, bao gồm tất cả các cơ quan nhà nước đóng trên địa bàn phường và hoạt động của các cơ quan này giới hạn trong phạm vi địa giới hành chính thuộc phường, trong từng đơn vị hành chính phường. Theo cách hiểu này, có thể thấy khái niệm chính quyền phường đồng nghĩa với khái niệm hệ thống các cơ quan nhà nước ở phường. Theo nghĩa hẹp, chính quyền phường bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước (Hội đồng nhân dân) do nhân dân phường trực tiếp bầu ra và cơ quan hành chính nhà nước (Ủy ban nhân dân) do Hội đồng nhân dân phường bầu ra. “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” (Điều 113, Hiến pháp 2013). “Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệmtrước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên” (Điều 114, Hiến pháp 2013). 8 1.2. Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường 1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân phường Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân phường được quy định tại điều 62, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 với nội dung cụ thể như sau: Uỷ ban nhân dân phường gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên phụ trách quân sự, Uỷ viên phụ trách công an. Uỷ ban nhân dân phường loại I có không quá 02 Phó chủ tịch, phường loại II và III có 01 Phó chủ tịch. - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường là người đứng đầu, là cán bộ chuyên trách lãnh đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn phường với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng,... Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường được lựa chọn, giới thiệu, bãi nhiệm hay miễn nhiệm thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân phường. Nguyên tắc bầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường phải bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu đối với cán bộ công chức theo quy định của Pháp lệnh cán bộ công chức như tuổi tác, trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ. -Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường là người được phân công trực tiếp chỉ đạo các công việc do chủ tịch phường phân công, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch về những quyết định của mình. Về nguyên tắc và điều kiệu bầu ra Phó chủ tịch tương đương với các tiêu chí để bầu ra Chủ tịch phường. -Uỷ viên Uỷ ban nhân dân phường 9 Uỷ viên Uỷ ban nhân dân phường là các bộ phận tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân phường tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được Uỷ ban nhân dân phường giao cho trên các lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo pháp luật. Với cơ cấu tổ chức Uỷ ban nhân phường như trên thì bộ máy chính quyền địa phương luôn bảo đảm được tính ổn định, khoogn làm xáo trộn mô hình tổ chức chính quyền gần dân, sát dân và quyền làm chủ của nhân dân luôn được pháp huy. 1.2.2. Phương thức hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường Uỷ ban nhân dân phường họp một tháng một lần và hoạt động theo phương thức thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình như: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán- quyết toán hằng năm của địa phương, đưa ra các kế hoạch đầu tư các công trình trọng điểm,...Đây là phương thức hoạt động quan trọng nhất của Uỷ ban nhân dân phường vì phần lớn các nhiệm vụ , quyền hạn cảu Uỷ ban nhân dân được thực hiện tại phiên họp. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường là người lãnh đạo, điều hành, đôn đốc các công việc, quy định các chương trình hoạt độngcủa Uỷ ban nhân dân phường hàng tháng, hàng quý, phân công công việc cho các thành viên, đồng thời kiểm tra giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của các chủ thể đó và chịu trách nhiệm cá nhân về các quyết định của mình. Phó chủ tịch và các thành viên khác trong Uỷ ban nhân dân phường được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường phân công, phụ trách góp phần đảm bảo thống nhất quản lý từ trung ương đến địa phương và Phó chủ tịch phường và các thành viên cũng sẽ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường trong việc quản lý các lĩnh vựa được giao. Tuy nhiên, hình thức hoạt đông của Uỷ ban nhân dân phường với Uỷ ban nhân dân cấp trên tương đối khác biệt nhất là quyền ban hành quy phạm 10 pháp luật. Lý giải cho sự khác biệt đó là các văn bản quy phạm pháp luật được các cơ quan trung ương ban hành để điều chỉnh những vấn đề mang tính phổ biến trên cả nước. Một số trường hợp văn bản của trung ương có hiệu lực trên phạm vi một số vùng lãnh thổ có yếu tố khác biệt nên những khu vực đó cần có sự điều chỉnh riêng. Rất hiếm khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trên một tỉnh hay một thành phố trực thuộc trung ương nào đó trong khi đó không phải tỉnh hay thành phố nào cũng giống nhau để ban hành ra một loại văn bản quy phạm pháp luật nên khả năng thực hiện văn bản của trung ương cũng không giống nhau. Mặt khác do có sự khác biệt giữa các địa phương về vấn đề giải quyết có ở địa phương này mà không có ở địa phương khác nên khó có thể được quy định trong các văn bản trung ương ban hành. Như vậy, nhu cần ban hành các văn bản quy phạm pháp luật ở các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương là rất rõ nhưng ngược lại đối với ủy ban nhân dân phường lại hoàn toàn khác. Lý do là bởi xuất phát từ thực tế chất lượng các văn bản của các cấp chính quyền phường không cao, đồng thời do phạm vi địa giới phường khá nhỏ và sự khác biệt giữa các phường không lớn. Thêm vào đó, để tránh sự tản mạn của pháp luật thì việc quy định thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật là không cần thiết nên hình thức hoạt động động của cấp chính quyền phường chủ yếu là hình thức áp dụng những biện pháp tỏ chưc trực tiếp với mục đích tạo điều kiện để ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý. Như vậy, phương thức hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường dựa trên nguyên tắc tập thể quyết định, cá nhân phụ trách, đảm bảo sự thống nhất tỏng quá trình quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. 11 1.3. Vị trí , vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân phường 1.3.1. Vị trí, vai trò của Uỷ ban nhân dân phường Theo Hiến pháp 2013, vị trí, vai trò của Uỷ ban nhân dân được quy định như sau: -Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. - Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. Uỷ ban nhân dân phường là cấp thấp nhất và gần dân nhất nên chính vì vậy Uỷ ban nhân dân phường có vị trí, vai trò rất quan trọng trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước, đồng thời là nó là thiết chế chi phối đời sống kinh tế - xã hội của các cộng đồng dân cư nói chung và cộng đồng dân cư trên địa bàn nói riêng. Có thể nói Uỷ ban nhân dân phường là trụ cột của hệ thống chính trị ở phường vì nó đại diện cho quyền lực của nhân dân trên địa bàn, được Hội đồng nhân dân bầu ra và đồng thời thực hiện ý chí chung của nhân dân trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân phường là cơ quan “chấp hành” của Hội đồng nhân dân phường; Uỷ ban nhân dân phường có nghĩa vụ vừa phải chấp hành các nghị quyết vừa phải chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường cũng như phải chịu sự kiểm tra, đôn đốc của Thường trực Hội đồng nhân dân phường. Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trong phạm vi và mức độ 12 được phân cấp, phân quyền, điều hành các quá trình kinh tế - xã hội, hành chính – chính trị ở địa phương dưới sự lãnh đạo chung của Chính phủ. Uỷ ban nhân dân phường là một bộ phận trong hệ thống hành chính nhà nước thống nhất do Chính phủ lãnh đạo và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Uỷ ban nhân dân phường có nhiệm vụ bảo đảm quan hệ quyền lực và hành chính được thực thi thống nhất và thông suốt trong phạm vi toàn quốc, theo nguyên tắc quyền uy và phục tùng: cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng trung ương đồng thời được tổ chức và hoạt động trong một chỉnh thể thống nhất của bộ máy quản lý hành chính nhà nước. Với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung, quản lý tất cả các lĩnh vực của quản lý nhà nước (nhưng với nội dung và cấp độ khác nhau) thì để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình Uỷ ban nhân dân ban hành các quyết định, chỉ thị, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện văn bản đó. 1.3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân phường Theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Uỷ ban nhân dân phường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung về dự toán thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; quyết toán ngân sách phường; các chương trình, dự án trên địa phường. - Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. So với Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã có cách nhìn nhận cũng như đã có sự tiếp cận mới về quan điểm, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân phường; Đó là việc thay vì liệt kê một cách cứng nhắc các nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân phường trên các lĩnh vực kinh 13 tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải,... thì Luật đã quy định một cách khái quát hơn: “Uỷ ban nhân dân xã, phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền”. Quy định này nhằm mục đích bảo đảm nâng cao tính tự chủ của Ủy ban nhân dân cấp cơ sở. Cách tiếp cận này được giải thích cụ thể vì những lý do: Thứ nhất, việc phân cấp quyền hạn nhiệm vụ từ trung ương đến địa phương là thống nhất tuy nhiên phải phụ thuộc vào tình hình kinh tế - chính trị - xã hội đặc thù của từng địa phương; Chính vì thế điều đầu tiên cần đến đó là phải có sự phân loại và đánh giá để qua đó quy định nhiệm vụ và quyền hạn sao cho hợp lý nhất; Thứ hai, đó là vì sự thống nhất từ trung ương đến địa phương trong hoạt động quản lý nhà nước nên việc ủy quyền của cấp trên đối với cấp dưới được quy định cũng như được đảm bảo thực hiện; Trên thực tế, cấp cơ sở là cấp gần sát với dân nhất, trực tiếp tiếp xúc và tham gia quản lý các hoạt động thường nhật của Nhân dân, thường xuyên lắng nghe ý kiến, kiến nghị và phản ánh của Nhân dân, hiểu rõ nhất tình hình đặc thù của địa phương nên có thể nói đây là một bước tiến lớn trong việc đề cao vị trí của cấp đơn vị hành chính cơ sở. Điều này khẳng định sẽ giúp hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân phường đạt hiệu quả cao hơn so với trước đây. 1.4. Mối quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân phường với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội 1.4.1. Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân phường với Đảng ủy phường Đảng ủy phường (Ban chấp hành Đảng bộ phường) do Đại hội Đảng bộ phường bầu ra, hoạt động theo nhiệm kỳ và là cơ quan lãnh đạo cả hệ thống chính trị ở phường, có vai trò và trách nhiệm lãnh đạo, kiểm tra, giám sát mọi cơ quan chính quyền và đoàn thể ở phường và tất cả đảng viên thuộc Đảng bộ chấp hành nghị quyết, chỉ thị của các tổ chức đảng cấp trên và chính sách 14 pháp luật của nhà nước trên địa bàn; đồng thời phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở phường tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Đảng ủy phường có chức năng lãnh đạo chính quyền phường bằng nghị quyết; các định hướng về chủ trương, chính sách; bằng công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục; bằng công tác kiểm tra; bằng hành động gương mẫu của các đảng viên và Đảng ủy phường chịu trách nhiệm về công tác cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú của Đảng tham gia giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy Uỷ ban nhân dân phường. Uỷ ban nhân dân phường có trách nhiệm chấp hành các nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ phường đưa ra và thể chế các nghị quyết đó thành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định và chỉ thị của Uỷ ban nhân dân phường. Mối quan hệ giữa Đảng ủy phường với chính quyền phường nói chung và Uỷ ban nhân dân phường nói riêng là mối quan hệ hết sức cơ bản trong hệ thống chính trị, bởi vì hai tổ chức này là những tổ chức nòng cốt thực thi quyền lực nhà nước và quyền lực chính trị trên địa bàn phường; lãnh đạo hoặc trụ cột có vững thì hệ thống chính trị mới chắc bền và phát triển. Để mối quan hệ giữa Đảng uỷ phường và Uỷ ban nhân dân phường được xuyên suốt và thống nhất thì chính quyền phường luôn đặt vị trí của mình dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ phường. Đối với cấp Đảng uỷ, công tác nhân sự là một trong những công tác hết sức quan trọng góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức.Qua đó, Đảng ủy phường giới thiệu và lựa chọn ra những đảng viên ưu tú cũng như đáng tin cậy để bầu vào những vị trí chủ chốt trong bộ máy chính quyền phường cụ thể là Uỷ ban nhân dân phường; Đặc biệt, luôn luôn là vấn đề hàng đầu được đặt ra đó là phải đảm bảo đúng quy chế dân chủ và khách quan vì đây là khâu quyết định cực lớn đến chất lượng, hiệu quả, hiệu lực quản lý của Uỷ ban nhân dân phường đồng thời nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở phường. 15 1.4.2. Mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân phường với Hội đồng nhân dân phường Ủy ban nhân dân phường là cơ quan do Hội đồng nhân dân bầu ra và là cơ quan “chấp hành” Hội đồng nhân dân, được Hội đồng nhân dân giao thực hiện các công việc cũng như các nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước ở phường. Cả hai cơ quan này đều nằm trong cơ cấu chính quyền địa phương và hoạt động một cách thống nhất, đều có chức năng quản lý địa phương theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Điều 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, hiện đại, minh bạch vừa phục vụ cũng như chịu sự giám sát của Nhân dân. Hội đồng nhân dân hoạt động theo cơ chế hội nghị và quyết định theo đa số, còn Ủy ban nhân dân hoạt động theo cơ chế tập thể Ủy ban nhân dân đồng thời kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân... Như vậy mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước ở địa phương được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc dân chủ,minh bạch, thống nhất nhằm đạt được những mục tiêu đã được phân cấp phân quyền cũng như những mục tiêu đã được đề ra trước cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường có mối liên quan đặc biệt trong cách thức thành lập nên hoạt động của hai cơ quan này cũng có mối quan hệ mật thiết với nhau, như: Hội đồng nhân dân phường có quyền giám sát đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân phường (Điều 87 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015); Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt đông như xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân; xem xét báo cáo công tác, các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phường.... Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm cũng như báo công tác trước Hội đồng nhân dân phường và trước Ủy ban nhân dân thành phố, và phải 16 cung cấp được các tài liệu có liên quan đến hoạt động giám sát khi có yêu cầu của Hội đồng nhân dân, đồng thời Ủy ban nhân dân phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân phường nhiều vấn đề khác, cụ thể đó là trong việc triển khai tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, căn cứ vào các nghị quyết đó Uỷ ban nhân dân tiến hành họp, bàn bạc, xem xét và ra quyết định, chỉ thị, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó để các chủ trương, đề xuất, ý kiến của Hội đồng nhân dân đi vào thực tế cuộc sống.Tuy nhiên các văn bản của Ủy ban nhân dân ban hành không được trái với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ... Ủy ban nhân dân phường còn phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân phường chuẩn bị những nội dung của các kỳ họp Hội đồng nhân dân, xây dựng đề án trình Hội đồng nhân dân xem xét quyết định. Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân phường là quan hệ giữa hai cơ quan của chính quyền địa phương ở cùng cấp.Chính vì vậy, hiệu quả quản lý các mặt đời sống xã hội ở phường luôn đượcc hú trọng và phát triển. Trong những năm qua, sau một thời gian thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân theo Nghị quyết của Quốc hội tại 10 tỉnh thành; Thành phố trực thuộc trung ương thì ngày 01/01/2016 khi Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 có hiệu lực thì tại Khoản 2, điều 142 đã quy định chấm dứt việc thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân ở các cấp huyện, quận, phường;Việc thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân cũng đã đặt ra nhiều vấn đề cũng như những quan điểm trái chiều nhau. Cụ thể: Thứ nhất, đó là những quan điểm về việc nếu không có Hội đồng nhân dân thì cơ quan nào là có quan quyền lực phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương bởi vì Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện cho ý chí của nhân dân, và nếu không có Hội đồng nhân dân thì ý chí của nhân dân địa phương sẽ được thực hiện tại cơ quan nào và có đảm bảo được tính trung 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan