Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức và hoạt động của phòng tư pháp từ thực tiễn tỉnh ninh bình...

Tài liệu Tổ chức và hoạt động của phòng tư pháp từ thực tiễn tỉnh ninh bình

.DOC
84
9
82

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI HOÀNG NGỌC LINH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI HOÀNG NGỌC LINH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGÔ HỒNG THỦY HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu, ví dụ trình bày trong luận văn này là trung thực, bảo đảm tính khách quan, khoa học. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, tư liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc, xuất sứ rõ ràng./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Ngọc Linh MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN..............................................................................................................................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phòng Tư pháp....................................................7 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tư pháp.....................................................................10 1.3. Tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp....................................................................18 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp..............20 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI TỈNH NINH BÌNH...............................................................................................................................27 2.1. Tác động của điều kiện địa phương đến tổ chức và hoạt động của các phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình......................27 2.2. Thực tiễn về tổ chức và hoạt động của các phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình....................................................................................31 2.3. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.................................................................49 Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI TỈNH NINH BÌNH.................................................................................................57 3.1. Nhu cầu cần đổi mới tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình...........................................................................57 3.2. Những quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp..............60 3.3. Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp...............................63 KẾT LUẬN...............................................................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................71 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước ta từ 2015 - 2019 ...................................................................................................................22 Bảng 2.1. Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Ninh Bình .............................. 28 Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 -2019 .......................................... 29 Bảng 2.3. Bảng thống kê số lượng công chức phòng Tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm 2015 -2019 ...............................................................................................35 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới toàn diện đất nước, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước đã đặt ra yêu cầu phải từng bước đổi mới hệ thống chính trị, tiếp tục hoàn thiện bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định trong Hiến pháp đó là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Trong hệ thống bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các cơ quan hành chính Nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý hành chính Nhà nước. Nhờ có hệ thống các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước này mà các hoạt động quản lý hành chính Nhà nước đang được thực hiện, diễn ra hàng giờ, hàng ngày trên toàn đất nước Việt Nam từ Trung ương đến các địa phương. Cơ quan hành chính Nhà nước ở Trung ương gồm: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và các cơ quan ngang bộ; cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương gồm: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Để Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có hệ thống tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn nghiệp vụ để tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước theo từng lĩnh vực trên địa bàn, trong đó có phòng Tư pháp giữ một vai trò hết sức quan trọng trong công tác tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước về hoạt động tư pháp ở địa phương. Theo quy định của pháp luật, phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước về hoạt động tư pháp ở địa phương, gồm: Xây dựng, kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; quản lý và đăng ký hộ tịch; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; quản lý hoạt động thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; hòa giải ở cơ sở; chứng thực; bồi thường Nhà nước; trợ giúp pháp lý và các hoạt động khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện cùng cấp giao và theo quy định của pháp luật. 1 Trong những năm qua, để đáp ứng yên cầu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh Ninh Bình nói riêng và của cả nước nói chung, công cuộc cải cách tư pháp, quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân thì phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã từng bước được quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền về củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và hoạt động để đáp ứng kịp thời yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của phòng Tư pháp qua đó góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và của nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ tích vực công cuộc đổi mới, phát triển toàn diện của địa phương tỉnh Ninh Bình nói riêng và của cả nước nói chung. Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp còn bộc lộ những hạn chế, bất cập như: Phòng Tư pháp được giao thực hiện nhiều nhiệm vụ, công việc, nhưng số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy Phòng Tư pháp chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, tổ chức bộ máy phòng Tư pháp huyện chưa phát huy hết khả năng của cán bộ, công chức làm công tác tư pháp, kết quả thực hiện một số hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng Tư pháp chưa cao, chưa hiệu quả. Trong khi đó trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về hoạt động tư pháp trong tình hình hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng đã đặt ra yêu cầu đối với các cơ quan nhà nước nói chung và cả hệ thống ngành Tư pháp nói riêng trong đó có phòng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân huyện phải thường xuyên đổi mới về tổ chức và hoạt động. Vì vậy, cần phải nghiên cứu một cách khoa học về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện về mặt lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết để đánh giá đầy đủ, đúng đắn những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước. Chính vì vậy học viên đã lựa chọn Luận văn “Tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực tiễn về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện đã có một số đề tài, luận văn nghiên cứu nhưng ở phạm vi khác nhau như: 2 Luận án tiễn sỹ: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” của Trần Huy Liệu năm 2003 [20]. Đề tài cấp bộ: “Tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp cấp huyện. Thực trạng, giải pháp kiện toàn và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động” của bà Lê Thị Thu Ba, nguyên Thứ trưởng Bộ Tư pháp năm 2015. Luận văn thạc sỹ: “Tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ” của Đào Thị Hải Yến, năm 2018. Luận văn thạc sỹ: “Tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên” của thạc sỹ Lê Trọng Duẩn, năm 2015 [9]. Những luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, đề tài khoa học đã nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung cả về lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động. Đây là những luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, đề tài khoa học có giá trị và ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, trong xu hướng đổi mới, hội nhập quốc tế, ứng dụng khoa học công nghệ số hóa cơ sở dữ liệu hộ tịch, cải cách thủ tục hành chính… diễn ra mạnh mẽ để giúp cho người dân thuận lợi trong các lĩnh vực liên quan đến đời sống, nhân thân như: Khai sinh, khai tử, kết hôn, cải chính hộ tịch do thời gian trước kia để lại còn nhiều sai sót, thiếu các dữ liệu… Trong khi đó về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp còn bộc lộ những hạn chế bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao, vì vậy cần phải đổi mới tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp là hết sức cần thiết. Học viên chưa thấy có công trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, cho thấy tỉnh Ninh Bình là địa phương giàu truyền thống lịch sử và văn hiến, nơi gắn liền sự ra đời, hình thành và phát triển của Nhà nước phong kiến Đại Cồ Việt, Nhà nước độc lập có chủ quyền; là địa phương có bề dày lịch sử về đấu tranh chống ngoại xâm, có tiềm năng phát triển kinh tế theo cơ cấu công nghiệp, du lịch - dịch vụ, nông nghiệp. Vì vậy, việc Học viên chọn nghiên cứu Luận văn: “Tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 3 Trên cơ sở hệ thống hòa những vấn đề lý luận về cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đó có phòng Tư pháp và phân tích về thực trạng tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình, luận văn đề xuất những giải pháp đổi mới về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của phòng Tư pháp trong thực hiện chức năng tham mưu, giúp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cùng cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thực hiện mục đích nghiên cứu của Luận văn như đã nêu ở trên, Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Phân tích làm rõ lý luận khoa học về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá đúng, đầy đủ những ưu điểm, tồn tại, khó khăn, hạn chế, bất cập về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình và nghuyên nhân của những tồn tại, khó khăn, hạn chế, bất cập đó. - Đề xuất phương hướng, quan điểm và những giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề chính về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung và từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình nói riêng. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình trong 05 năm gần nhất (từ 2015 -2019). - Về không gian: Luận văn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi tỉnh Ninh Bình. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, pháp luật và tổ chức bộ máy nhà nước, tổ chức chính quyền địa phương, cải cách hành chính nhà nước và tiếp thu những thành quả của các công trình khoa học về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để khảng định việc nghiên cứu của luận văn là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung và thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Thực hiện luận văn có nhiều phương pháp nghiên cứu. Tuy nhiên, học viên đã lựa chọn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp, thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh để nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình để làm cơ sở khoa học đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình. . 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Tổ chức và hoạt động có hiệu quả của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đó có phòng Tư pháp có vai trò hết sức quan trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính, hướng đến xây dựng chính quyền phục vụ của nhân dân, thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; thực hiện thành công cải cách hành chính Nhà nước, cải cách tư pháp, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và củng cố chính quyền địa phương, phát triển tỉnh Ninh Bình nói riêng. Do đó, việc kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, đổi mới tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình là hết sức cần thiết. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan chính quyền và các cơ quan khác có liên quan trong việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong cả nước nói chung và trong phạm vi tỉnh Ninh Bình nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của Luận văn 5 Ngoài phần mở đầu, danh mục một số các bảng biểu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của Luận văn gồm có 03 chương như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chương 2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình Chương 3. Quan điểm, giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của phòng Tư pháp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của phòng Tư pháp Cần phải phân biệt khái niệm “Phòng Tư pháp khác với khái niệm “Tư pháp”. Nếu nói về khái niệm “Tư pháp” thì hiện nay đang được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau như: Theo nghĩa hẹp thì khái niệm “Tư pháp” là xét xử; còn theo nghĩa rộng thì khái niệm “Tư pháp” là sự công bằng, công lý và các thiết chế nhằm duy trì, bảo đảm sự công bằng, bảo vệ nền công lý. Ở nhiều nước trên thế giới thì “Tư pháp” là xét xử của cơ quan Tư pháp đó là cơ quan Tòa án, còn ở Việt Nam thì “Tư pháp” được hiểu là toàn bộ hoạt động bảo vệ pháp luật, trong đó hoạt động xét xử của Tòa án là trung tâm và các hoạt động hỗ trợ Tư pháp như: Luật sư, Công chứng, trợ giúp pháp lý, giám định Tư pháp. Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Đảng và nhà nước ta đã xác định hệ thống các cơ quan Tư pháp ở nước ta bao gồm toàn bộ các cơ quan tham gia vào hoạt động mang tính tư pháp là: Tòa án nhân dân các cấp là cơ quan thực hiện quyền lực Tư pháp; các cơ quan thực hiện quyền công tố (Viện kiểm soát nhân dân các cấp, cơ quan thi hành án, cơ quan điều tra các cấp); các cơ quan thực hiện hoạt động hỗ trợ Tư pháp và quản lý nhà nước về hoạt động hỗ trợ Tư pháp. Trong tổ chức bộ máy của Nhà nước ta hiện nay đã hình thành một hệ thống các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có tính chất tư pháp từ Trung ương đến địa phương để giúp cơ quan hành pháp quản lý hành chính nhà nước về bổ trợ tư pháp và quản lý nhà nước về hoạt động Tư pháp, gồm: Bộ Tư pháp tham mưu giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động hành chính Tư pháp trong phạm vi cả nước; Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động hành chính Tư pháp ở địa phương; phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu giúp ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về hoạt động Tư pháp ở địa phương; Công chức Tư pháp- Hộ tịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về hoạt động Tư pháp ở địa phương. Tuy nhiên, về tính chất thì những cơ quan hành chính nhà nước không có chức năng, nhiệm vụ thực hiện quyền Tư pháp như Tòa án nhân dân các cấp. Tuy nhiên, về 7 tình chất thì đây là những cơ quan hành chính nhà nước không có chức năng thực hiện quyền tư pháp như Tòa án nhân dân các cấp. Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 thì chính quyền địa phương ở cấp tỉnh và cấp huyện được thành lập các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp; các cơ quan chuyên môn này là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương, đồng thời thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. Theo đó, Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về hành chính tư pháp ở địa phương. Theo Thông tư Liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nộ vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định: - Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường Nhà nước; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật. - Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp. Như vậy, có thể hiểu phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính nhà nước ở cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực hành chính tư pháp và chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu 8 sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan nhà nước cấp trên, mà trực tiếp là Sở Tư pháp về chuyên môn nghiệp vụ. 1.1.2. Vị trí, vai trò của phòng Tư pháp Hiến pháp năm 2013 quy định: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện Nghị quyết của Hôi đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. Theo hiến pháp năm 2013 và luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 thì chính quyền địa phương ở cấp huyện có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Để Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp huyện cùng các và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương thì ủy ban nhân dân cấp huyện phải có cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. Theo Điều 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 quy định cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cùng cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên. Như vậy, trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức ở cấp huyện, thì phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực hành chính tư pháp ở địa phương; đồng thời phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn 9 nghiệp của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp trên trực tiếp theo nguyên tắc phụ thuộc hai chiều (Song trùng trực thuộc). Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy Ủy ban nhân dân cấp huyện HUYÖN ñY Vµ T¦¥NG §¦¥NG PHÒNG CHUYÊN MÔN UBND CÊP HUYÖN PHÒNG PHÒNG CHUYÊN MÔN CHUYÊN MÔN C¸C Tæ CHøC CHÝNH TRÞ - X· HéI §¥N VÞ Sù NGHIÖP Do đó, phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện với vị trí là cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực hành chính Tư pháp, hoạt động của Phòng Tư pháp mang tính chất tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về hoạt động tư pháp ở địa phương Cụ thể là tham mưu, giúp việc, tư vấn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về dự thảo các quyết định, các chương trình hoặc biện pháp quản lý Nhà nước; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, hàng năm trên các lĩnh vực quản lý, hoặc giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý một số hoạt động đến với tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện những nhiệm vụ khi Ủy ban nhân dân cấp huyện giao, ủy quyền, cũng như thực hiện hoạt động kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương. Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì phòng Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực hành chính tư pháp, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi thường Nhà nước, quản lý hoạt động thì hành pháp luật về xử lý hi vọng hành chính và các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tư pháp 10 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một cơ quan, của một số tổ chức được pháp luật quy định sẽ là cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học để xây dựng, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức đó cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức đó được giao đảm nhiệm. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tư pháp được thể hiện về mặt pháp lý dưới dạng các quyền và nghĩa vụ. Phòng Tư pháp là cơ quan triển khai những chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về hoạt động tư pháp từ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đến xã, phường, thị trấn. Chức năng của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cụ thể là: Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý hoạt động thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật [7]. Theo quy định của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, kể từ ngày 25/9/2017 hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính được chuyển giao từ Sở Tư pháp sang văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Vì vậy, ở cấp huyện theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì hoạt động kiểm soát thủ tịch hành chính đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao từ phòng Tư pháp sang Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã khẳng định vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế, phương thức hoạt động của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc củng cố và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, khắc phục được những tồn tại, hạn chế, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của phòng Tư pháp, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn 11 xã hội, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và của ngành tư pháp. Trong Luận văn này, Học viên tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá những nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, quản lý và đăng ký hộ tịch; theo dõi thi hành pháp luật và quản lý hoạt động thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, cụ thể: 1.2.1. Về hoạt động xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật 1.2.1.1.Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Phòng Tư pháp phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các quyết định là văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp ban hành theo quy định của pháp luật do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao chủ trì xây dựng; thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện; góp ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tham gia đóng góp vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của cơ quan Nhà nước cấp trên theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp. Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, lấy ý kiến tham gia đóng góp vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là hết sức quan trọng, nếu làm tốt ở tất cả các giai đoạn này sẽ bảo đảm cho văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý, yêu cầu thực tế. Trong tất cả các giai đoạn của xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đều có sự tham gia của cơ quan tư pháp, trong đó có sự tham gia của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 1.2.1.2. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp Hiến, hợp pháp, tính thống nhất và phù hợp với thực tiễn của văn bản quy phạm pháp luật sau khi ban hành để nhằm phát hiện, đình chỉ việc thi hành, hoặc bãi bỏ một phần hoặc bãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật, không còn phù hợp. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được 12 thực hiện bởi các cơ quan, người có thẩm quyền trong nội bộ hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước để xem xét tính hợp Hiến, hợp pháp, tính thống nhất của những văn bản. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật gồm: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện. Đối tượng của hoạt động kiểm tra văn bản là văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân các cấp và Ủy ban nhân dân các cấp. Hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó tự kiểm tra và được thực hiện do cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thực hiện kiểm tra. Hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng đó là: Bảo đảm cho văn bản quy phạm pháp luật được ban hành phù hợp với Hiến, pháp, văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước cấp trên, phù hợp với thực tiễn, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, tránh chồng chéo, mâu thuẫn góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật, đưa pháp luật đi vào cuộc sống được thuận lợi, qua đó góp phần bảo vệ có hiệu quả quyền và lợi ích phù hợp pháp của nhà nước, của tổ chức, của cá nhân. Theo quy định của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015: Phòng Tư pháp giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện cùng cấp tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hồi đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật theo quy định pháp luật; hướng dẫn Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành. 1.2.2. Về hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc gia quan tâm thực hiện nhằm mục đích bảo vệ quyền con người, các quyền, nghĩa vụ của công dân và quản lý dân cư trên địa bàn tại địa phương một cách khoa học, phục vụ việc xây dựng, hoạt định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. 13 Hiện nay, các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới thực hiện việc quản lý và đăng ký hết sức chặt chẽ đối với những sự kiện hộ tịch của con người từ lúc sinh ra cho đến khi chết như: Khai sinh, khai tử, kết hôn, ly hôn… Ở Việt Nam ta công tác quản lý và đăng ký hộ tịch ngày càng chặt chẽ hơn, hiện nay đã có một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực hộ tịch, có một hệ thống tổ chức thực hiện công tác quản lý và đăng ký hộ tịch từ Trung ương đến cơ sở để tham mưu cho cơ quan nhà nước về công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch; hướng dẫn và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ về hộ tịch, ban hành, quản lý, hướng dẫn việc sử dụng các loại biểu mẫu, sổ sách hộ tịch; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho các cơ quan, tổ chức và nhân dân hiểu để chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về hộ tịch; thực hiện việc đăng ký hộ tịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khó khăn, vướng mắc về công tác hộ tịch và thực tiễn hợp tác quốc tế về công tác hộ tịch. Theo quy định của pháp luật, phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ: Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác quản lý và đăng ký hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho Công chức Tư pháp- Hộ tịch cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định, quản lý, sử dụng sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật. 1.2.3. Về theo dõi thi hành pháp luật và quản lý hoạt động thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 1.2.3.1.Về theo dõi thi hành pháp luật Theo dõi tình hình thi hành pháp luật là việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung: Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn và quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp 14 trên, tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật, tình hình tuân thủ pháp luật. Phòng Tư pháp thực hiện nhiệm vụ theo dõi thi hành pháp luật được quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cụ thể: Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện hoạt động theo dõi thi hành pháp luật tại địa phương; tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện [5]. 1.2.3.2. Về quản lý hoạt động thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012 và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo hoạt động thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương; đồng thời Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện các quy định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, chồng chéo, không phù hợp thì kiến nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, phòng Tư pháp là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cụ thể: phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo hoạt động thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định về xử lý, xử phạt về xử lý vi phạm hành chính không có tính khả thi, chồng chéo, không phù hợp với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan