Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức lãnh thổ kinh tế một số vấn đề lý luận thực tiễn và ứng dụng cho tỉnh ng...

Tài liệu Tổ chức lãnh thổ kinh tế một số vấn đề lý luận thực tiễn và ứng dụng cho tỉnh nghệ an

.PDF
176
145
68

Mô tả:

Tổ chức lãnh thổ kinh tế một số vấn đề lý luận thực tiễn và ứng dụng cho tỉnh nghệ an
1 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................................. 6 DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................8 LỜI TÁC GIẢ............................................................................................................10 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ...11 1.1. Các lý thuyết có liên quan…………………………………………………….. 11 1.1.1. Phân công lao động xã hội………………………………………… 11 1.1.1. Một số lý thuyết và quan điểm liên quan đến tổ chức lãnh thổ kinh tế 12 1.2. Quan niê m, đối tượng, nội dung và nhiệm vụ của tổ chức lãnh thổ kinh tế…… 16 ê 1.2.1. Quan niệm………………………………………………………….. 16 1.2.2. Đối tượng…………………………………………………………... 18 1.2.3. Nô êi dung…………………………………………………………… 18 1.2.4. Nhiệm vụ…………………………………………………………… 19 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ kinh tế………………………… 19 1.3.1. Vị trí địa lý………………………………………………………… 19 1.3.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên……………………… 19 1.3.3. Các nhân tố kinh tế – xã hội……………………………………….. 21 1.4. Các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế………………………………………... 23 1.4.1. Các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế theo ngành………………… 23 1.4.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế theo không gian…………… 27 1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá tổ chức lãnh thổ kinh tế cấp tỉnh…………………….. 29 1.5.1. Theo ngành…………………………………………………………. 29 1.5.2. Theo không gian…………………………………………………… 33 CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM..........................................................................................38 2.1. Tổ chức lãnh thổ kinh tế ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.......................................................................................................................... 38 2.1.1. Hàn Quốc……………………………………………………………………...38 2.1.2. Trung Quốc……………………………………………………………………39 2.1.3. Một số nước Đông Nam Á…………………………………………………….40 2.1.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam……………………………………….. 41 2.2. Tổ chức lãnh thổ kinh tế ở Việt Nam......................................................................43 2.2.1. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế theo ngành………………………... 43 2.2.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế theo không gian………………………. 48 2.2.2.1. Khu kinh tế………………………………………………………….48 2.2.2.2. Trung tâm kinh tế (TTKT)…………………………………………. 49 2 2.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế ở vùng Bắc Trung Bộ..............................49 2.3.1. Các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế theo ngành…………………………….50 2.3.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế theo không gian………………………. 52 Chương 3. TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ TỈNH NGHÊê AN....................................55 3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ kinh tế...............................................55 3.1.1. Vị trí địa lý…………………………………………………………………….55 3.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên………………………………….. 56 3.1.3. Các nhân tố kinh tế – xã hội…………………………………………………... 61 3.1.4. Đánh giá chung……………………………………………………………….. 71 3.2. Hiện trạng tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Nghệ An....................................................73 3.2.1. Khái quát chung về nền kinh tế……………………………………………….. 73 3.2.2. Tổ chức lãnh thổ kinh tế theo ngành…………………………………………...79 3.2.2.1. Nông nghiệp………………………………………………………...79 3.2.2.2. Công nghiệp………………………………………………………...84 3.2.2.3. Du lịch………………………………………………………………89 3.2.3. TCLTKT theo không gian…………………………………………………….. 94 3.2.3.1. Khu kinh tế Đông Nam……………………………………………..94 3.2.3.2. Trung tâm kinh tế…………………………………………………...99 3.2.3.3. Tiểu vùng kinh tế…………………………………………………. 107 3.2.4. Đánh giá chung về TCLTKT tỉnh Nghệ An…………………………………. 125 3.2.4.1. Một số kết quả đạt được………………………………………….. 125 3.2.4.2. Một số tồn tại hạn chế……………………………………………..125 3.3. Định hướng và một số giải pháp TCLTKT tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030..................................................................................................127 3.3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế........................................127 3.3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng TCLTKT...................................................131 3.3.2.1. Quan điểm………………………………………………………………….131 3.3.2.2. Mục tiêu……………………………………………………………………131 3.3.2.3. Định hướng………………………………………………………………... 132 3.3.3. Một số giải pháp TCLTKT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.....................141 3.3.3.1. Giải pháp chung…………………………………………………………… 141 3.3.3.2. Giải pháp cụ thể đối với một số hình thức TCLTKT………………………. 154 THAY CHO LỜI KẾT..............................................................................................162 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................165 PHỤ LỤC................................................................................................................ 174 3 4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BTB Bắc Trung Bộ CCN Cụm công nghiệp CD Chuyên dùng CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân CMH Chuyên môn hóa CN Công nghiệp CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH Đồng bằng sông Hồng DL Du lịch ĐNB Đông Nam Bộ FDI Foreign Direct Investment: đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội GMS Chiến lược phát triển hành lang Đông - Tây trong Tiểu vùng Mê Kông mở rộng GTSX Giá trị sản xuất GTTT Giá trị tăng thêm KCN Khu công nghiệp KCNC Khu công nghệ cao KCX Khu chế xuất KDTSQTG Khu dự trữ sinh quyển thế giới KH – CN Khoa học – công nghệ KKT Khu kinh tế KMDTD Khu mậu dịch tự do KT – XH Kinh tế - xã hội NGO Non governmental Organizations: tổ chức phi chính phủ NLTS Nông – lâm – thủy sản NN Nông nghiệp NXB Nhà xuất bản ODA Official Development Assistance: hỗ trợ phát triển chính thức TCLT Tổ chức lãnh thổ TCLTCN Tổ chức lãnh thổ công nghiệp TCLTKT Tổ chức lãnh thổ kinh tế TCLTNN Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp 5 TDMNBB Trung du miền núi Bắc Bộ TP Thành phố TT Trang trại TTCN Trung tâm công nghiệp TVPĐ Tiểu vùng phía Đông TVTB Tiểu vùng Tây Bắc TVTN Tiểu vùng Tây Nam TX Thị xã UBND Ủy ban nhân dân 6 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Mô êt số loại khoáng sản chính ở Nghê ê An ……………………….…….62 Bảng 3.2. Cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 – 2014 (%) ……...66 Bảng 3.3. Đầu tư nước ngoài vào Nghệ An giai đoạn 2001 – 2014……………….70 Bảng 3.4. GTSX và cơ cấu GTSX ngành NLTS tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 – 2014 ………………………………………………………………………………77 Bảng 3.5. GTSX và cơ cấu GTSX ngành công nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 – 2014 ……………………………………………………………………………………78 Bảng 3.6. Xuất – nhập khẩu của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 – 2014……………79 Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu hoạt động du lịch Nghệ An giai đoạn 2001 – 2014…............80 Bảng 3.8. Tổng hợp một số chỉ tiêu về trang trại của Nghệ An thời kỳ 2005 – 2014 ………………………………………………………………………………82 Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu của KCN Nghệ An thời kỳ 2005 – 2014……………….87 Bảng 3.10. Tổng hợp một số chỉ tiêu về hoạt động du lịch ở đô thị du lịch biển Cửa Lò giai đoạn 2001 – 2014……………………………………………………..93 Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu của thị xã Cửa Lò giai đoạn 2001 – 2014……………..95 Bảng 3.12. Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận của KKT Đông Nam giai đoạn 2008 – 2014……………………………………………………………………………….101 Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu tổng hợp của TP Vinh năm 2014…………………….104 Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu KT - XH của Thành phố Vinh giai đoạn 2001 – 2014….105 Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu chung của thị xã Thái Hòa năm 2014………………..108 Bảng 3.16. Một số chỉ tiêu KT - XH của TX Thái Hòa năm 2009 – 2014 …………109 Bảng 3.17. Diện tích và sản lượng các cây công nghiệp chủ yếu của thị xã Thái Hòa năm 2009 – 2014………………………………………………………………….110 Bảng 3.18. Một số chỉ tiêu tổng hợp của TVPĐ năm 2014………………………112 Bảng 3.19. Một số chỉ tiêu kinh tế của TVPĐ tỉnh Nghê ê An giai đoạn 2001 – 2014..114 Bảng 3.20. Một số chỉ tiêu tổng hợp của TVTB năm 2014………………………117 Bảng 3.21. Một số chỉ tiêu kinh tế của tiểu vùng Tây Bắc giai đoạn 2001 – 2014…..119 Bảng 3.22. Một số chỉ tiêu tổng hợp của tiểu vùng Tây Nam năm 2014………...122 Bảng 3.23. Một số chỉ tiêu kinh tế của TVTN giai đoạn 2001 – 2014...................124 Bảng 3.24. Tổng hợp một số chỉ tiêu của 3 tiểu vùng kinh tế tỉnh Nghệ An năm 2014..127 Bảng 3.25. Hệ thống đô thị tỉnh Nghệ An đến 2020……………………………143 7 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Nhiê t đô ê và lượng mưa tại trạm khí tượng Quỳ Châu và Vinh năm 2014 ê ………………………………………………………………………………45 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu lao động hoạt động kinh tế qua đào tạo ở tỉnh Nghệ An chia theo trình độ chuyên môn năm 2014……………………………………………….51 Biểu đồ 3.3. Cơ cấu loại hình trang trại Nghệ An năm 2010………………………68 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 2.1. Số lượng trang trại của Việt Nam phân theo vùng và theo ngành hoạt động giai đoạn 2001 - 2014................................................................177 Phụ lục 2.2. Các di sản thế giới được công nhận ở Việt Nam................................178 Phụ lục 2.3. Các di tích quốc gia đặc biệt quan trọng ở Việt Nam.........................179 Phụ lục 2.4. Các khu du lịch quốc gia Việt Nam đến năm 2030............................181 Phụ lục 2.5. KKT ven biển Viê êt Nam năm 2014....................................................183 Phụ lục 3.1. Tài nguyên đất tỉnh Nghê ê An năm 2014............................................184 Phụ lục 3.2. Hiê ên trạng sử dụng đất Nghê ê An năm 2014 .......................................185 Phụ lục 3.3. Một số tuyến đường ô tô chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2014....185 Phụ lục 3.4. Sản xuất nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 – 2014..............186 Phụ lục 3.5. Sản xuất thủy sản Nghệ An giai đoạn 2001 – 2014............................186 Phụ lục 3.6. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 – 2014...................................186 Phụ lục 3.7. Một số chỉ tiêu của hoạt động vận tải đường bộ và đường thủy tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 – 2014..................................................187 Phụ lục 3.8. Một số chỉ tiêu của các loại hình trang trại Nghệ An năm 2014........187 Phụ lục 3.9. Số lượng trang trại Nghệ An phân theo huyện thời kỳ 2005 - 2014...188 Phụ lục 3.10. Tổng hợp một số chỉ tiêu chính về thực trạng phát triển của KKT Đông Nam Nghệ An thời kỳ 2008 – 2014..........................................189 Phụ lục 3.11. Tổng hợp một số chỉ tiêu chính về thực trạng phát triển của KKT Đông Nam Nghệ An phân theo khu vực doanh nghiệp năm 2014.....190 Phụ lục 3.12. Hàng hóa thông qua cảng Cửa Lò thời kỳ 2005 – 2014 (103 tấn). . .191 Phụ lục 3.13. Một số chỉ tiêu trong sản xuất nông nghiệp của tiểu vùng phía Đông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 - 2014.................................................192 8 Phụ lục 3.14. Một số chỉ tiêu trong sản xuất nông nghiệp của tiểu vùng Tây Bắc Nghệ An giai đoạn 2001 - 2014.........................................................193 Phụ lục 3.15. Một số chỉ tiêu trong sản xuất nông nghiệp của tiểu vùng Tây Nam Nghệ An giai đoạn 2001 – 2014.........................................................194 Phụ lục 3.16. Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Nghệ An phân theo tiểu vùng giai đoạn 2001 - 2014...............................................................................195 9 LỜI TÁC GIẢ Tổ chức lãnh thổ kinh tế là sự sắp xếp các thành phần trong mối liên hệ đa ngành, đa lãnh thổ ở một vùng nhằm đạt hiệu quả cao nhất về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và phát triển bền vững trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực. TCLTKT hợp lí được xem là một trong những giải pháp có tính nghệ thuật hàng đầu để phát huy tốt nhất các nguồn lực phát triển và có thể khắc phục được tình trạng chồng chéo, quá tải về sức chứa lãnh thổ cũng như giải quyết tốt tình trạng phát triển rời rạc giữa các lãnh thổ với nhau và giữa các ngành trong một lãnh thổ để hướng tới sự phát triển bền vững. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong phát triển KT - XH đất nước, bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX, Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu về phân bố và TCLTKT. Cùng với quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, TCLTKT đã góp phần không nhỏ trong phát triển và hội nhập kinh tế của đất nước với các hình thức đa dạng, như: trang trại, vùng chuyên môn hóa nông nghiệp, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp, khu du lịch, đô thị du lịch, khu kinh tế, trung tâm kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm… Với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào công cuộc phát triển và hội nhập kinh tế của đất nước, đồng thời phục vụ hoạt động đào tạo các chuyên ngành liên quan, tác giả đã xuất bản cuốn sách “Tổ chức lãnh thổ kinh tế: một số vấn đề lý luận, thực tiễn và ứng dụng cho tỉnh Nghệ An”. Cuốn sách trình bày một số vấn đề về lý luận TCLTKT, tập trung phân tích TCLTKT ở một số quốc gia, một số hình thức TCLTKT nổi bật ở Việt Nam và rút ra bài học kinh nghiệm. Từ đó, vận dụng phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng TCLTKT tỉnh Nghệ An, làm cơ sở đề xuất một số định hướng và giải pháp TCLTKT tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Trong quá trình biên soạn, biên tập cuốn sách, khó tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý quý báu của bạn đọc để cuốn sách được hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau. Trân trọng giới thiệu cuốn sách tới bạn đọc. Tháng 02 năm 2016 Tác giả TS. Nguyễn Thị Hoài 10 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ KINH TẾ 1.1. Các lý thuyết có liên quan 1.1.1. Phân công lao động xã hội 1 Phân công lao đô êng xã hô êi là mô êt quá trình liên tục, hình thành và phát triển cùng với tiến trình lịch sử của nhân loại, được khởi đầu và kết thúc bởi sự trao đổi hàng hóa. Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hóa (CMH) sản xuất và từng ngành nghề riêng biệt làm cho hoạt động sản xuất ngày càng đa dạng, phong phú và rộng khắp. Phân công lao đô êng xã hô êi được biểu hiê ên cụ thể dưới hai hình thức cơ bản nhất là phân công lao đô êng theo ngành và phân công lao đô êng theo lãnh thổ. Phân công lao đô ông xã hô ôi theo ngành là viê êc tổ chức lao đô êng xã hô êi theo các ngành để tạo ra những sản phẩm cụ thể đáp ứng yêu cầu của xã hô êi. Nó phát triển từ thấp đến cao; từ nông nghiê êp đến công nghiê êp và dịch vụ, phản ánh trình đô ê phát triển nền kinh tế của mô êt lãnh thổ cụ thể. Phân công lao đô êng xã hô êi theo ngành có xu hướng tạo ra sản phẩm hàng hóa với số lượng ngày càng lớn và chất lượng ngày càng cao. Từ đó tạo ra sự chuyển biến tương ứng về phân công lao đô êng xã hô êi theo lãnh thổ. Phân công lao đô ông xã hô ôi theo lãnh thổ là viê c tổ chức lao đô ng xã hô i theo ê ê ê ngành gắn với lãnh thổ, làm cho lãnh thổ có chức năng tương đối riêng và công năng tương đối khác nhau. Quá trình thực hiê ên cụ thể hóa phân công lao đô êng xã hô êi theo lãnh thổ cũng chính là việc tiến hành phân công lao đô êng xã hô êi ở các cấp lãnh thổ nhỏ hơn và đồng thời với viê êc phát huy tác dụng của các mối liên hê ê kinh tế giữa các lãnh thổ. Phân công lao đô êng xã hô êi theo lãnh thổ, mô êt mă êt tạo ra sự cân đối hợp lý giữa các vùng trong mô êt quốc gia, giữa các địa phương, các thành phố trong mô êt vùng, mă êt khác, với sự chuyên môn hóa – sản xuất những ngành riêng biê êt lại tạo ra màu sắc riêng (tính khác biê êt) cho mỗi vùng – lãnh thổ. Phân công lao đô êng xã hô êi theo lãnh thổ được coi là cơ sở khoa học để xem xét cách kết hợp sản xuất với tự nhiên trên phạm vi các cấp lãnh thổ (huyê ên, tỉnh, vùng, 1 Ngô Doãn Vịnh (2006), TCLT KT – XH, một số vấn đề lý luận và ứng dụng, Viện chiến lược và phát triển, Hà Nội. 11 quốc gia và cả quốc tế...). Do đó có thể thấy rằng phân công lao đô êng xã hô êi có mối liên hệ mật thiết với TCLTKT, là cơ sở nền tảng để TCLTKT. 1.1.2. Một số lý thuyết và quan điểm liên quan đến tổ chức lãnh thổ kinh tế a. Lý thuyết định vị công nghiệp (1909) Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về vấn đề định vị của các xí nghiệp công nghệp ở Đức, năm 1909, A.Weber công bố Über den Standort der Industrie (Theory of the Location of Industries – lý thuyết về sự định vị trong công nghiệp). Trong công trình của mình, dựa trên nguyên tắc “Cực tiểu hoá chi phí, cực đại hóa lợi nhuận”, A.Weber đưa ra mô hình không gian về phân bố công nghiệp. Theo ông, để xác định địa điểm bố trí một xí nghiệp công nghiệp cần phải quan tâm tới ba yếu tố chính: vận tải, lao động và tập trung. Cụ thể: chi phí vận tải rẻ nhất (được coi là nguyên nhân căn bản), chi phí về nhân công rẻ nhất và là nơi có xí nghiệp tập trung để có thể sử dụng phế liệu làm nguyên liệu rẻ tiền. Lý thuyết của A.Weber thực ra là “một hệ quy chiếu của kinh tế học thuần túy trong lĩnh vực không gian”, chứng minh tầm quan trọng của sự định vị trong việc làm giảm các chi phí nói trên. Những đề xuất của A. Weber tuy đơn giản nhưng có giá trị thực tế, cắt nghĩa được một cách hợp lý sự định vị công nghiệp của một hay một vài xí nghiệp. Tuy nhiên, ngày nay với sự lớn mạnh của nền công nghiệp thế giới và của từng quốc gia, hình thức sử dụng không gian mới của công nghiệp đã xuất hiện và phát triển nhanh. Hình thức định vị mới đó bao gồm nhiều xí nghiệp được xây dựng tập trung trên cùng một phạm vi lãnh thổ và được biểu hiện dưới nhiều hình thức, như: KCN tập trung, khu chế xuất hay CCN.2 Trong điều kiện CNH – HĐH diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, định vị công nghiệp dựa trên ba yếu tố trên là chưa đủ, chúng không đảm bảo sự phát triển lâu dài bởi tác động môi trường do hoạt động công nghiệp là rất lớn. Do đó, bố trí không gian sản xuất công nghiệp còn phải chú ý đến đánh giá tác động môi trường và các biện pháp khắc phục. b. Lý thuyết “Vị trí trung tâm” (1933) W.Christaller và A.Losch, hai nhà bác học người Đức đã góp phần to lớn trong việc khám phá quy luật phân bố không gian và nghiên cứu các hệ thống không gian cơ sở để xác định các nút trọng điểm bằng lý thuyết “Vị trí trung tâm” (Central Place Theory). 2 Lê Bá Thảo (1996), Cơ sở khoa học của TCLT Việt Nam, đề tài độc lập và trọng điểm cấp nhà nước, Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường, Hà Nội. 12 W.Christaller cho rằng, vùng không thể phát triển nếu không có trung tâm hạt nhân (thành phố), giữ vai trò đầu tàu lôi kéo sự phát triển của cả lãnh thổ; không có nông thôn nào lại không chịu chỉ đạo của một cực hút, đó là thành phố. Ông đề xuất mô hình bố trí các điểm dân cư theo hình lục giác. Trong đó, các trung tâm tồn tại theo nhiều cấp, từ cao tới thấp với quy mô thị trường khác nhau. Bán kính giữa các trung tâm chính là vùng ảnh hưởng và vùng tiêu thụ hàng hóa của chúng. Lý thuyết trung tâm của Christaller sau đó đã được nhà bác học người Đức – A.Losch bổ sung và phát triển. A.Losch cho rằng có một điểm trung tâm quan trọng nhất là thành phố, đầu mối của toàn bộ hệ thống các điểm dân cư. Vai trò thương mại và dịch vụ của nó tác động mạnh mẽ đến các khu vực lân cận chịu ảnh hưởng của thành phố 3. Kết quả nghiên cứu của W.Christaller và A.Losch có ý nghĩa mở đường cho việc nghiên cứu các hệ thống không gian hoặc xác định các nút trọng điểm trong một lãnh thổ nhất định.Trong TCLT KT cấp tỉnh, có thể vận dụng nó để xác định hệ thống đô thị làm bộ khung lãnh thổ cho sự phát triển kinh tế chung và tạo cơ sở cho việc xây dựng các cực tăng trưởng, cực phát triển kinh tế. c. Lý thuyết cực tăng trưởng (1950) Lý thuyết cực tăng trưởng được đề xướng vào năm 1950 bởi nhà kinh tế học người Pháp F.Perrous, sau đó được A.Hirshman, G.Myrdal, Friedman và H.Richardson tiếp tục nghiên cứu và phát triển. Theo lý thuyết này, sự phát triển kinh tế không phải diễn ra một cách đồng đều theo một tốc độ như nhau trên tất cả các lãnh thổ, mà có xu hướng phát triển nhất ở một vài nơi. Những nơi đó có mức tăng trưởng cao hơn nhờ vào sự phát triển của các ngành chủ đạo (leading industry) với năng lực đổi mới và khả năng mang lại lợi nhuận cao. Các ngành chủ đạo thường tập trung tại một số thành phố lớn và được ưu tiên phát triển trở thành “cực tăng trưởng”. Tập trung hóa về mặt lãnh thổ đạt tới một mức nhất định và sau đó hiệu ứng lan tỏa sẽ làm cho các cơ hội phát triển mới bắt đầu xuất hiện ở nhiều địa phương khác. Kết quả là sự phát triển của một cực như một lãnh thổ trọng điểm sẽ có tác dụng như những “đầu tàu” lôi kéo sự phát triển của các vùng lãnh thổ khác, tạo điều kiện cho nền kinh tế cả nước phát triển nhanh và mạnh hơn.4 3 Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (2001), TCLT công nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội, tr.11. 4 Nguyễn Văn Nam, Ngô Thắng Lợi (2010), Chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam, NXB Thông tin và truyền thông, tr.14. 13 Lý thuyết này chú trọng vào những lãnh thổ làm phát sinh sự tăng trưởng kinh tế, đó là cực phát triển và cực tăng trưởng. Cực phát triển là những trung tâm đã có sự phát triển hoàn thiện hoặc tương đối hoàn thiện, có khả năng thúc đẩy sự tăng trưởng đối với các khu vực xung quanh với những tác động lôi cuốn đa dạng và thể hiện khác nhau theo các hoàn cảnh địa lý cụ thể. Cực tăng trưởng là các trung tâm mới hình thành và đang phát triển, là các cực vệ tinh của cực phát triển. Trên cơ sở “lực hút” và “lực đẩy” của mỗi trung tâm, hình thành nên vùng ảnh hưởng của nó tới xung quanh. Từ triển vọng phạm vi ảnh hưởng của mỗi trung tâm người ta có thể xác định được khu vực lãnh thổ để xây dựng điểm đô thị mới, làm cho tất cả các lãnh thổ đều có đô thị hạt nhân. Lý thuyết “Cực tăng trưởng” nhấn mạnh lợi thế của phát triển không cân đối theo lãnh thổ. Đây là việc lý giải đúng đắn về sự cần thiết của phát triển kinh tế lãnh thổ theo hướng đầu tư có trọng điểm. Do đó, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển còn thiếu vốn cần kêu gọi đầu tư nước ngoài và thực tế nó đã được áp dụng rộng rãi và khá thành công ở các nước châu Á, nhất là với các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam. Trong TCLTKT cấp tỉnh, lý thuyết của F.Perroux có thể được áp dụng để xây dựng và phát triển các cực tăng trưởng và cực phát triển kinh tế nhằm khai thác và phát huy những lợi thế của những lãnh thổ này, tạo ra khả năng thúc đẩy đối với sự phát triển kinh tế của các lãnh thổ kế cận và toàn tỉnh. d. Quan điểm phát triển phi cân đối Đối với mỗi nền kinh tế quốc dân sẽ có những ngành, lĩnh vực có lợi thế phát triển thành những ngành, lĩnh vực mũi nhọn; có những lãnh thổ do hô êi tụ được nhiều điều kiê ên thuâ ên lợi nếu tâ êp trung đầu tư sẽ tạo ra được sự đô êt phá trong phát triển, trở thành lãnh thổ đô êng lực lôi kéo sự phát triển chung. Quan điểm phát triển phi cân đối xuất phát vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX từ Trung Quốc: “muốn đê toàn bộ đất nước trở nên phồn thịnh thì nhất quyết một số vùng phải giàu lên trước những vùng khác” (Đặng Tiểu Bình) 5. Quan điểm này nhấn mạnh đến sự đầu tư tâ êp trung trên mô êt lãnh thổ có các lợi thế so sánh – thực hiê ên phân công lao đô êng dựa trên những khác biê êt về ưu thế tài nguyên thiên phú của lãnh thổ nhằm tạo ra sự đô êt phá trong phát triển, rút ngắn khoảng cách tụt hậu . Trung Quốc đã rất thành công trong viê êc vận dụng quan điểm này vào thực tiễn phát triển kinh tế đất 5 Nguyễn Văn Nam, Ngô Thắng Lợi (2010), Chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam, NXB Thông tin và truyền thông, tr.222 và 15. 14 nước với chiến lược hướng ra biển bằng viê êc đầu tư phát triển các khu công nghiê êp, KKT dọc ven biển. Hiê ên nay, phát triển phi cân đối (có trọng điểm) là mô êt trong những cách thức các nước đang phát triển ứng dụng để giải quyết vấn đề khó khăn về vốn, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài (cả về vốn, công nghê ê và kinh nghiê êm quản lý sản xuất kinh doanh) mô êt cách khá hiê êu quả. Do đó, quan điểm này có ý nghĩa thực tiễn đối với những nước đang phát triển như Viê êt Nam. Đối với lãnh thổ cấp tỉnh có diện tích rộng như Nghệ An, do lợi thế và khả năng khai thác chúng cho phát triển kinh tế không giống nhau giữa các lãnh thổ trên địa bàn. Do đó, cần thiết có sự vận dụng quan điểm phát triển phi cân đối để tập trung đầu tư cho một số lãnh thổ hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển kinh tế như phía Đông, trung tâm kinh tế thành phố Vinh, KKT Đông Nam… Từ đó, tạo nên sự lan tỏa trong phát triển kinh tế đối với các lãnh thổ lân cận cũng như thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung toàn tỉnh. e. Quan điểm địa kinh tế mới Quan điểm địa kinh tế mới cho rằng “phát triển kinh tế cần phải tập trung (mất cân đối), còn xã hội thì tiến tới hội tụ (phát triển đồng đều)”. Theo quan điểm này, một quốc gia thành công trong phát triển cần phải đeo đuổi các chính sách nhằm đảm bảo một mức sống tương đối đồng đều giữa các vùng trong nước nhưng không phải thực hiện bằng cách tạo sự tăng trưởng kinh tế mạnh thông suốt theo không gian, mà phải theo phương châm “sản xuất kinh tế phải tập trung còn mức sống thì hội tụ”7. Quan điểm địa kinh tế mới có giá trị rất quan trọng trong tổ chức không gian kinh tế. Muốn toàn bộ quốc gia trở nên phồn thịnh thì nhất thiết phải có một số vùng giàu lên trước những vùng khác, tạo động lực cho tăng trưởng nhanh, tích tụ các yếu tố vật chất cho quá trình thực hiện phát triển kinh tế chung của cả nước. Tất nhiên, sự tập trung kinh tế sẽ dẫn tới chênh lệch mức sống theo không gian. Tuy nhiên, vấn đề có thể dần được giải quyết khi quá trình phân phối hoạt động kinh tế theo thời gian trở nên ổn định hơn. Thêm vào đó là những chính sách của Chính phủ nhằm đảm bảo sự hội tụ về mặt xã hội là rất quan trọng. 1.2. Quan niê êm, đối tượng, nội dung và nhiệm vụ của tổ chức lãnh thổ kinh tế 1.2.1. Quan niệm a. Tổ chức lãnh thổ Khái niệm TCLT (Territorial organisation) hay tổ chức không gian (Spatical organisation) được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và sử dụng rộng rãi như là một công cụ tư duy tổng hợp, công cụ tổ chức thực tiễn các hoạt động KT – 15 XH. Tuy nhiên, trên thực tế khái niệm này cũng được đưa ra với những thuật ngữ khác nhau: - Các nhà khoa học Liên Xô trước đây sử dụng thuật ngữ Phân bố lực lượng sản xuất. Nền tảng cơ sở lý luận của phân bố lực lượng sản xuất là lý thuyết về “Chu trình sản xuất – năng lượng” của N.N. Kôlôxôpky và “Thể tổng hợp lãnh thổ sản xuất” của các nhà khoa học Xôviết. Theo họ, phân bố lực lượng sản xuất là sự sắp xếp, bố trí và phối hợp các đối tượng hay thực thể vật chất cụ thể (đó là các hệ thống sản xuất, hệ thống tự nhiên, hệ thống dân cư) trong một lãnh thổ xác định, nhằm sử dụng một cách hợp lý các tiềm năng tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật của lãnh thổ để đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao và nâng cao mức sống dân cư của lãnh thổ đó. Các nhà khoa học Xô Viết sau này phát triển phân bố lực lượng sản xuất theo hướng TCLT, trong đó tiêu biểu là Xauskin. Ông cho rằng “Tổ chức xã hội theo lãnh thổ là tạo ra một hệ thống sử dụng đất đai do những tập đoàn người khác nhau. Hệ thống này làm cho các tập đoàn người ấy có thể cư trú được trên bề mặt trái đất, khai thác các tài nguyên thiên nhiên, phân bố các điểm dân cư, tái sinh sản nòi giống, phân bố các nguồn cung cấp nước và thực phẩm, các địa điểm sản xuất ra các công cụ lao động, quần áo, giày dép và các vật liệu khác cần thiết cho đời sống, phân bố xí nghiệp và khu vực chữa bệnh, nghỉ ngơi, khoa học, văn hóa, các nhà hát, rạp chiếu phim...”6. - Các nhà khoa học của các quốc gia phát triển ở phương Tây theo hướng kinh tế thị trường lại sử dụng phổ biến thuật ngữ Tổ chức không gian kinh tế. Nó được hiểu là sự lựa chọn một lãnh thổ địa lý kiểu tổ chức tốt nhất các hoạt động kinh tế của con người gắn với các hệ thống tự nhiên, làm cho tính liên tục của tự nhiên được đảm bảo và phát huy được giá trị gián đoạn cho phép của các quá trình kinh tế. Đây được xem như nghệ thuật kiến thiết và sử dụng lãnh thổ một cách đúng đắn và có hiệu quả trên cơ sở xác định được sức chứa của lãnh thổ, tìm kiếm quan hệ tỉ lệ hợp lý và liên hệ chặt chẽ trong phát triển kinh tế giữa các ngành và các lãnh thổ nhỏ hay tiểu vùng trong một vùng cũng như đảm bảo mối quan hệ giữa các vùng trong một quốc gia có tính tới mối liên hệ giữa các quốc gia với nhau. Nhờ có sự sắp xếp có trật tự và hài hòa giữa các đối tượng trong lãnh thổ mà tạo ra một giá trị mới lớn hơn, làm cho sự phát triển hài hòa và bền vững hơn.7 6 Ngô Doãn Vịnh (2005), Bàn về phát triển kinh tế (nghiên cứu con đường dẫn tới giàu sang), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7 Ngô Doãn Vịnh (2005), Bàn về phát triển kinh tế (nghiên cứu con đường dẫn tới giàu sang), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.365. 16 Về bản chất, khái niệm “Phân bố lực lượng sản xuất” của các nhà khoa học Liên Xô cũ và khái niệm “Tổ chức không gian kinh tế” của các nhà khoa học phương Tây gần giống nhau. Đó đều là hành vi địa lý hướng tới sự công bằng giữa các lãnh thổ, giữa trung tâm với ngoại vi, nâng cao mức sống cộng đồng tiến tới phát triển bền vững. Ở Việt Nam, TCLT đã được quan tâm nghiên cứu từ những năm 60. GS. Lê Bá Thảo là người đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu này. Theo ông “Về khía cạnh địa lí, có thể coi tổ chức lãnh thổ là một hành động của địa lí học có chủ ý (géographie volontaire) hướng tới một sự công bằng về mặt không gian”.8 Tổ chức lãnh thổ gồm nhiều thành phần liên kết chặt chẽ với nhau, bao gồm TCLT kinh tế và TCLT xã hội. b. Tổ chức lãnh thổ kinh tế Tổ chức lãnh thổ kinh tế (hay tổ chức không gian kinh tế) là một khía cạnh của tổ chức lãnh thổ và được hiểu là sự “sắp xếp” và “phối hợp” các thành phần (đã, đang và dự kiến sẽ có) trong mối lên hệ đa ngành, đa vùng nhằm sử dụng một cách hợp lý các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lý kinh tế, chính trị và cơ sở vật chất kỹ thuật đã và sẽ được tạo dựng để đạt hiệu quả cao nhất về các mặt: kinh tế, xã hội, môi trường và phát triển bền vững của một lãnh thổ. 1.2.2. Đối tượng Với tư cách là đối tượng của TCLTKT, lãnh thổ được xem là một thực thể hay hệ thống tự nhiên, KT – XH, có ranh giới xác định. Đó là một vùng hữu hạn về phạm vi mà ở đó các yếu tố tự nhiên, nơi sinh sống của một cộng đồng xã hội có những hành vi tác động vào tự nhiên, trực tiếp tổ chức KT – XH cho phù hợp với đường lối chính trị và phát triển KT – XH của đất nước. - TCLTKT theo các đối tượng quản lý và xây dựng kế hoạch phát triển của Nhà nước bao gồm: vùng kinh tế, các đơn vị hành chính (tỉnh, các thành phố tương đương cấp tỉnh, huyện, thị…). - TCLTKT theo các khu vực đặc biệt là các đối tượng trọng điểm đầu tư, gồm có: theo không gian (vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế, tam giác tăng trưởng, khu kinh tế…), theo ngành (khu công nghiệp, khu du lịch, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên…). 8 Bộ KH - CN và môi trường (1996), Cơ sở khoa học của tổ chức lãnh thổ Việt Nam, Đề tài độc lập và trọng điểm cấp Nhà nước (Chủ nhiệm đề tài: Lê Bá Thảo), tr.4. 17 1.2.3. Nô ôi dung * Kiểm kê, đánh giá các đối tượng mang tính chất nguồn lực của TCLTKT (vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, các điều kiện KT – XH). Xác định lợi thế, khả năng khai thác cũng như những khó khăn cần khắc phục và hiê ên trạng sử dụng lãnh thổ: tổng kết những kết quả đã đạt được, những tồn tại cần giải quyết trong hiê ên trạng phát triển và phân bố kinh tế theo ngành, hiê ên trạng phát triển kinh tế tổng hợp theo lãnh thổ; các hình thức TCLTKT. * Lựa chọn các phương án TCLTKT dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về TCLTKT trên thế giới và quốc gia; tiềm năng, thực trạng TCLTKT của lãnh thổ; xem xét bối cảnh quốc tế và khu vực có tác đô êng trực tiếp đến nền kinh tế của lãnh thổ, bối cảnh trong nước; chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước; quy hoạch phát triển KT – XH của tỉnh, vùng, quốc gia ... Các phương án TCLTKT được xây dựng phải đảm bảo tính dài hạn và có các bước đi thích hợp. * Đề xuất giải pháp thực hiện phương án TCLTKT từ những kết quả nghiên cứu liên quan đến TCLTKT của lãnh thổ cả về mặt lý luận và thực tiễn. 1.2.4. Nhiệm vụ TCLTKT có hai nhiệm vụ cơ bản là: Thứ nhất, TCLTKT dự báo về mă êt phát triển (mục tiêu, phương hướng phát triển theo quan điểm thống nhất đối với các ngành, lĩnh vực trên phạm vi lãnh thổ nghiên cứu – nghĩa là sẽ sản xuất gì, quy mô bao nhiêu, cơ cấu thế nào) Thứ hai, TCLTKT luâ n chứng các phương án kiến thiết lãnh thổ (dự kiến phân ê bố ở đâu cho có hiệu quả nhất) – tức là lựa chọn các hình thức TCLTKT cho tương lai. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ kinh tế 1.3.1. Vị trí địa lý Vị trí địa lý là nhân tố tác đô êng tổng hợp đến sự hình thành và phát triển của các hình thức TCLTKT, nó có khả năng tạo ra những lợi thế cho phát triển, giúp huy đô êng tốt nhất các nguồn lực phát triển. Đồng thời, có thể tạo ra được mối liên hê ê trong sản xuất, trao đổi sản phẩm, tiếp thu tiến bô ê khoa học kỹ thuâ êt, mở rô êng kinh tế trong và ngoài nước thông qua hê ê thống giao thông (mạng lưới đường sá, cảng biển, cảng hàng không...), giúp khắc phục được khó khăn, phát huy được lợi thế trong quá trình phát triển và hô êi nhâ êp của lãnh thổ. 1.3.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Điều kiện tự nhiên và tài nguyên nhiên nhiên được coi là yếu tố tiền đề, nền tảng vâ êt chất của TCLTKT. Yếu tố địa hình ảnh hưởng sâu sắc đến đặc điểm tự nhiên của lãnh thổ. Đồng thời tác động trực tiếp đến TCLTKT bằng việc tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó 18 khăn trong bố trí không gian sản xuất cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật. Những đặc trưng về các điều kiện tự nhiên, nhất là nguồn tài nguyên đất, nước, khí hậu, khoáng sản... của lãnh thổ quy định đặc điểm cơ cấu lãnh thổ, cường độ và hướng di chuyển các mối liên hệ thông qua lịch sử và truyền thống khai thác của vùng, quy định viê êc lựa chọn các hình thức TCLTKT. Sự thuâ ên lợi của yếu tố này có khả năng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. 1.3.3. Các nhân tố kinh tế – xã hội a. Dân cư và nguồn lao động Con người cùng với những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần luôn là nhân tố quan trọng hàng đầu trong phát triển KT – XH. Dưới góc đô ê là lực lượng sản xuất, nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định đến tổ chức không gian kinh tế ở mỗi lãnh thổ nhất định. Quy mô, gia tăng dân số; phân bố, chất lượng dân cư và các dòng di dân quy định đến số lượng và chất lượng lao đô êng – yếu tố đảm bảo viê êc thực thi TCLTKT. Dưới góc đô ê là thị trường tiêu thụ, các đă êc điểm về dân cư: quy mô, kết cấu, chất lượng, truyền thống, tâm lý tiêu dùng tác đô êng trực tiếp, quy định đầu ra của sản xuất, do đó nó cũng là mô êt trong những nhân tố quan trọng trong viê êc nghiên cứu, tính toán để xác định loại hình, vị trí của TCLTKT. Nói chung, dân cư và nguồn lao đô ng là mô t nguồn lực có thể tạo ra những ê ê thuâ n lợi, đô ng lực phát triển kinh tế, nhưng cũng tiềm ẩn những khó khăn riêng. ê ê Mức đô ê thuâ ên lợi hay khó khăn của nguồn lực này là mô êt trong những tiêu chí có tính chất quyết định đến TCLTKT. Do đó, nó phải được nghiên cứu kĩ lưỡng và nghiêm túc khi tiến hành TCLTKT. b. Khoa học công nghệ (KH – CN) KH – CN có ảnh hưởng rất lớn đến TCLTKT. Công nghệ là biện pháp để con người thực hiện có hiệu quả các quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội. Công nghệ được vận dụng một cách tự giác và do đó nó phát triển nhanh chóng, tạo ra những thành quả lao động mang tính đột phá, nhảy vọt. Sự tiến bộ của KH – CN ở các quốc gia phát triển đã đóng góp 50 – 80% vào tăng trưởng kinh tế 9. Vì vậy khi tiến hành TCLTKT phải tính toán đầy đủ yếu tố KH – CN. c. Cơ sở hạ tầng 9 Ngô Thúy Quỳnh (2009), TCLTKT theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 19 Là toàn bộ mạng lưới đường giao thông, hệ thống thông tin, mạng lưới cung cấp điện nước, hê ê thống xử lý chất thải… ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình thành và phát triển các hình thức TCLTKT, đến hê ê thống cơ cấu lãnh thổ kinh tế: góp phần quyết định sự hấp dẫn đầu tư, mức đô ê tâ êp trung sản xuất, hiê êu quả khai thác lãnh thổ, quy mô khai thác lãnh thổ (tác đô êng lan tỏa), sự phát triển của các đô thị.... Thực tiễn cho thấy, ở đâu có các điều kiê ên này tốt thì ở đấy càng thu hút được đầu tư và khả năng hình thành và phát triển các hình thức TCLTKT càng cao. d. Đường lối chính sách Là nhân tố mang tính chất điều hành vĩ mô, giúp định hướng cho sự phát triển của lãnh thổ để hòa nhập với hệ thống cơ cấu lãnh thổ cấp lớn hơn. Thực tế cho thấy đường lối chính sách đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của việc TCLTKT. Thể chế kinh tế nói chung và chính sách kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế nói riêng của Nhà nước có thể tạo ra sự thúc đẩy hoă êc kìm hãm đối với sự phát triển kinh tế nói chung và TCLTKT nói riêng. e. Thị trường và mối quan hệ kinh tế liên vùng Tiềm năng thị trường và các mối quan hệ kinh tế liên vùng tác động lớn đến việc hình thành và phát triển hình thức TCLTKT ở nơi này hay ở nơi kia thông qua nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, mạng lưới giao thông vận tải, thông tin liên vùng… Nhu cầu của thị trường là nhân tố thúc đẩy viê êc khai thác, phát huy các thế mạnh của lãnh thổ theo hướng chuyên môn hóa, từ đó góp phần quy định đến viê c xác định ê các hình thức TCLTKT phù hợp. Các mối quan hê ê kinh tế liên vùng giúp khắc phục khó khăn lãnh thổ này gă êp phải mà lãnh thổ khác thuâ ên lợi, đồng thời phát huy được những lợi thế, tạo ra sự phối kết hợp trong phát triển kinh tế giữa các lãnh thổ đảm bảo sự phát triển ổn định và lâu dài. f. Vốn đầu tư Vốn huy động bên trong lãnh thổ đảm bảo sự chủ động về đầu tư cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong điều kiện quy mô của nền kinh tế còn nhỏ bé, khả năng tích lũy có hạn thì việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài lãnh thổ nghiên cứu là việc làm cần thiết và rất quan trọng. Nó không chỉ giải quyết khó khăn về vốn, phát triển tốt hơn kết cấu hạ tầng mà ở mức đô ê nhất định còn nâng cao trình đô ê phát triển về con người và công nghê . ê Đây là yếu tố cần được quan tâm xem xét khi phát triển các hình thức TCLTKT. g. Xu thế hội nhập Xu thế hội nhập có tác động quan trọng đến TCLTKT, cụ thể là: - Tạo nên những điều kiê n đầu vào (vốn, nguyên liê u, trang thiết bị, máy móc...) và ê ê đầu ra (thị trường tiêu thụ), trong đó đáng quan tâm là các ưu đãi về vốn, nhất là vốn ODA và các khoản vay ngân hàng để xây dựng kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hô i. ê 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan