Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức quản lý và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về đất đai tại ở t...

Tài liệu Tổ chức quản lý và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về đất đai tại ở thái bình

.PDF
36
28
73

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BÙI THỊ LIỄU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ PHỤC VỤ KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ VỀ ĐẤT ĐAI Ở THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Lưu trữ học Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BÙI THỊ LIỄU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ PHỤC VỤ KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ VỀ ĐẤT ĐAI Ở THÁI BÌNH Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lưu trữ học Mã số: 60 32 03 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Hà Nội – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu: “Tổ chức quản lý và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về đất đai ở Thái Bình” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong luận văn tôi có tham khảo một số kết quả nghiên cứu, bài viết của các nhà khoa học, các bạn học viên, các đồng nghiệp và sử dụng một số thông tin trong tài liệu nhưng đã được chú thích. Lời cam đoan của tôi là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 2 tháng 11 năm 2016 TÁC GIẢ Bùi Thị Liễu MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1 2. Mục tiêu đề tài .................................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................4 4. Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................5 6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................................6 7. Các nguồn tài liệu tham khảo chính làm cơ sở khoa học cho đề tài ............8 8. Đóng góp của đề tài. .......................................................................................8 9. Bố cục của luận văn ........................................................................................9 Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI LIỆU LƯU TRỮ ĐẤT ĐAI ................. 10 1.1. Khái niệm và đặc điểm hồ sơ lưu trữ đất đai........................................... 10 1.1.1.Khái niệm tài liệu lưu trữ đất đai............................................................10 1.1.2.Đặc điểm tài liệu lưu trữ đất đai .............................................................10 1.2. Các loại tài liệu lưu trữ đất đai chủ yếu của Việt Nam ......................... 12 1.2.1. Tài liệu địa chính………………………………………………………..13 1.2.2. Tài liệu địa chính………………………………………………………..16 1.2.3.Tài liệu điều tra, đánh giá đất đai...........................................................17 1.2.4. Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai ..........................................................18 1.2.5. Tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.......................................20 1.2.6. Tài liệu đất đai dạng số ..........................................................................22 1.3. Ý nghĩa và tác dụng của tài liệu lưu trữ đất đai....................................... 24 1.3.1. Tài liệu lưu trữ đất đai là công cụ quản lý nhà nước về đất đai..........24 1.3.2. Tài liệu lưu trữ đất đai là cơ sở pháp lý để các đối tượng sử dụng đất chuyển nhượng, cho thuê đất, thừa kế đất, thế chấp.. .....................................26 1.3.3. Tài liệu lưu trữ đất đai làm bằng chứng để giải quyết tranh chấp đất đai .......................................................................................................................25 1.3.4. Tài liệu lưu trữ đất đai làm công cụ đấu tranh phòng, chống tham nhũng ..................................................................................................................27 1.3.5. Tài liệu lưu trữ đất đai là nguồn sử liệu giá trị để nghiên cứu lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa…..............................................................................28 Tiểu kết chương 1............................................................................................. 28 Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ PHỤC VỤ KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ VỀ ĐẤT ĐAI Ở THÁI BÌNH .. 29 2.1. Sự cần thiết phải quản lý và tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu đất đai ở Thái Bình .............................................................................. 29 2.2. Hệ thống các cơ quan lưu trữ tài liệu đất đai ở Thái Bình hiện nay. ....... 34 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của VP đăng ký đất đai tỉnh Thái Bình. ............35 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các Chi nhánh VP đăng ký đất đai.............38 2.3. Thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ tài liệu đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Bình ............................. 39 2.3.1. Tình hình thu thập tài liệu đất đai tại Văn phòng Đăng ký đất đai .....39 2.3.2. Phân loại và lập hồ sơ tài liệu đất đai tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Thái Bình ....................................................................................................46 2.3.3. Xác định giá trị tài liệu lưu trữ đất đai tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Thái Bình ....................................................................................................55 2.3.4. Công tác thống kê tài liệu lưu trữ đất đai tại Văn phòng Đăng ký đất đai Thái Bình .....................................................................................................58 2.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý và tra tìm tài liệu đất đai tại Sở TN&MT Thái Bình. ......................................................................................59 2.3.6. Tổ chức bảo quản tài liệu lưu trữ đất đai ở Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Thái Bình ....................................................................................................61 2.4. Tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về đất đai ở Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Bình .............................................................. 62 2.4.1. Hiệu quả khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về đất đai .................... 63 2.4.2. Các hình thức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai......................63 2.5. Nhận xét về tình hình tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai ở Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Bình ................... 66 2.5.1. Ưu điểm trong công tác tổ chức quản lý và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu đất đai tại Sở TN&MT Thái Bình ........................................................66 2.5.2. Hạn chế trong công tác tổ chức quản lý và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu đất đai tại Sở TN&MT Thái Bình ........................................................72 2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế...................................................................... 83 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 90 Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ PHỤC VỤ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ ĐẤT ĐAI Ở THÁI BÌNH ........................................................................................................................... 91 3.1. Nhóm giải pháp chung. .......................................................................... 91 3.1.1. Nâng cao nhận thức về công tác lưu trữ tài liệu đất đai cho cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức ........................................................................91 3.1.2. Bổ sung, hoàn thiện văn bản quy định về công tác lưu trữ tài liệu đất đai ...................................................................................................................... 92 3.1.3. Tăng cường các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nói chung và cán bộ lưu trữ đất đai nói riêng .......................................................................96 3.1.4. Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất - hạ tầng công nghệ ................. 99 3.1.5. Chú trọng công tác kiểm tra giám sát công tác lưu trữ TLĐĐ. ........ 100 3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý lưu trữ tài liệu đất đai ........... 103 3.2.1. Tổ chức khoa học tài liệu đất đai. ....................................................... 103 3.2.2. Tiếp tục xây dựng và kiện toàn về tổ chức lưu trữ của Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp(cấp tỉnh) ................................................................ 106 3.3. Nhóm giải pháp tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai .... 106 3.3.1. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và tra tìm khai thác sử dụng tài liệu đất đai ................................................. 106 3.3.2. Đối mới các hình thức khai thác, chia sẻ thông tin ........................... 108 KẾT LUẬN .................................................................................................... 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 110 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng tài liệu, hồ sơ đất đai đã nộp lưu ..................................... 41 Bảng 2.2. Số lượng tài liệu đo đạc địa chính thu thập được từ năm 2008 đến nay ... 42 Bảng 2.3. Tổng hợp số lượng các loại tài liệu đã được số hóa và đưa lên cổng thông tin điện tử .............................................................................................. 43 Bảng 2.4. Số lượng lượt khai thác sử dụng tài liệu từ 2013-2015 tại Trung tâm Công nghệ thông tin – Sở TN&MT Thái Bình ............................................... 65 Bảng 2.5. Mục lục hồ sơ giao đất từ năm 1971 – 2014 .................................. 74 Bảng 2.6. Thực tiễn khai thác thông tin đất đai tại một số tỉnh ...................... 82 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Sổ, biên bản giao nhận tài liệu thu nộp. .......................................... 44 Hình 2.2. Tài liệu, hồ sơ đất đai được đưa vào cặp, hộp phông số 5 ............. 48 Hình 2.3. Quản lý văn bản lưu ........................................................................ 49 Hình 2.4. Sắp xếp hồ sơ địa chính .................................................................. 53 Hình 2.5. Công cụ thống kê công tác lưu trữ .................................................. 57 Hình 2.6. Kho bảo quản bản đồ ...................................................................... 60 Hình 2.7. Trang thiết bị trong kho lưu trữ....................................................... 61 Hình 2.8. Biên mục hồ sơ lưu trữ đất đai ........................................................ 78 DANH MỤC CHỮ VIÉT TẮT BQL: Ban Quản lý CM: Chứng minh CNTT: Công nghệ thông tin CSDL: Cơ sở dữ liệu ĐKĐĐ: Đăng ký đất đai ĐKHK: Đăng ký hộ khẩu GCN: Giấy chứng nhận MĐSD: Mục đích sử dụng QSDĐ: Quyền sử dụng đất TN&MT: Tài nguyên và môi trường UBND: Ủy ban nhân dân VP: Văn phòng PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật khác trên trái đất. Việt Nam hiện nay đang tiến hành công cuộc đối mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên nhu cầu sử dụng đất đai cũng như các thông tin về đất đai ngày một nhiều hơn, phức tạp hơn. Nhu cầu sử dụng về thông tin, dữ liệu đất đai rất lớn và đa dạng từ từng người dân, từng hộ gia đình đến các tổ chức, đoàn thể. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải tổ chức quản lý thống nhất và hiệu quả tài liệu lưu trữ về đất đai để có thể đáp ứng một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất và tiện lợi nhất các nhu cầu thông tin về đất đai. Trong bối cảnh chung của cả nước hiện nay, các số liệu điều tra cơ bản, các loại bản đồ, sổ sách.. có liên quan đến tài nguyên đất còn chưa thống nhất, lưu trữ cồng kềnh, tra cứu thông tin khó khăn đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Đây không chỉ là vấn đề của Nhà nước nói riêng mà nó đòi hỏi phải có sự chung tay, góp sức của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương để xây dựng được một hệ thống thông tin đất đai hiện đại, thống nhất phục vụ tối ưu cho các nhu cầu khai thác sử dụng. Thái Bình là một tỉnh ven biển thuộc lưu vực sông Hồng, là tỉnh thuần nông, diện tích đất tự nhiên 154.542,0396 ha, dân số1.845.000 người. Nhiều thập kỷ, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, người dân Thái Bình đã lao động cần cù, "một nắng, hai sương", sử dụng đất có hiệu quả, ít có vi phạm pháp luật đất đai; đã lập nên những kỳ tích với "Bài ca 5 tấn", rồi 10 tấn, 12 tấn thóc/ha. Tuy nhiên ở Thái Bình đã xảy ra khiếu kiện về đất đai, đặc biệt nhất là vào năm 1997, gây mất ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; một trong những nguyên nhân đó là do ". cấp đất, bán đất trái thẩm quyền một 1 cách phổ biến; chính quyền ở nhiều cơ sở đã lạm dụng việc xử phạt hành chính một cách tùy tiện, trái quy định, quá sức chịu đựng của dân, gây bất bình trong dân" . Sau sự kiện trên, các cấp, các ngành trong tỉnh đã rút kinh nghiệm; đề ra các chủ trương, giải pháp sửa chữa, khắc phục những khuyết điểm, thiếu sót, chấn chỉnh công tác quản lý về đất đai, vì vậy các vi phạm pháp luật về đất đai ngày càng giảm. Những năm gần đây, Thái Bình đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; xây dựng nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung; với phong trào "xây dựng cánh đồng đạt giá trị sản xuất 50 triệu đồng/ha/năm và hộ gia đình có thu nhập đạt 50 triệu đồng/ha/năm". Với quyết tâm trên, Thái Bình từ tỉnh có thu ngân sách trên địa bàn đạt 235 tỷ đồng năm 2001, đã vinh dự được vào câu lạc bộ tỉnh có thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.000 tỷ đồng năm 2004. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về đất đai trong tỉnh còn bị buông lỏng; còn tình trạng cấp đất, giao đất sai thẩm quyền. Một số địa phương lợi dụng chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đã chuyển đổi không đúng mục đích theo quy định của tỉnh. Một số doanh nghiệp trong cụm công nghiệp của huyện Đông Hưng còn vi phạm nghiêm trọng Luật Đất đai. Việc xử lý các vi phạm trên chưa kịp thời, gây bức xúc trong nhân dân. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng đó là do chính quyền các cấp cũng như người dân chưa ý thức hết được vai trò cũng như tầm quan trọng như một bằng chứng của tài liệu lưu trữ về đất đai để khai thác sử dụng vào các mục đích khác nhau. Có thể khẳng định rằng tài liệu lưu trữ nói chung và tài liệu lưu trữ về đất đai là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nếu chúng ta biết giữ gìn và khai thác chúng có hiệu quả thì nó sẽ góp phần không nhỏ vào trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. Đặc biệt tài liệu lưu trữ về đất đai không chỉ có giá trị đối với hoạt động quản lý đất đai nói riêng mà nó còn có giá trị đối với nhiều ngành khác như ngành nông nghiệp, thuế, giao thông, xây dựng…. 2 Chính vì giá trị cũng như nhu cầu sử dụng của tài liệu lưu trữ về đất đai rất lớn, nên làm thế nào có thể quản lý và khai thác sử dụng nguồn tài liệu này có hiệu quả là một trong những vấn đề được Đảng, chính quyền và nhân dân quan tâm, điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Thái Bình. Đảng và Nhà nước, các cơ quan Bộ, ngành đã đề ra các chủ trương, chính sách nhằm thiết lập một hệ thống lưu trữ và thông tin về đất đai thống nhất từ trung ương đến địa phương với mục tiêu có thể phục vụ tốt nhất các nhu cầu khai thác sử dụng thông tin về đất đai. Là một học viên ngành lưu trữ tôi có mong muốn được góp một phần nhỏ bé của mình để hoàn thiện hệ thống thông tin đó. Vì thế, tôi chọn đề tài: “ Tổ chức quản lý và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về đất đai ở Thái Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình để góp phần nhỏ công sức của mình làm cho công tác tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ về đất đai ở Thái Bình được tốt hơn và quan trọng hơn cả là có thể phục vụ khai thác sử dụng tối đa các nhu cầu khai thác sử dụng tài liệu đất đai, góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh. 2. Mục tiêu đề tài Nghiên cứu đề tài này, tác giả nhằm thực hiện các mục tiêu sau: Thứ nhất, nghiên cứu và chỉ ra được các đặc điểm hồ sơ lưu trữ về đất đai, thành phần tài liệu, hồ sơ về đất đai; giá trị và ý nghĩa của các hồ sơ lưu trữ sản sinh trong hoạt động quản lý đất đai. Thứ hai, giới thiệu hệ thống tổ chức, các biện pháp quản lý tài liệu lưu trữ đất đai, tình hình khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về đất đai ở Thái Bình (chủ yếu ở chính quyền cấp tỉnh). Từ đó, đánh giá và chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó trong việc tổ chức quản lý và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về đất đai ở Thái Bình. Thứ ba, đề xuất và kiến nghị một số giải pháp tổ chức quản lý và phục vụ khai thác có hiệu quả tài liệu lưu trữ đất đai ở Thái Bình. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: - Các loại tài liệu lưu trữ về đất đai ở Thái Bình, chủ yếu tài liệu lưu trữ đất đai được quản lý ở chính quyền cấp tỉnh. - Các biện pháp tổ chức quản lý về tài liệu lưu trữ đất đai ở Thái Bình như: hệ thống tổ chức, các văn bản quy phạp pháp luật về quản lý đất đai. - Tình hình thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ tài liệu đất đai như: công tác phân loại; xác định giá trị; thống kê; ứng dụng tin học vào công tác lưu trữ… - Thực trạng về công tác khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về đất đai ở Thái Bình. - Tình hình kiểm tra các hoạt động lưu trữ tài liệu đất đai ở tỉnh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về các biện pháp tổ chức quản lý và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu đất đai (chủ yếu là tài liệu dạng giấy) ở Thái Bình. Tác giả nghiên cứu, khảo sát về các hồ sơ đất đai và các biện pháp tổ chức quản lý, phục vụ khai thác sử dụng tại các cơ quan có trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ về đất đai ở Thái Bình trong đó chủ yếu là ở chính quyền cấp tỉnh tại Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên Môi trường Thái Bình(các Chi nhánh văn phòng đất đai tác giả chưa có điều kiện để khảo sát). Ngoài ra, tác giả chủ yếu nghiên cứu, khảo sát khối tài liệu đất đai được sản sinh chủ yếu từ năm 2003 đến nay (từ khi có Luật Đất đai ban hành). 4. Nhiệm vụ của đề tài Để thực hiện được các mục tiêu đặt ra, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ: Một là, khảo sát về hệ thống các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về đất đai: khảo sát về chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan trong việc tổ chức quản lý và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về đất đai. 4 Hai là, nghiên cứu các quy định của nhà nước nói chung và của tỉnh Thái Bình nói riêng về tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai. Ba là, mô tả về các loại hồ sơ lưu trữ đất đai hiện đang được bảo quản, phục vụ khai thác sử dụng và các biện pháp tổ chức tài liệu lưu trữ đất đai ở Văn phòng Đăng ký đất đai Thái Bình. Bốn là, phân tích được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế các biện pháp tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai ở Thái Bình. Năm là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, so sánh, phân tích và đề xuất được các biện pháp quản lý và phục vụ khai thác sử dụng khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ ở Văn phòng Đăng ký đất đai Thái Bình. 5. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên cơ sở phương pháp luận chung của lưu trữ học là nguyên tắc chính trị, nguyên tắc lịch sử, nguyên tắc toàn diện tổng hợp..., tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: phương pháp điều tra, khảo sát; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: phương pháp này dùng để nghiên cứu cơ sở thực tiễn. Tác giả tiến hành khảo sát về hệ thống các cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ đất đai, hệ thống tài liệu lưu trữ về đất đai, hệ thống các biện pháp tổ chức quản lý và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về đất đai ở Thái Bình (Phụ lục1). - Phương pháp thống kê: qua kết quả điều tra, khảo sát thực tế, trên cơ sở các tài liệu thu thập được như các kế hoạch, báo cáo về các mặt hoạt động: thu thập, giao nộp, lưu giữ, bảo quản và cung cấp, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về đất đai; xây dựng các bảng thống kê về số lượng tài liệu lưu trữ, thống kê các kết quả khai thác sử dụng tài liệu. Từ đó, tác giả có thể đánh giá 5 được những ưu điểm, hạn chế của công tác quản lý và khai thác sử dụng tài liệu đất đai ở Thái Bình - Phương pháp phân tích, tổng hợp: qua kết quả điều tra và số liệu thống kê tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp các thông tin cũng như số liệu, trên cơ sở đó đưa ra những nhận định, đánh giá một cách chính xác thực trạng vấn đề và đề xuất những giải pháp phù hợp, có tính khả thi về tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai. - Phương pháp so sánh: so sánh giữa thực tế công tác tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về đất đai với các quy định của nhà nước chỉ đạo và các hướng dẫn đã được cơ quan nhà nước, ngành tài nguyên môi trường hoặc các quy chế tổ chức thực hiện ở từng địa phương; so sánh các ưu điểm, hạn chế về tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài liệu đất đai giữa Văn phòng Đăng ký đất đai Thái Bình với một số tỉnh. Từ đó, phân tích để chỉ ra các ưu điểm và hạn chế. 6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai là một hướng nghiên cứu được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Trong quá trình làm luận văn tôi thấy có các đề tài nghiên cứu khoa học, sách giáo trình; các luận văn thạc sĩ, khóa luận chuyên ngành lưu trữ học, chuyên ngành quản lý đất đai ở khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng và các trường đại học khác; các bài báo cũng đã đề cập đến vấn đề tổ chức quản lý và tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai. - Các đề tài nghiên cứu khoa học, sách giáo trình: + Đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng lưu trữ, cơ chế quản lý, khai thác và chia sẻ thông tin đất đai phuc vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội” do tác giả Nguyễn Thị Xuân Hương, Tổng cục Quản lý đất đai (2011 – 2013). + Giáo trình “Hệ thống hồ sơ địa chính” của tác giả Nguyễn Trọng 6 Đợi, Trường Đại học Quy Nhơn, năm 2009; + Giáo trình “Quản lý đất đai” của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn, NXB Nông nghiệp Hà Nội, năm 2007; Ngoài ra, tôi có tham khảo các luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành lưu trữ học, quản lý đất đai ở các trường đại học: - Đề tài Luận văn thạc sĩ: + Luận văn “Tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ ở Tổng Cục quản lý đất đai phục vụ cho công tác quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường” của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương, năm 2014(Tư liệu khoa Lưu trữ học &QTVP – Trường ĐH KHXH& NV Hà Nội) + Luận văn “Đánh giá công tác đăng kí đất đai và lập hồ sơ địa chính tại Đông Hưng, Thái Bình” Nguyễn Thu Hoài (2012), Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội. - Các bài báo liên quan như bài “Tiếp tục hoàn thiện và kiện toàn công tác lưu trữ lài liệu đất đai gắn liền với công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai”, Cao Tiến Nam, Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai, năm 2015. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, giáo trình, bài viết trên đây chỉ tập trung nghiên cứu về mặt lý luận chung của công tác tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ. Mới có số ít bài viết đề cập đến thực tế tổ chức quản lí và sử dụng tài liệu lưu trữ ở một vài cơ quan cụ thể nhưng chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về tình hình tổ chức quản lý và khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai ở tỉnh Thái Bình nên tôi đã chọn đề tài “Tổ chức quản lý và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ về đất đai ở Thái Bình” làm luận văn tốt nghiệp. Trong quá trinh thực hiện đề tài chúng tôi có tham khảo và kế thừa nội dung về mặt lý luận chung về công tác này nhưng không trùng lặp với bất cứ các công trình nghiên cứu trước nào trước đây. 7 7. Các nguồn tài liệu tham khảo chính làm cơ sở khoa học cho đề tài Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng các nguồn tài liệu tham khảo chính như sau: - Nhóm tài liệu pháp lý: đó là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước,TW, tỉnh Thái Bình có liên quan đến lưu trữ tài liệu đất đai và việc tổ chức quản lý, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai nói chung và của tỉnh Thái Bình nói riêng. - Nhóm tài liệu là các các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn đề mà đề tài đang tìm hiểu của các cơ quan ở TW và của tỉnh Thái Bình; - Nhóm tài liệu là các quy chế, quy định của các cơ quan quản lý nhà nước ở TW và địa phương về tổ chức quản lý, sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai; - Các luận văn cao học, khóa luận tốt nghiệp của các học viên, sinh viên và các bài báo có liên quan đến chuyên đề này. - Các loại tài liệu lưu trữ đất đai được bảo quản tại Văn phòng Đăng ký đất đai Thái Bình. - Những kết quả ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai ở Thái Bình. 8. Đóng góp của đề tài. - Đề tài góp phần làm rõ hơn các đặc điểm về tài liệu lưu trữ đất đai cũng như giá trị của chúng trong hoạt động quản lý nhà nước; - Giới thiệu hệ thống tổ chức và quản lý tài liệu lưu trữ đất đai ở tỉnh Thái Bình chủ yếu là ở Văn phòng Đăng ký đất đai; chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác quản lý và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai ở tỉnh Thái Bình. Các nhóm giải pháp đó là: nhóm giải pháp về tổ chức, cơ chế chính sách; nhóm giải pháp về nghiệp vụ; nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ. 8 Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh để có thể tổ chức quản lý và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai có hiệu quả; các sinh viên, học viên để nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai. 9. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung luận văn gồm: Chương 1: Khái quát về tài liệu lưu trữ đất đai ở tỉnh Thái Bình Chương 2: Thực trạng tổ chức quản lý và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai ở Thái Bình (chủ yếu ở cấp tỉnh) Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai tại Thái Bình Mặc dù đã cố gắng nhưng do đây là một đề tài tương đối mới, liên quan đến lĩnh vực khá đặc thù và do thời gian, khả năng có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để luận văn có thể hoàn thiện hơn. Qua đây, tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, các cơ quan, cá nhân và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của PGS.TS. Nguyễn Minh Phương đã hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành đề luận văn này. 9 Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ TÀI LIỆU LƯU TRỮ ĐẤT ĐAI 1.1. Khái niệm và đặc điểm hồ sơ lưu trữ đất đai 1.1.1.Khái niệm tài liệu lưu trữ đất đai “Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp”.[42, tr.14] Tài liệu lưu trữ về đất đai là tài liệu có giá trị, được lựa chọn trong toàn bộ khối tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của ngành đất đai, được bảo quản trong kho lưu trữ để khai thác phục vụ cho các mục đích chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, lịch sử của toàn xã hội. [54, tr.18] Như vậy, có thể nói tài liệu lưu trữ về đất đai là loại tài liệu đặc thù, đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai, được hình thành trong quá trình hoạt động về quản lý nhà nước đất đai. Tài liệu được lập ở tất cả các đơn vị hành chính và các cấp hành chính, ở các thời kỳ lịch sử khác nhau và sử dụng nhiều phương tiện kỹ thuật khác nhau. Tài liệu lưu trữ đất đai bao gồm cả dạng giấy và dạng số các dữ liệu địa chính, dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.. 1.1.2. Đặc điểm tài liệu lưu trữ đất đai - Về nội dung Nội dung tài liệu lưu trữ đất đai rất đa dạng, phong phú phản ánh nhiều vấn đề về tự nhiên, kinh tế, pháp lý về đất đai. Tài liệu đất đai mang tính chuyên môn cao và mang nhiều đặc thù kỹ thuật của ngành, là tài liệu chuyên môn nghiệp vụ. Theo quy định của Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính Phủ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ là tài liệu kỹ thuật, nghiệp vụ hình 10 thành trong quá trình giải quyết công việc để phục vụ cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ hàng ngày của cơ quan, tổ chức. Đối với những cơ quan tổ chức có hoạt động chuyên sâu về chuyên môn kỹ thuật, có nhiều tài liệu chuyên môn, thì số tài liệu chuyên môn được quản lý riêng ở kho tư liệu – lưu trữ tài liệu chuyên môn, tách riêng với tài liệu hành chính, để tiện cho việc quản lý và khai thác, sử dụng thường xuyên tài liệu chuyên môn. Ngoài ra, tài liệu chuyên môn thường có giá trị thực tiễn kéo dài hơn tài liệu hành chính, nên việc tách riêng để quản lý chế độ nộp lưu và lưu trữ được thuận tiện và đúng với yêu cầu của khoa học lưu trữ. Điểm đặc biệt về nội dung của tài liệu lưu trữ đất đai nữa là so với tính ổn định về nội dung của các loại hình tài liệu lưu trữ khác thì nội dung tài liệu lưu trữ đất đai luôn có tính biến động do sự thay đổi về nhu cầu sử dụng đất, chủ sở hữu đất đai do đó việc quản lý và tổ chức khai thác sử dụng tài liệu đất đai là rất cần thiết. - Về thể loại tài liệu Tài liệu lưu trữ đất đai gồm: tài liệu địa chính; tài liệu địa giới hành chính; tài liệu điều tra đánh giá đất đai; tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai; tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ sở dữ liệu đất đai. Tài liệu lưu trữ đất đai bao gồm cả tài liệu hành chính, tài liệu khoa học kỹ thuật (bản đồ…), tài liệu điện tử (cơ sở dữ liệu đất đai..). Tài liệu đất đai được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nó không những được thể hiện bằng văn bản mà còn được thể hiện bằng những bảng biểu, bản đồ, biểu đồ, mọi người có thể xem xét không những về kích thước, diện tích, tính chất mà cả về không gian, phân bố hiện trạng đất đai. Trong các loại tài liệu lưu trữ đất đai, tài liệu địa chính là tài liệu quan trọng nhất, chiếm số lượng nhiều nhất, nhìn vào hồ sơ địa chính ta có thể biết được phần lớn các thông tin về đất đai một cách chính xác về các thửa đất. - Về giá trị tài liệu 11 Tài liệu lưu trữ đất đai có giá trị thực tiễn, thường xuyên và kéo dài, giá trị thực tiễn của tài liệu đất đai kéo dài hàng thế kỷ. Ngoài ra, tài liệu lưu trữ về đất đai còn là bằng chứng được sử dụng rộng rãi để giải quyết mọi nhiệm vụ kinh tế, xã hội. Tài liệu lưu trữ đất đai có độ chính xác và giá trị cao, các tài liệu, số liệu trong hồ sơ mang tính pháp lý cao. Hầu hết các tài liệu lưu trữ đất đai có giá trị bảo quản vĩnh viễn và có giá trị sử dụng lâu dài. Các tài liệu này có ý nghĩa pháp lý cao ở chỗ nó là căn cứ để hoạch định các chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, làm cơ sở xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của đối tượng sử dụng đất. Đặc biệt, nhà nước sử dụng tài liệu lưu trữ đất đai để làm căn cứ thu thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế trước bạ..làm căn cứ đền bù đất đai khi bị nhà nước thu hồi. Tài liệu lưu trữ đất đai làm căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai. Việc thực hiện tốt công tác đo đạc bản đồ, đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ làm cho tài liệu lưu trữ về đất đai càng có giá trị pháp lý cao. Ngoài ra, tài liệu lưu trữ về đất đai còn có giá trị cao về mặt lịch sử. Tài liệu lưu trữ đất đai phản ánh lịch sử hình thành và phát triển, ghi lại các mốc lịch sử quan trọng, các thành tựu đã đạt được trong hoạt động quản lý đất đai ở Việt Nam. Tài liệu lưu trữ đất đai còn phản ánh các chính sách về đất đai của nước ta qua các thời kỳ. 1.2. Các loại tài liệu lưu trữ đất đai chủ yếu của Việt Nam sau 1945 đến nay Hồ sơ tài liệu đất đai của nước ta sau khi đất nước thống nhất được hình thành trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. Sau khi có Luật Đất đai 2003 thì tài liệu lưu trữ đất đai từng bước được hoàn thiện một cách khoa học hơn và thống nhất trong toàn quốc. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan