Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức quản lý hợp tác xã theo luật hợp tác xã năm 2012 ...

Tài liệu Tổ chức quản lý hợp tác xã theo luật hợp tác xã năm 2012

.PDF
75
1
92

Mô tả:

GIÀNG MẠNH VÀNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ LUẬT KINH TẾ THEO LUẬT HỢP TÁC XÃ NĂM 2012 GIÀNG MẠNH VÀNG 2018 - 2020 HÀ NỘI - 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ THEO LUẬT HỢP TÁC XÃ NĂM 2012 GIÀNG MẠNH VÀNG Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 8 38 01 07 Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỒNG NGỌC BA HÀ NỘI - 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Giàng Mạnh Vàng, học viên lớp Luật Kinh tế khóa 2018 - 2020 xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2022 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Giàng Mạnh Vàng LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa Sau đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn TS. Đồng Ngọc Ba về đề tài luận văn: "Tổ chức quản lý hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012". Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của quý thầy, cô giáo trong trường. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo của Trường Đại học Mở Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu tại Trường. Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Đồng Ngọc Ba đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn của mình. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà tự bản thân không thể tự nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn, công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2022 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Giàng Mạnh Vàng MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU Chƣơng 1: 1 LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ 1.1. Khái niệm về tổ chức quản lý hợp tác xã 6 6 1.1.1. Khái niệm hợp tác xã 6 1.1.2. Đặc điểm của hợp tác xã 9 1.1.3. Tổ chức quản lý hợp tác xã 11 1.1.4. Vai trò của hợp tác xã, tổ chức quản lý hợp tác xã và pháp luật 12 1.2. Lý luận pháp luật về tổ chức quản lý hợp tác xã và vai trò của pháp luật trong tổ chức quản lý hợp tác xã 14 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI HUYỆN MƢỜNG KHƢƠNG TỈNH LÀO CAI 2.1. Thực trạng pháp luật về tổ chức quản lý hợp tác xã 18 18 2.1.1. Nội dung quy định pháp luật hiện hành về tổ chức quản lý hợp tác xã 18 2.1.2. Những nội dung khác do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đề nghị 2.2. 20 Những kết quả đạt được trong tổ chức quản lý hợp tác xã theo Luật hợp tác xã năm 2012 25 2.3. Một số hạn chế của pháp luật tổ chức quản lý hợp tác xã 27 2.4. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tổ chức quản lý hợp tác xã tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai 2.4.1. Giới thiệu chung về huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai 2.4.2 30 Tình hình tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai 2.5. 30 32 Đánh giá chung về tổ chức quản lý hợp tác xã tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai 37 2.5.1. Ưu điểm loại hình hợp tác xã 2.5.2 Nhược điểm loại hình hợp tác xã Chƣơng 3: 37 37 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ 3.1. 40 Mô hình hoạt động của hợp tác xã tại một số quốc gia trên thế giới 40 3.1.1. Hợp tác xã nông nghiệp ở Cộng hòa Liên bang Đức 40 3.1.2. Hợp tác xã nông nghiệp ở Ấn Độ 45 3.1.3. Hợp tác xã nông nghiệp ở Nhật Bản 46 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về tổ chức quản lý hợp tác xã 56 3.3. Định hướng, đề xuất 59 3.4. Giải pháp bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật về tổ chức quản lý hợp tác xã và tổ chức quản lý hợp tác xã tại địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai 61 KẾT LUẬN 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 67 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HTX : Hợp tác xã HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp KTTT : Kinh tế tập thể THT : Tổ hợp tác MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì hợp tác xã (HTX) đóng góp vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế, ổn định của đất nước. HTX là nòng cốt, là một tổ chức tập hợp và liên kết rộng rãi các cá nhân, các hộ sản xuất, kinh doanh, các pháp nhân. Bên cạnh sở hữu của các thành viên, còn dựa trên sở hữu tập thể và được quản lý dân chủ. Theo số liệu thống kê của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam cho thấy: tính đến năm 2019, cả nước có gần 20 nghìn HTX, 150 nghìn tổ hợp tác và 43 liên hiệp HTX đang hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, với gần 14 triệu hộ thành viên, trực tiếp tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho gần 40 triệu người (chủ yếu là người còn khó khăn, người yếu thế trong xã hội). Hợp tác xã giúp những người lao động, những người sản xuất nhỏ tự nguyện tập hợp nhau lại trong một tổ chức kinh tế chung để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề sản xuất, kinh doanh và đời sống của họ, đủ sức cạnh tranh và chống lại sự chèn ép của các doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế lớn. HTX cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp trong nền kinh tế; cung cấp các yếu tố đầu vào như vốn, vật tư, hỗ trợ kỹ thuật, giảm thiểu rủi ro và chia sẻ thông tin, kiến thức; áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, thiết bị kỹ thuật hiện đại; là nơi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, phổ cập thông tin khoa học - kỹ thuật và thông tin thị trường cho người dân; phát huy hiệu quả kinh tế nhờ quy mô; thực hiện các hoạt động tiếp thị, thương lượng giúp người nông dân có được mức giá bán tốt hơn so với những nông dân hoạt động đơn độc,... Tuy có những hiệu quả tích cực nhưng HTX vẫn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động do thiếu nguồn lực đầu tư cho cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực; sự gắn kết lợi ích giữa HTX và thành viên mờ nhạt; lợi ích kinh tế trực tiếp do HTX mang lại cho thành viên chưa nhiều. Nguyên nhân là do công tác thực thi pháp luật về HTX chưa thực sự đi vào cuộc sống; một số chính sách chưa được thực hiện (như hỗ trợ về kết cấu hạ tầng) hoặc thực hiện 1 chưa hiệu quả (như chính sách ưu đãi tín dụng, hỗ trợ chế biến sản phẩm); công tác quản lý nhà nước về Kinh tế tập thể (KTTT), HTX chưa thực sự hiệu quả, có nơi còn buông lỏng; chưa thực hiện tốt công tác báo cáo thống kê, dẫn tới số liệu báo cáo liên quan đến KTTT, HTX không đầy đủ, không cập nhật và chưa chính xác... Đứng trước thời kỳ hội nhập toàn cầu ngày càng sâu rộng hiện nay, HTX phải thay đổi và phát triển để thích ứng tốt với xu thế chung của thế giới. Vậy, các quy định về cơ cấu tổ chức của HTX theo quy định của Luật HTX năm 2012 có còn phù hợp? Chính vì mong muốn đi tìm câu trả lời đó nên tác giả đã chọn đề tài cho luận văn của mình là: “Tổ chức quản lý hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012”. Qua đó, tác giả sẽ đưa ra những nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chức quản lý HTX trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế HTXNN là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm. Trong suốt quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, vấn đề HTXNN là chủ đề được nhiều cơ quan khoa học, nhiều nhà khoa học nghiên cứu dưới nhiều góc độ, phạm vi và mức độ khác nhau. Trong đó, có những công trình tiêu biểu được công bố như: - Lương Xuân Quỳ, Nguyễn Thế Nhã (1999) “Đổi mới tổ chức và quản lý hợp tác xã trong nông nghiệp nông thôn”, Nxb Nông nghiệp. Các tác giả đã khái quát toàn bộ quá trình phát triển của các hình thức tổ chức, quản lý các HTX trong nông thôn Việt Nam từ trước đến khi chuyển sang kinh tế thị trường và phân tích thực trạng mô hình tổ chức quản lý các HTX ở một số nơi. Trên cơ sở đó phác họa một số giải pháp chủ yếu để xây dựng mô hình tổ chức có hiệu quả cho các loại hình HTX. - Nguyễn Văn Bình (2001) “Kinh tế hợp tác, hợp tác xã ở Việt NamThực trạng và định hướng phát triển”, Nxb Nông nghiệp. Tác giả đã hệ thống hóa quá trình hình thành, phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên thế giới và ở Việt Nam với những thành công và tồn tại, từ đó nêu lên định hướng phát triển phù hợp sự đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. - Phạm Thị Cần (2003) “Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia. Tác giả tập trung trình bày những vấn đề 2 lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác, HTX; sự cần thiết khách quan phải lựa chọn các mô hình kinh tế hợp tác, HTX phù hợp với đặc điểm, điều kiện nông nghiệp, nông thôn ở nước ta, đề xuất những giải pháp phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, HTX trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay. - Hồ Văn Viñ h (2005): “Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta”, Tạp chí Cộng sản, số 8/2005. Ở bài viết này, tác giả bàn đến những cách thức chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) kiểu cũ sang HTXNN kiểu mới trên cơ sở quán triệt đường lối đổi mới HTXNN của Đảng. Tác giả cũng đã nêu lên mối quan hệ tác động qua lại giữa HTXNN và công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời nêu ra những nguyên nhân của sự khó khăn khi phát triển HTXNN trong thời kỳ mới và những giải pháp để tháo gỡ khó khăn này. - Bùi Thống Nhất (2010), “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Cần Thơ”, Luận văn tốt nghiệp cao học ngành Kinh tế. Trường Đại học Cần Thơ. - Dương Ngọc Thành, Nguyễn Công Toàn, Nguyễn Quang Tuyến, Trương Hồng Võ Tuấn Kiệt, Lê Cảnh Dũng và Lâm Huôn (2016), “Nghiên cứu năng lực, hiệu quả sản xuất và xu hướng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong bối cảnh thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long”, Đề tài cấp Bộ. Trường Đại học Cần Thơ. - Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Cường (2018), “Xây dựng hợp tác xã kiểu mới gắn với xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu nông nghiệp”. Cùng một số luận văn, luận án bàn về kinh tế tập thể nói chung, HTX nói riêng. Nhìn chung, các công trình trên đã nghiên cứu, đề cập đến nhiều khía cạnh của HTX, song chưa có đề tài, công trình nào nghiên cứu cụ thể đối với lĩnh vực tổ chức quản lý HTX theo Luật HTX năm 2012. Do đó, tác giả có thể khẳng định đề tài luận văn của mình không trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã được công bố từ trước đến nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài có mục đích nghiên cứu các quy định của pháp luật về Tổ chức quản lý HTX theo Luật HTX năm 2012 tại Việt Nam. 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích mà luận văn đề ra, cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: - Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận tổ chức quản lý HTX theo Luật HTX năm 2012 tại Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về tổ chức quản lý HTX theo Luật HTX năm 2012 và qua thực tiễn tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. - Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý HTX theo Luật HTX năm 2012 tại Việt Nam nói chung và tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai nói riêng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài này tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp luật, thực tiễn tổ chức quản lý HTX theo Luật HTX năm 2012 tại Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian, đề tài này nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về tổ chức quản lý HTX theo Luật HTX năm 2012. Từ đó cho thấy sự bất cập, hạn chế, vướng mắc của quy định để có thể đưa ra các kiến nghị để hoàn thiện pháp luật. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chính sách, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và pháp luật về đổi mới, xây dựng, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn chú trọng sử dụng phương pháp tổng kết thực tiễn, phân tích, so sánh, điều tra khảo sát (từ nguồn số liệu từ phòng nông nghiệp và các tổ chức HTX trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai); trao đổi với một số cán bộ lãnh đạo của huyện, cán bộ quản lý HTX; kinh nghiệm các HTXNN trong và ngoài huyện, cụ thể: 4 - Phương pháp phân tích, tổng hợp các vấn đề về cơ sở pháp lý quy định về tổ chức quản lý HTX. - Phương pháp so sánh, đối chiếu các quy định của pháp luật với nhau trong quá trình nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, luận văn góp phần nhận thức toàn diện, sâu sắc về các quy định tổ chức quản lý HTX theo Luật HTX năm 2012 và thực tiễn áp dụng trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Về mặt thực tiễn, luận văn đưa ra những định hướng, giải pháp giúp các cơ quan quản lý nhà nước về HTX và các tổ chức HTX trên địa bàn nâng cao hiệu quả hoạt động theo tinh thần Luật HTX năm 2012. Ý nghĩa của luận văn Thông qua việc nghiên cứu về thực trạng tình hình quản lý và hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai, đánh giá những kết quả đã đạt được, những mặt hạn chế. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm có ba chương với các nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Lý luận về tổ chức quản lý hợp tác xã và pháp luật về tổ chức quản lý hợp tác xã. Chương 2: Thực trạng pháp luật về tổ chức quản lý hợp tác xã và thực tiễn áp dụng tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật về tổ chức quản lý Hợp tác xã. 5 Chƣơng 1 LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ 1.1. Khái niệm về tổ chức quản lý hợp tác xã 1.1.1. Khái niệm hợp tác xã Hợp tác là nhu cầu tất yếu đã có từ xa xưa, khi loài người phải đoàn kết hợp lực với nhau để phòng chống thiên tai địch họa, bảo vệ sản xuất, bảo vệ cộng đồng. Đoàn kết là hợp lực, là hợp tác lao động trong quá trình sản xuất, về vật tư tiền vốn và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Cuộc sống đòi hỏi phải hợp tác. Chính vì vậy, mà các loại hình hợp tác đã xuất hiện. Hợp tác theo phường hội, theo địa vực làng xã, theo dòng tộc. Công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp ở nước ta bắt đầu từ cuối những năm 1950. Những năm trước đây trong hoàn cảnh đất nước vừa hòa bình, vừa chiến tranh, với những yêu cầu đặc biệt, hợp tác xã đã đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Nay trong điều kiện và hoàn cảnh mới, các hợp tác xã kiểu cũ đã có những điểm không còn phù hợp, đòi hỏi phải đổi mới. Do đó những quy định của pháp luật về hợp tác xã cũng cần đổi mới để đáp ứng yêu cầu của thời đại. Hợp tác xã là một mô hình tổ chức kinh tế phổ biến từ lâu và được khuyến khích phát triển ở Việt Nam, tồn tại song hành cùng với các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. Có nhiều quan niệm về hợp tác xã, có thể kể đến như: Hợp tác xã là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu và được điều hành bởi một nhóm các cá nhân vì lợi ích chung của họ. Hợp tác xã được Liên minh quốc tế hợp tác xã định nghĩa là “một hiệp hội tự trị của những người đoàn kết tự nguyện để đáp ứng nhu cầu chung của kinh tế, xã hội và văn hóa và nguyện vọng thông qua các doanh nghiệp đồng sở hữu và kiểm soát dân chủ”. Hợp tác xã cũng có thể được định nghĩa là một doanh nghiệp thuộc sở hữu và thuộc quyền kiểm soát của những người sử dụng dịch vụ do HTX cung cấp hoặc của những người làm việc ở đó. Khía cạnh khác nhau liên quan đến HTX là trọng tâm của nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế HTX. Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa về HTX 6 như sau: “Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”1. Đến năm 1995, khái niệm này đã được hoàn thiện thông qua tuyên bố: HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Theo Tổ chức Lao động quốc tế định nghĩa: HTX là sự liên kết của những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung. Theo Luật HTX Indonesia định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế của nhân dân mang tính xã hội, gồm những người hoặc những hợp tác xã ở địa phương là thành viên lập nên một hệ thống kinh tế như là nỗ lực chung đặt trên nguyên tắc cơ sở của tình anh em” Theo Luật HTX Philipin định nghĩa: “Hợp tác xã là sự hiểu biết của những người có cam kết chung và tập hợp nhau lại một cách tự nguyện để đạt được mục đích xã hội hoặc kinh tế chung, có sự đóng góp công bằng về vốn và chấp nhận phần đóng góp hợp lý vào công việc và phần lợi ích của việc kinh doanh theo nguyên tắc hợp tác xã đã được chấp nhận chung”. Như vậy, HTX đã được định nghĩa trong nhiều Luật HTX của nhiều quốc gia, nhiều văn bản pháp lý của các tổ chức quốc tế. Các định nghĩa nêu trên đã thể hiện rõ những đặc tính chung của HTX, đó là: - Hợp tác xã là sự liên kết của những người tham gia, cùng góp tiền dưới dạng vốn góp. Trong HTX nhấn mạnh yếu tố con người chứ không phải số vốn mà họ góp. - Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế đặc thù chứ không phải là một công ty cổ phần hoặc một tổ chức từ thiện. HTX là một tổ chức kinh doanh 1. Quy định pháp luật của các nước về hợp tác xã. 7 gắn chặt với hiệu quả và sự rủi ro. Những thành viên hay những người góp vốn vào HTX có lợi ích chung và nhu cầu chung mà họ muốn được thỏa mãn. - Hợp tác xã là doanh nghiệp được quản lý theo nguyên tắc dân chủ. Mỗi xã viên chỉ có một phiếu biểu quyết không phụ thuộc vào số vốn góp nhiều hay góp ít. - Khẩu hiệu của HTX là phục vụ hơn là kiếm lời. Tuy lợi nhuận luôn gắn với HTX, nhưng mục đích chính của HTX vẫn là phục vụ (phục vụ các xã viên) và phục vụ tối đa là nhiệu vụ hàng đầu của HTX. - Phương châm chủ đạo của Hợp tác xã là giúp đỡ lẫn nhau và tự mình giúp mình. - Một trong những nguyên tắc cơ bản của HTX là tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi. Lợi nhuận được phân phối không chỉ căn cứ vào vốn góp mà còn căn cứ mức độ sử dụng dịch vụ của các xã viên. - Mục tiêu nhằm vào sự thay đổi địa vị kinh tế - xã hội của các xã viên. - Một đặc tính quan trọng nữa của HTX là không chỉ nâng cao kinh tế cho các xã viên mà còn phục vụ cộng đồng. Ở Việt Nam, hợp tác xã có bản chất là mô hình liên kết, phối hợp sản xuất kinh doanh, bảo vệ lợi ích và tạo điều kiện để các thành viên nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển bền vững, trên cơ sở đó tăng cường liên kết giữa các hợp tác xã, hình thành các hiệp hội, liên hiệp HTX. Luật HTX năm 2003 đã đưa ra khái niệm: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi số vốn Điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác hợp pháp của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”. Đến Luật HTX 2012 (khoản 1 Điều 3), HTX được định nghĩa là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản 8 xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã2. Như vậy, Luật HTX năm 2012 đã kế thừa và phát triển quy định của Luật HTX năm 2003, trong đó tiếp tục khẳng định HTX là một tổ chức kinh tế. Bên cạnh hoạt động kinh tế tự chủ giống các doanh nghiệp, HTX còn có chức năng tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên tham gia HTX. 1.1.2. Đặc điểm của hợp tác xã Với đặc trưng là tổ chức vừa hoạt động phát triển kinh tế vừa đảm bảo vai trò xã hội sâu sắc, HTX có các đặc điểm như sau: Thứ nhất: HTX là tổ chức kinh tế, có tính chất của tổ chức xã hội. Hợp tác xã có vốn hoạt động do các xã viên đóng góp và từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật; có quyền tự chủ về tài chính cũng như mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, HTX cũng phải thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi để phục vụ lợi ích của các xã viên, đồng thời duy trì sự tồn tại và phát triển của HTX. Tuy là tổ chức kinh tế, nhưng HTX còn hoạt động vì mục đích xã hội. HTX là hình thức tổ chức kinh doanh của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp, vốn ít, tạo điều kiện cho các đối tượng này tham gia làm kinh tế, cũng như giải quyết thêm việc làm và nâng cao đời sống cho chính các xã viên HTX. Thứ hai: HTX là tổ chức kinh tế tự chủ, có tư cách pháp nhân. Điều đó được hiểu HTX chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính theo chế độ trách nhiệm hữu hạn. Là tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể HTX cũng có đầy đủ các điều kiện của một pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự. HTX được thành lập và hoạt động theo Điều lệ riêng do chính các xã viên xây dựng trên cơ sở Điều lệ của HTX. Bản Điều lệ HTX phải có đầy đủ nội dung chủ yếu theo quy định tại Điều 12 Luật HTX. HTX là một chủ thể kinh tế độc lập, nhân danh chính mình thực hiện mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về những rủi ro trong quá trình hoạt động. Hợp tác xã cũng hưởng quy chế trách nhiệm hữu hạn trong việc thanh toán nợ, đặc biệt là khi bị tuyên bố phá sản. 2. Luật Hợp tác xã 2012 9 Điều 1, Luật HTX năm 2012 quy định: “Hợp tác xã tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”. Mỗi xã viên trong HTX phải chịu trách nhiệm về những rủi ro của HTX trong phạm vi vốn góp của mình. Thứ ba: HTX là một tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện góp vốn và góp sức lập ra theo các quy định của pháp luật và cùng hưởng lợi. Các xã viên chính là những người chủ của HTX, có quyền hưởng lợi phù hợp với Điều lệ của HTX và theo quy định của pháp luật. Đồng thời mọi xã viên đều có quyền tham gia quản lý, điều hành, giám sát cũng như quyết định phương hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX. Tuy nhiên, thực tế HTX thường có tiềm lực tài chính hạn chế hơn so với các loại doanh nghiệp khác, vì vậy vấn đề thuê mướn lao động ở HTX rất hạn chế. Các xã viên chính là những người lao động trực tiếp với phương châm “Lấy công làm lãi” để phục vụ cho mọi hoạt động của HTX. Đồng thời qua quá trình làm việc, xã viên được hợp tác xã trả công lao động nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của chính họ. Như vậy, đối với HTX, xã viên vừa là người chủ, vừa là người lao động. Như vậy, hoạt động của HTX xét về mặt kinh tế giống như hoạt động của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, do tiềm lực tài chính hạn hẹp, đồng thời những người chủ (xã viên) nhìn chung không phải là những nhà kinh doanh chuyên nghiệp, trình độ quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh hạn chế. Do đó, việc xác định mục đích thành lập và hoạt động chỉ để kinh doanh vì lợi nhuận, để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường như các doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó mục đích thành lập HTX còn là mục đích xã hội, do đó thành viên HTX không chỉ góp vốn mà còn có thể chỉ góp sức để giúp đỡ, hỗ trợ giữa các thành viên, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đó là đặc trưng để luật HTX không thể ghi nhận HTX là loại hình doanh nghiệp. - Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc: - Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi HTX. HTX tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp HTX. 10 - Hợp tác xã, liên hiệp HTX kết nạp rộng rãi thành viên, HTX thành viên. Thành viên, HTX thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX, liên hiệp HTX; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ. - Hợp tác xã, liên hiệp HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. - Thành viên, HTX thành viên và hợp tác xã, liên hiệp HTX có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp HTX được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm. - Hợp tác xã, liên hiệp HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, HTX thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp HTX và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Hợp tác xã, liên hiệp HTX chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, HTX thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào HTX trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế. 1.1.3. Tổ chức quản lý hợp tác xã Tổ chức quản lý hợp tác xã là hệ thống cấu trúc và quy trình để quản lý, điều hành hợp tác xã. Bộ máy quản lý hợp tác xã là một chỉnh thể hợp thành của các bộ phận khác nhau, có mối quan hệ hữu cơ và phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, được bố trí theo các khâu, các cấp đảm bảo chức năng quản trị HTX nhằm mục đích chung đã xác định của HTX. Tổ chức quản lý có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX. Một HTX có bộ máy quản lý hợp lý sẽ đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Thêm vào đó một HTX biết phát huy nhân tố con người trong sản xuất thì bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả và làm cho sản xuất kinh doanh phát triển. 11 Sản xuất ngày càng phát triển thì mức độ tập trung hóa và chuyên môn hóa sản xuất ngày càng cao nó đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị trong HTX. Như vậy, việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý HTX được xem như vấn đề trọng tâm của mỗi HTX trong nền kinh tế thị trường. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải dựa trên những nguyên tắc nhất định và phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Việc thành lập hợp tác xã phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Cơ cấu tổ chức HTX thường gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên. 1.1.4. Vai trò của hợp tác xã, tổ chức quản lý hợp tác xã và pháp luật Vai trò của HTX đối với nền kinh tế: Kinh tế hợp tác, HTX được khẳng định là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế, hiện đang đóng góp 10% GDP của cả nước và đặc biệt có vai trò quan trọng trong mục tiêu kinh tế tăng trưởng bền vững, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo và cải thiện môi trường. Đến tháng 9/2019, cả nước có khoảng 1.500 HTX sản xuất, kinh doanh gắn với chuỗi giá trị thị trường trong nước và nước ngoài, áp dụng công nghệ cao, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn sản phẩm, ký kết hoạt động tiêu thụ sản phẩm dài hạn với doanh nghiệp. Các HTX đã giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, hỗ trợ giống, vốn, kỹ thuật, thông tin và tiêu thụ sản phẩm… góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo cho người dân địa phương. Kinh tế tập thể là một thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao, như tổ hợp tác sản xuất, câu lạc bộ sản xuất, các hội nghề,... HTX là một tổ chức tập hợp và liên kết rộng rãi các cá nhân, các hộ sản xuất, kinh doanh, các pháp nhân. Bên cạnh sở hữu của các thành viên, còn dựa trên sở hữu tập thể và được quản lý dân chủ. HTX đóng vai trò quan trọng đối với kinh tế hộ, cá thể thành viên thông qua tạo việc làm, giảm chi phí đầu vào, cải thiện thu nhập, xóa đói giảm nghèo, HTX giúp những người lao động, những người sản xuất nhỏ tự nguyện tập hợp nhau lại trong một tổ chức kinh tế chung để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề sản xuất, kinh doanh và 12 đời sống của họ, đủ sức cạnh tranh và chống lại sự chèn ép của các doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế lớn. Đây cũng là phương thức để bảo đảm lợi ích và xây dựng vị thế của họ trong điều kiện của kinh tế thị trường và hội nhập. Bên cạnh đó, HTX cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp trong nền kinh tế; cung cấp các yếu tố đầu vào như vốn, vật tư, hỗ trợ kỹ thuật, giảm thiểu rủi ro và chia sẻ thông tin, kiến thức; áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, thiết bị kỹ thuật hiện đại; là nơi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, phổ cập thông tin khoa học - kỹ thuật và thông tin thị trường cho người dân; phát huy hiệu quả kinh tế nhờ quy mô; thực hiện các hoạt động tiếp thị, thương lượng giúp người nông dân có được mức giá bán tốt hơn so với những nông dân hoạt động đơn độc… Vai trò của HTX đối với xã hội: Vai trò của HTX đối với việc bảo đảm mức sống tối thiểu. Các xã viên tham gia HTX phần lớn là những người nghèo, thu nhập thấp, gặp nhiều khó khăn về kinh tế, thu nhập của xã viên các HTX là tương đối thấp. HTX tạo cơ hội cho các hộ nghèo phát triển ngành nghề thông qua quá trình tập trung vốn và mở rộng sản xuất, dạy nghề cho người lao động, tạo việc làm và thu nhập thông qua phát triển các ngành nghề mới, cung cấp hàng hóa/dịch vụ giá rẻ cho xã viên, hỗ trợ xã viên tiếp cận các nguồn tín dụng vốn và kỹ thuật sản xuất mới. Vai trò của HTX trong việc cải thiện thị trường lao động: Với số lượng lớn và sự phân bổ rộng khắp các vùng dân cư, vùng miền của cả nước, các HTX đang tạo ra khoảng 40 triệu việc làm ổn định cho người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật thấp, thiếu phương tiện đi lại. Ngoài việc tạo ra số lượng lớn công ăn việc làm, HTX cũng góp phần tạo ra cơ hội làm việc thường xuyên và ổn định cho xã viên. Vai trò của HTX trong việc thực thi các chính sách bảo hiểm: Hợp tác xã giúp người dân tiếp dịch vụ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Các hình thức chủ yếu mà HTX có thể thực thi để giúp người dân tiếp cận dịch vụ bảo hiểm là đóng bảo hiểm cho xã viên và khuyến khích, tạo điều kiện để xã viên mua các loại bảo hiểm. Tuy nhiên, HTX chưa thực hiện được 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất