Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện xuyên mộc (tỉnh bà rịa – vũng tàu)...

Tài liệu Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện xuyên mộc (tỉnh bà rịa – vũng tàu)

.PDF
144
195
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Thanh Huệ TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH HUYỆN XUYÊN MỘC (TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU) LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC TP. Hồ Chí Minh – 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Thanh Huệ TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH HUYỆN XUYÊN MỘC (TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU) Chuyên ngành : Địa Lí học (Trừ Địa Lí tự nhiên) Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU TP. Hồ Chí Minh - 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận văn LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp là thành quả của cả một quá trình học tập nghiêm túc. Tác giả đã dành tất cả tâm huyết và năng lực hiện có của bản thân để nghiên cứu về vấn đề có ý nghĩa thực tiễn của địa phương: Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc (Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu). …Hoàn thành công trình này, tác giả xin trân trọng cảm ơn: - PGS.TS. Phạm Xuân Hậu đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn khoa học. - Tập thể các thầy cô giáo (các GS, TS…) đã giảng dạy trong quá trình học cao học. - UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, Trường THPT Hòa Bình tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian qua. - KS. Võ Văn Thành : Hỗ trợ thiết kế các bản đồ - Trưởng các phòng chức năng của huyện đã cung cấp số liệu, tài liệu liên quan: Phòng lưu trữ, phòng nghiệp vụ, phòng tài nguyên và môi trường, chi cục thống kê. - Cuối cùng xin cảm ơn gia đình với tất cả các thành viên đã luôn là chỗ dựa vững chắc để tác giả có thể chinh phục được thử thách. Tác giả luận văn Trần Thị Thanh Huệ MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục bảng số liệu Danh mục sơ đồ, biểu đồ Danh mục bản đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH ..................................................................................................................12 1.1. Cơ sở lý luận của tổ chức lãnh thổ du lịch .........................................................12 1.1.1. Một số khái niệm .........................................................................................12 1.1.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch ..............................................................................14 1.2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch ......................................................32 1.2.1. Tình hình phát triển du lịch và tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam..........32 1.2.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam ..........................................................35 1.2.3. Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu .........................................36 Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH HUYỆN XUYÊN MỘC (Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)..............................................................38 2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu.............................................................................39 2.2. Các nhân tố tác động đến TCLT du lịch huyện Xuyên Mộc .................................40 2.2.1. Vị trí địa lý...................................................................................................40 2.2.2. Qui mô, độ hấp dẫn và phân bố tài nguyên du lịch .....................................40 2.2.3. Nhu cầu về du lịch .......................................................................................52 2.2.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch: ....................................................................53 2.2.5. Chính sách phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ..................................57 2.3. Thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch ...................................................................59 2.3.1. Thực trạng phát triển du lịch .......................................................................59 2.3.2. Thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc ..............................67 2.4. Dự báo phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc .....................................................83 2.4.1. Lựa chọn các phương án phát triển .............................................................83 2.4.2. Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu ...................................................................83 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH ĐẾN NĂM 2020 VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .....................................................................89 3.1. Những căn cứ để đưa ra định hướng ..................................................................89 3.1.1. Các định hướng phát triển du lịch quốc gia và vùng ...................................89 3.1.2. Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ..................................90 3.1.3. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội huyện Xuyên Mộc ............................91 3.1.4. Thực trạng phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc ........................................91 3.2. Định hướng tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch huyện ......................................93 3.2.1. Những định hướng chính .............................................................................93 3.2.2. Định hướng tổ chức kinh doanh ..................................................................93 3.3. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch huyện .......................................................95 3.3.1. Định hướng chung .......................................................................................95 3.3.2. Các loại hình du lịch chủ yếu ......................................................................96 3.3.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc .........................96 3.4. Các giải pháp thực hiện ....................................................................................102 3.4.1. Qui hoạch du lịch.......................................................................................102 3.4.2. Tăng cường đầu tư về vốn .........................................................................102 3.4.3. Đa dạng hóa SPDL, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......103 3.4.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ............................................................103 3.4.5. Quảng bá và xúc tiến hoạt động du lịch ....................................................106 3.4.6. Bảo tồn và phát triển văn hóa ẩm thực, lễ hội ...........................................108 3.4.7. Tăng cường KHKT và CNHĐ trong hoạt động du lịch ............................109 KẾT LUẬN ............................................................................................................111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................113 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT STT Chữ viết tắt Nội dung 1 CSHT Cơ sở hạ tầng 2 CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật 3 UNWTO Tổ chức du lịch thế giới 4 KT-XH Kinh tế -xã hội 5 KHKT Khoa học kỹ thuật 6 CNHĐ Công nghệ hiện đại 7 SPDL Sản phẩm du lịch 8 TNDL Tài nguyên du lịch 9 TCLT Tổ chức lãnh thổ DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1.1 : Sơ đồ các vùng du lịch của Việt Nam ................................................. 36 Bảng 2.1 : Bảng phân bố diện tích đất huyên Xuyên Mộc theo độ dốc ............... 41 Bảng 2.2 : Đánh giá ảnh hưởng của khí hậu đối với sức khỏe ............................. 42 Bảng 2.3 : Đánh giá khả năng thích nghi của con người với khí hậu ................... 42 Bảng 2.4 : Các loại bò sát và ếch nhái được ghi vào sách đỏ Việt Nam .............. 46 Bảng 2.5 : Bảng các loài chim được ghi trong Sách đỏ động vật Việt Nam ........ 47 Bảng 2.6 : Số lượng lao động trong ngành du lịch của toàn tỉnh và huyện Xuyên Mộc .......................................................................................... 59 Bảng 2.7 : Trình độ đào tạo lao động trong ngành du lịch huyện Xuyên Mộc .... 60 Bảng 2.8 : Phân loại dự án du lịch theo đơn vị hành chính tỉnh ........................... 63 Bảng 2.9 : Hiện trạng khách du lịch huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2002-2011 .... 64 Bảng 2.10 : Đánh giá các yếu tố hấp dẫn của DLST ở Bình Châu-Phước Bửu ..... 78 Bảng 2.11 : Số lượng khách và doanh thu của khu DLST Bình ChâuPhước Bửu ........................................................................................... 79 Bảng 2.12 : Cơ cấu khách du lịch đến Bà Rịa-Vũng Tàu phân theo mục đích ...... 79 Bảng 2.13 : Dự báo khách du lịch đến Xuyên Mộc năm 2015 và 2020 ................. 83 Bảng 2.14 : Dự báo khách lưu trú ở Xuyên Mộc các năm 2015-2020 ................... 84 Bảng 2.15 : Dự báo mức chi tiêu trung bình của khách du lịch năm 2015 và 2020 ................................................................................................ 85 Bảng 2.16 : Dự báo doanh thu từ du lịch huyện Xuyên Mộc năm 2015 và 2020 ................................................................................................ 85 Bảng 2.17 : Dự báo nhịp độ tăng trưởng GDP du lịch và các ngành dịch vụ huyện Xuyên Mộc đến năm 2020 ....................................................... 86 Bảng 2.18 : Dự báo công suất sử dụng phòng trung bình năm giai đoạn ............... 87 Bảng 2.19 : Số phòng lưu trú của huyện Xuyên Mộc đến năm 2020 ..................... 87 Bảng 2.20 : Dự báo nhu cầu lao động du lịch huyện Xuyên Mộc năm 2015 và 2020 ................................................................................................ 87 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch (M.Bưchơvarốp, 1975) ..........................18 Hình 2.1: Biểu đồ dân số huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2005-2011 ..........................48 Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu khách du lịch huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2002-2010 ...65 Hình 2.3: Biểu đồ doanh thu du lịch huyện Xuyên Mộc giai đoạn 2002-2010 .......67 DANH MỤC BẢN ĐỒ Bản đồ 1: Bản đồ hành chính huyện Xuyên Mộc (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) ........... 37 Bản đồ 2: Bản đồ hiện trạng tuyến, điểm du lịch huyện Xuyên Mộc .............................. 38 Bản đồ 3: Bản đồ tài nguyên du lịch huyện Xuyên Mộc .......................................... 88 Bản đồ 4: Bản đồ hướng tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc ...................... 92 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ năm 1950 đến năm 2008, du lịch quốc tế liên tục tăng trưởng và là ngành có khả năng phục hồi nhanh nhất sau khủng hoảng [24, tr 6]. Du lịch đã là một xu hướng phổ biến trên toàn cầu, trở thành ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh nhất và lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần vào sự phát triển và thịnh vượng của các quốc gia. Ở Việt Nam, du lịch thực sự đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường và giữ gìn an ninh quốc phòng. Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, ngành du lịch đã có những bước phát triển vững chắc với những thành tựu quan trọng: Số lượt khách và doanh thu du lịch tăng hàng năm; tổ chức thành công nhiều sự kiện văn hóa, thể thao mang tầm quốc tế như: Festival Diều quốc tế; Giải Bóng chuyền Bãi biển nữ Quốc tế; Cờ vua Trẻ Thế giới 2008; Cuộc thi Hoa hậu Quý bà đẹp và thành đạt thế giới 2009; Lễ hội Văn hóa Ẩm thực thế giới 2010; Vùng biển và ven biển từ Vũng Tàu đến Bình Châu đã trở thành nơi tập trung các dự án du lịch của tỉnh, hình thành hành lang kinh tế du lịch liên hoàn… Cùng với sự phát triển của ngành du lịch tỉnh, huyện Xuyên Mộc được đánh giá là không gian lãnh thổ có tiềm năng du lịch to lớn. Huyện Xuyên Mộc có hệ thống giao thông thuận lợi gắn kết với các đô thị trong vùng tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có tài nguyên du lịch phong phú gắn với rừng, sông và biển. Tài nguyên du lịch nhân văn nổi bật với di tích lịch sử tàu không số, chùa Bảo Tích, di tích vòng thành Đá Trắng mang đậm nét kiến trúc Chămpa cổ,… Trong đề án Điều chỉnh qui hoạch phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Xuyên Mộc thuộc cụm du lịch Bình Châu- Hồ Linh, là cụm du lịch sinh thái rừng nguyên sinh, điều dưỡng chữa bệnh nổi bật của tỉnh và phía Nam. Huyện Xuyên Mộc có thể kết nối với Phước Hải- Long Hải-Vũng Tàu thành tuyến du lịch ven biển hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. Đối với 2 huyện Xuyên Mộc phát triển du lịch có thể xem là công cụ, là đòn bẩy thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, rút ngắn thời gian và đảm bảo thành công cho sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa của huyện. Tuy nhiên tốc độ phát triển ngành du lịch thời gian qua vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có. Phát triển nhưng vẫn ẩn chứa nhiều nguy cơ, yếu tố thiếu bền vững. Các tài nguyên du lịch chưa được đầu tư khai thác toàn diện, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành, các sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chủ yếu dựa vào lợi thế sẵn có về rừng, biển để thu hút du khách. Chất lượng lao động du lịch còn thấp, phần lớn lao động du lịch của huyện chưa qua đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, thiếu trình độ ngoại ngữ nên chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ khách cao cấp, chưa tạo được những phát triển đột phá để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Như vậy sẽ có nhiều vấn đề đặt ra và cần nghiên cứu như bảo tồn, khai thác tài nguyên du lịch, quản lí và tổ chức hoạt động du lịch như thế nào để ngành du lịch phát triển một cách bền vững. Trước yêu cầu của thực tiễn đó, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “ Tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc (tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)”, với mong muốn vận dụng những kết quả học tập được trong thời gian qua của bản thân vào sự phát triển kinh tế của huyện nhà, góp phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển bền vững ngành du lịch với tính chuyên nghiệp, tính hiện đại, hội nhập và hiệu quả cao. 2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích - Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ du lịch để nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch ở một địa phương cụ thể: huyện Xuyên Mộc ( tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu) . - Đưa ra định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch nhằm phát triển du lịch của huyện theo hướng bền vững. 3 2.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu những lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ du lịch và phát triển du lịch bền vững. - Điều tra, khảo sát, thu thập tư liệu, tài liệu, thông tin phục vụ việc đánh giá tài nguyên du lịch huyện Xuyên Mộc. - Điều tra thực trạng và những tác động của hoạt động du lịch đối với tự nhiên và kinh tế- xã hội. - Đưa ra định hướng và giải pháp hợp lý tổ chức lãnh thổ du lịch của huyện theo hướng bền vững. 2.3. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Lãnh thổ nghiên cứu là địa bàn huyện Xuyên Mộc ( tỉnh Bà rịa- Vũng Tàu). - Về hình thức TCLT du lịch: Đánh giá các hình thức TCLT du lịch cấp huyện: điểm, khu, tuyến du lịch theo các tiêu chí có sẵn, đồng thời đánh giá tiềm năng, thực trạng, đưa ra giải pháp khả thi để phát triển du lịch của huyện. - Giới hạn về nguồn tư liệu và bản đồ: Các số liệu về kinh tế- xã hội của huyện chủ yếu từ năm 2002 đến nay, các dữ liệu có sẵn (bản đồ qui hoạch đất …) do chi cục thống kê, phòng văn hóa –thể thao và du lịch, phòng nghiệp vụ, phòng lưu trữ, phòng tài nguyên và môi trường huyện Xuyên Mộc cung cấp. -Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu từ năm 2002 đến 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. 3. Lịch sử nghiên cứu đề tài 3.1. Trên thế giới Quá trình hình thành địa lí du lịch như một khoa học bắt đầu nửa sau những năm 1930 của thế kỉ XX. Đối tượng nghiên cứu mở rộng từ việc nghiên cứu địa lí các luồng du lịch cho đến nghiên cứu TNDL và phân vùng du lịch. Các công trình đầu tiên trong lĩnh vực địa lí du lịch tập trung nghiên cứu các luồng du lịch và khả năng khai thác các địa phương với mục đích tham quan, tìm hiểu, thăm dò thị 4 trường, tìm cơ hội truyền bá giáo lí. Điển hình là công trình của khoa du lịch Cracôp 1936-1939 thuộc trường Đại học Tổng hợp Iaghenlon. Dẫn đầu trong lĩnh vực đánh giá tài nguyên và nghiên cứu TCLT du lịch là tác giả L.I. Mukhina, 1973; N. X Cadanxcaia, 1972; Sepherơ, 1973; các nhà địa lí cảnh quan của trường Đại học Tổng hợp quốc gia Lômônôxôp E.D Xnuanôva, V.B Nêphêđơva, LG Suitchencô; B.N Likhanôp, 1973 ( Liên xô cũ); Khostrowicki, 1970, Warszyncka, 1973 (Ba Lan), Mariôt, 1971; Sulawicoova 1973 CH Séc và Slovac. Các công trình của các nhà địa lí phương Tây cũng có nhiều đóng góp vào lĩnh vực đánh giá TNDL, điển hình là các công trình đánh giá và xác định các hình thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ nghỉ ngơi du lịch của Đavis 1971 ( Hoa Kì), Wolfe 1966, Helleiner 1972 (Canada).[13] Các nhà địa lí Hoa Kì, Ca na da, Anh, CHLB Đức giải quyết những nhiệm vụ hẹp hơn như đặt trước các khu đất dành cho du lịch, tính toán hiệu quả sử dụng so sánh với đất nông, lâm nghiệp. Một khía cạnh khác của địa lí du lịch đã được đặt ra do những cơ cấu nhu cầu nhu lịch, sự phát triển nhanh chóng của loại hình nghỉ ngơi ven thành phố trong điều kiện đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Các công trình địa lí du lịch đi sâu nghiên cứu khía cạnh xã hội của địa lí nghỉ ngơi. Tiêu biểu là công trình V.X Preobragienxki, I.V Dorin, I.A Vêdênin 1972, Knatsch 1966, Wolfe 1972[13]. Các công trình nghiên cứu dưới khía cạnh địa lí xã hội cho thấy tính chất phức tạp của hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, song vẫn còn hạn chế nếu chỉ xem xét theo quan điểm tự nhiên hay quan điểm kinh tế khi giải quyết nhiệm vụ tổ chức lãnh thổ du lịch. Trong những năm gần đây, khi lợi ích ngành kinh tế du lịch đem lại càng rõ rệt và những vấn đề có tính toàn cầu thì việc nghiên cứu du lịch gắn với việc phát triển vùng lại càng trở nên cần thiết. Ở Pháp, Jean Pie rre Jean- Lo zo to (1990) nghiên cứu các tụ điểm du lịch và dòng du lịch, sau đó phân tích các kiểu dạng không gian du lịch. Các nhà địa lí Anh, Hoa Kì gắn nghiên cứu lãnh thổ du lịch với những dự án du lịch trong giới hạn lãnh thổ một miền hay một vùng cụ thể.[13] 5 Nhìn chung, trên thế giới trong những năm gần đây có rất nhiều các công trình nghiên cứu về du lịch và TCLT du lịch. Các công trình này có ý nghĩa rất lớn đối với việc tổ chức lãnh thổ du lịch của các quốc gia trên thế giới. 3.2. Ở Việt Nam Trong công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại nhiều lợi ích cho đất nước, đòi hỏi các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu cũng như các nhà quản lí phải chú ý đến việc hoạch định chiến lược phát triển du lịch, trong đó có vấn đề TCLT du lịch. Nhận thức được tầm quan trọng nói trên, các nhà khoa học, đi đầu là một số nhà địa lí chuyên nghiệp hàng đầu của đất nước đã có công trình nghiên cứu rất có giá trị. Khởi phát theo hướng gắn du lịch với địa lí học là công trình của Vũ Tuấn Cảnh với đề tài khoa học cấp Bộ: Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam; tiếp sau đó, năm 1995, các tác giả Vũ Tuấn Cảnh cùng Lê Thông đặt vấn đề về công tác qui hoạch phát triển du lịch trong bài báo đăng trên tạp chí Du lịch và Phát triển với tiêu đề “Một số vấn đề về phương pháp luận và phương pháp qui hoạch du lịch. Các nhà địa lí Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Phạm Trung Lương…đã giải quyết một số vấn đề quan trọng để định hướng phát triển ngành địa lí du lịch Việt Nam qua các tác phẩm: Tài nguyên du lịch ; Tổ chức lãnh thổ du lịch. Một số luận án tiến sĩ địa lí về đề tài du lịch đã được thực hiện, kết quả nghiên cứu được công bố, góp phần giải quyết một số vấn đề lí luận và thực tiễn phát triển du lịch Việt Nam. Đó là Đặng Duy Lợi (1992) với đề tài: Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và TNTN huyện Ba Vì ( Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch”(1992); Nguyễn Thị Sơn với đề tài “ cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Cúc Phương” 2000,…[13] Nổi bật trong các hoạt động nghiên cứu triển khai mảng đề tài du lịch là khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch thuộc Tổng cục Du lịch Việt Nam, gần đây là các khoa Du lịch thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. Kết quả rất đáng khích lệ của sự hợp tác giữa nhà trường và Viện nghiên cứu cũng như các địa phương là thúc đẩy sự 6 quan tâm của các nhà khoa học mà sản phẩm trí tuệ của họ thể hiện qua một số công trình có tầm cỡ chiến lược đối với phát triển du lịch ở nước ta. Trong số các công trình đó phải kể tới: Nguyễn Minh Tuệ (1992); Phương pháp xác định mức độ tập trung các di tích lịch sử, văn hóa theo lãnh thổ trong nghiên cứu địa lí du lịch; Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nhân văn phục vụ mục đích du lịch biển Việt Nam; Địa lí du lịch của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (1997), NXB TP Hồ Chí Minh; Địa lí du lịch Việt Nam của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2010), NXB Giáo Dục Việt Nam. Các công trình này đã đưa ra được các tiêu chí để xác định mức độ tập trung các di tích lịch sử, đánh giá về tài nguyên nhân văn phục vụ cho mục đích du lịch biển. Đặc biệt trong cuốn Địa lí du lịch Việt Nam của Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2010), NXB Giáo Dục Việt Nam đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến nội dung nghiên cứu trong luận án như các khái niệm về du lịch, tài nguyên du lịch, các nhân tố ảnh hưởng, tổ chức lãnh thổ du lịch… Không dừng lại những vấn đề trên đất liền, ngay từ những năm đầu thập kỉ 90 thế kỉ XX, các nhà địa lí với tầm nhìn của mình đã quan tâm tới vấn đề du lịch biển. Tiêu biểu là đề tài: Cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng hệ thống du lịch biển Việt Nam ( Đề tài cấp nhà nước, chủ nhiệm Vũ Tuấn Cảnh, 1993- 1995); Nguyễn Minh Tuệ với đề tài nhánh KT 03-18 “Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nhân văn phục vụ mục đích du lịch biển Việt Nam”. Những công trình nghiên cứu trên đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu du lịch trên phạm vi cả nước. Nội dung nghiên cứu bao gồm những vấn đề thuộc các phạm trù như đánh giá tài nguyên du lịch, cơ sở lý luận của TCLT du lịch, hệ thống phân vị và hệ thống chỉ tiêu phân vùng du lịch…Những nội dung đó giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn khái quát và toàn diện hơn. Ngoài ra, còn có nhiều bài báo, báo cáo có giá trị của các nhà nghiên cứu như: Xây dựng cảnh quan văn hóa phục vụ du lịch ( Đặng Duy Lợi, 1992), đã đề cập đến việc xây dựng các cảnh quan văn hóa…Du lịch sinh thái ở Việt Nam, tiềm năng và triển vọng ( Phạm Xuân Hậu, 2000) đã đi sâu vào phân tích những tiềm năng và triển vọng để phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam, Du lịch cộng đồng tại làng cá 7 Vân Đồn Quảng Ninh (Đỗ Thị Minh Đức, 2007) cũng đã đề cập đến một loại hình du lịch có ý nghĩa lớn đối với vùng làng cá nghèo Vân Đồn, loại hình này có thể giúp cho người nghiên cứu liên tưởng tới Xuyên Mộc, với những làng chài nghèo, có thể phát triển được loại hình du lịch này. TS – KTS Lê Trọng Bình, Viện nghiên cứu phát triển Du lịch, đã đánh giá tổng quan về TCLT du lịch trong báo cáo với đề tài ‘Thự c trạng và định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” với những tư liệu quý và nhận xét sắc sảo[5]. Trong báo cáo này, tác gỉa đã tổng kết được các kết quả về TCLTDL Việt Nam và các giải pháp thực hiện. Công trình này giúp cho người nghiên cứu có cách nhìn , đánh giá sâu sắc và toàn diện hơn về TCLT du lịch ở huyện Xuyên Mộc. Nhìn một cách tổng quan, các công trình nghiên cứu về du lịch cũng như các hoạt động thực tiễn phát triển du lịch không chỉ có tầm quan trọng trong chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước, mà còn là nguồn lực mới mẻ, mạnh mẽ tiếp sức cho khoa học địa lí gắn mình với thực tiễn cuộc sống của xã hội, của đất nước, đem lại cơ hội mới cho địa lí học đổi mới và phát triển. 3.3. Ở Bà Rịa-Vũng Tàu Ở Bà Rịa-Vũng Tàu đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch như: “ Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” của Công ty du lịch dịch vụ dầu khí Việt Nam (OSC Việt Nam)[5 ]; Qui hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020…Đặc biệt tại địa bàn nghiên cứu của huyện, đã có một số công trình: Dự án phát triển DLST ở khu BTTN Bình Châu- Phước Bửu giai đoạn II của Phân viện điều tra quy hoạch rừng II, Dự án đầu tư xây dựng Khu BTTN Bình Châu-Phước Bửu (20022006) của Sở NN& PTNT Bà Rịa-Vũng Tàu[10 ], Luận văn thạc sĩ: Đáng giá tiềm năng và xây dựng định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình ChâuPhước Bửu ( tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu) (2009, Nguyễn Thị Hồng )[10], Qui hoạch phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của Phân viện qui hoạch Đô thị Nông thôn Miền Nam- Viện kiến trúc, Quy hoạch đô thị nông thôn-Bộ Xây Dựng. 8 Các công trình trên đã khẳng định công tác qui hoạch du lịch ở địa phương đang bắt đầu được qua tâm. Nghiên cứu TCLT du lịch huyện sẽ là công trình có ý nghĩa thực tiễn, góp phần thúc đẩy du lịch của huyện phát triển bền vững. 4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Các quan điểm - Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Cũng như bất cứ một vùng lãnh thổ nào trên trái đất, hệ thống lãnh thổ huyện Xuyên Mộc được thành tạo bởi nhiều yếu tố: tự nhiên, văn hóa, lịch sử…Các yếu tố này có quan hệ gắn bó chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Vì vậy, tất cả các yếu tố đó luôn luôn được xem xét, đánh giá trong mối quan hệ tổng thể. - Quan điểm hệ thống: Du lịch huyện Xuyên Mộc được xem là một bộ phận quan trọng của du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Trong đề án qui hoạch tổng thể các khu du lịch BÀ Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020 đã xác định cụm du lịch Bình Châu (huyện Xuyên Mộc) là một trong 4 cụm du lịch chính của tỉnh; và tỉnh Bà RịaVũng Tàu là một trong những địa bàn trọng điểm trong vùng du lịch Đông Nam Bộ và Nam Bộ, có nhiều điểm, khu, tuyến du lịch có tầm quốc gia. Quan điểm hệ thống được sử dụng cho phép tác giả phân tích, tổng hợp để thiết kế các tuyến du lịch hấp dẫn và khả thi. - Quan điểm lịch sử: Vận dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu hệ thống lãnh thổ để tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, các quá trình diễn biến theo thời gian và không gian trên từng địa bàn cụ thể, trên cơ sở đó hiểu rõ những sự kiện có thật trong lịch sử để rút ra được những bài học kinh nghiệm áp dụng cho hoạt động du lịch. Quán triệt quan điểm lịch sử để có được những nhận định, những dự báo phát triển không sai lệch và tổ chức du lịch trên lãnh được thực hiện trong xu thế phát triển chung của Việt Nam và thế giới. - Quan điểm phát triển bền vững: Quan điểm này được xuyên suốt trong nội dung của luận văn. Giáo sư Raoul Blanchard (Grenoble 1890) cho rằng: “Du lịch là một ngành kinh doanh, kinh doanh các danh lam thắng cảnh của đất nước”[22]. Việc kinh doanh này đã dẫn đến việc gia tăng các thiệt hại về môi trường như ô 9 nhiễm không khí, nước, tiếng ồn, tài nguyên du lịch có thể bị xâm phạm, do đó cần phải tính đến yếu tố phát triển bền vững khi sử dụng tài nguyên du lịch, có nghĩa là phải tính đến hậu quả lâu dài sẽ nảy sinh trong tương lai. - Quan điểm thực tiễn: Quan điểm thực tiễn được vận dụng để đánh giá đặc điểm, hiện trạng sử dụng lãnh thổ cũng như trong việc đề xuất định hướng sử dụng hợp lí tài nguyên lãnh thổ với những khuyến nghị và giải pháp có tính khả thi. Tất cả những giải pháp đưa ra đều được xuất phát từ thực tiễn. Trên thực tế, công tác TCLT du lịch huyện Xuyên Mộc còn nhiều hạn chế. Nhiều điểm du lịch khai thác không hiệu quả, ẩn chứa nhiều yếu tố thiếu bền vững. Nhiều điểm du lịch tài nguyên khá hấp dẫn và độc đáo nhưng sản phẩm du lịch còn đơn điệu hay là quá xa đường quốc lộ, hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật còn nhiều hạn chế nên chưa có doanh thu… 4.2. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu Đây là phương pháp quan trọng và xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận án. Những thông tin, các nguồn tài liệu, văn liệu cho phép chúng ta hiểu biết những thành tựu nghiên cứu về lĩnh vực này. Việc phân tích, phân loại và tổng hợp các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu sẽ giúp ta dễ dàng phát hiện ra những vấn đề trọng tâm cũng như những vấn đề còn đang bỏ ngỏ. Trên cơ sở những tài liệu phong phú đó, việc tổng hợp sẽ giúp chúng ta có một tài liệu toàn diện, khái quát về vấn đề nghiên cứu. Đặc biệt hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh, việc khai thác các nguồn tài liệu quan trọng qua mạng Internet sẽ là nguồn tư liệu quý hỗ trợ cho việc tổng hợp các vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu thực địa Trong quá trình nghiên cứu thực địa tác giả đã tiến hành khảo sát ở tất cả các điểm, khu, tuyến du lịch hiện đang hoạt động của huyện. Các khu vực khảo sát đều được nghiên cứu ghi chép, đánh giá so sánh về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, trên cơ sở đó có thể đánh giá cụ thể bằng điểm số. Các điểm du lịch đến thực địa đều có tham khảo ý kiến các chuyên gia, các già làng, nhân dân 10 địa phương... Các ý kiến đó đều được chọn lọc, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá và rút ra những nhận định sát với thực tiễn. - Phương pháp phân tích số liệu thống kê Nghiên cứu hoạt động du lịch có rất nhiều số liệu ở nhiều lĩnh vực như lượng khách, doanh thu, đầu tư…Các số liệu đó đều mang tính định lượng. Nghiên cứu, phân tích các số liệu này để có những nhận định, đánh giá khoa học, phù hợp với thực tế. Các số liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu từ chi cục thống kê huyện và Sở Thương mại – Du lịch (Nay là sở Văn hóa Thể thao và Du lịch) cung cấp. Trên cơ sở nguồn số liệu đó tác giả tiến hành xử lí, phân tích để có những dự báo trong tương lai phù hợp, đồng thời có thể xây dựng được bản đồ, biểu đồ và đưa ra được những kết luận chân thực, chính xác. - Phương pháp bản đồ Việc trình bày những dữ kiện du lịch trên bản đồ là rất cần thiết giúp cho việc nắm được những thông tin quan trọng, cập nhật, đáp ứng cho việc đi lại, tham quan, giải trí, ăn ở. Để xây dựng được bản đồ, đề tài có sử dụng bản đồ chức năng như bản đồ hành chính, bản đồ giao thông vận tải, dân cư, tài nguyên du lịch... và các số liệu nghiên cứu. Phương pháp này được áp dụng với sự trợ giúp của hệ thống thông tin địa lí GIS. - Phương pháp dự báo Công tác dự báo dựa trên việc tính toán của tác giả trên những cơ sở thực tiễn và những tiềm năng của từng điểm, từng khu du lịch, có tham khảo thêm Qui hoạch phát triển du lịch huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của Phân viện qui hoạch Đô thị Nông thôn Miền Nam- Viện kiến trúc, Quy hoạch đô thị nông thôn-Bộ Xây Dựng. Các tính toán dự báo chủ yếu ở phương án trung bình, đó là phương án khả thi và phù hợp với thực tiễn huyện Xuyên Mộc. 11 5. Những đóng góp của luận văn - Phân tích được các nguồn lực chính và thực trạng phát triển du lịch. - Đánh giá các hình thức TCLT du lịch (điểm, khu, tuyến du lịch) của huyện Xuyên Mộc. - Đề xuất được định hướng và các giải pháp cụ thể để TCLT du lịch huyện Xuyên Mộc có hiệu quả hơn. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương với tổng số 99 trang đánh máy. Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến tổ chức lãnh thổ du lịch Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc Chương 3: Định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Xuyên Mộc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan