Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học sinh học 10 tại trường trung học phổ...

Tài liệu Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học sinh học 10 tại trường trung học phổ thông phủ thông tỉnh bắc kạn

.PDF
123
10
133

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––– NGÔ THỊ HIỀN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHỦ THÔNG TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––– NGÔ THỊ HIỀN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHỦ THÔNG TỈNH BẮC KẠN Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Mã số: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Văn Dũng THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kì công trình nào. Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của các tác giả khác, các tài liệu tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019 Tác giả Ngô Thị Hiền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Hà Văn Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong bộ môn Lý luận và Phương pháp dạy học Sinh học cũng như trong khoa Sinh học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ, truyền dạy những kiến thức quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Phủ Thông, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đã trao đổi, cung cấp thông tin tư liệu, tạo điều kiện cho tôi tiến hành điều tra, nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng vì thời gian có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, tác giả kính mong được sự góp ý của các Thầy Cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019 Tác giả Ngô Thị Hiền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv Danh mục các bảng và hình................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .................................................................... 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4 5. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 5 6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5 8. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 6 9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6 NỘI DUNG ......................................................................................................... 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .... 7 1.1. Tình hình nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông ............................................................................................................ 7 1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 7 1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8 1.2. Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm ......................................... 12 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 12 1.2.2. Bản chất của hoạt động trải nghiệm ........................................................ 15 1.2.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ....................................................... 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.2.4. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm ........................................................ 21 1.2.5. Nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm ........................................ 22 1.2.6. Căn cứ xác định nội dung hoạt động trải nghiệm.................................... 24 1.2.7. Chương trình hoạt động trải nghiệm ....................................................... 24 1.2.8. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ................................................ 28 1.2.9. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông .............. 28 1.3. Đặc điểm của cuộc thi ................................................................................ 31 1.4. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường THPT Phủ Thông tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 33 1.4.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 33 1.4.2. Phương pháp điều tra ............................................................................... 34 1.4.3. Đối tượng điều tra .................................................................................... 34 1.4.4. Kết quả điều tra........................................................................................ 34 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 37 Chương 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHỦ THÔNG TỈNH BẮC KẠN ................................ 38 2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung và các thành phần kiến thức cơ bản trong chương trình Sinh học 10 .................................................................................. 38 2.1.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương trình sinh học 10 ........................... 38 2.1.2. Các thành phần kiến thức cơ bản của chương trình Sinh học 10 ............ 40 2.2. Kế hoạch tổ chức cuộc thi trong dạy học Sinh học 10 ............................... 42 2.2.1. Quy trình lập kế hoạch tổ chức cuộc thi .................................................. 42 2.2.2. Bản kế hoạch tổ chức cuộc thi trong dạy học Sinh học 10 ..................... 44 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 65 Chương 3: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM MÔN SINH HỌC 10 Ở TRƯỜNG THPT PHỦ THÔNG ......... 66 3.1. Mục đích kiểm nghiệm ............................................................................... 66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.2. Đối tượng và phương pháp kiểm nghiệm ................................................... 66 3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ................................................................. 67 3.4. Những thuận lời và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ........ 71 3.4.1. Những thuận lợi trong thực nghiệm sư phạm.......................................... 71 3.4.2. Những khó khăn trong quá trình thực nghiệm ........................................ 71 3.5. Kết quả kiểm nghiệm.................................................................................. 72 3.5.1. Hình ảnh tổ chức cuộc thi trong dạy học Sinh học 10 ............................ 72 3.5.2. Kết quả hoạt động trải nghiệm môn Sinh học 10 .................................... 73 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 84 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1. ĐC Đối chứng 2. GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 3. GV Giáo viên 4. HĐGD Hoạt động giáo dục 5. HĐTN Hoạt động trải nghiệm 6. HS Học sinh 7. PPDH Phương pháp dạy học 8. SGK Sách giáo khoa 9. THCS Trung học cơ sở 10. THPT Trung học phổ thông 11. VSV Vi sinh vật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH Trang Bảng 1.1. So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm ...................................... 16 Bảng 1.2. So sánh hoạt động trải nghiệm với hoạt động ngoài giờ lên lớp ...... 18 Bảng 1.3. Gợi ý một số chủ đề HĐTN trong chương trình giáo dục ................ 26 Bảng 1.4. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ......................................... 28 Bảng 2.1. Phân loại thành phần kiến thức cơ bản Sinh học 10 ......................... 40 Bảng 3.1. Tần suất điểm kiểm tra ...................................................................... 74 Bảng 3.2. Kiểm định X điểm kiểm tra ............................................................. 75 Bảng 3.3. Phân tích phương sai điểm kiểm tra.................................................. 76 Bảng 3.4. Đánh giá tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm cuộc thi (%) ... 77 Bảng 3.5. Kết quả thực hiện các kỹ năng hoạt động trải nghiệm...................... 78 Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra ........................................................ 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay Đất nước ta đã và đang trên đà phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa, vấn đề chất lượng nguồn lực con người là vấn đề rất cần được quan tâm.Đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, là sự sống còn của mỗi cơ sở đào tạo. Phương pháp giảng dạy là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo.Một phương pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để giáo viên, và người học phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy. Một phương pháp giảng dạy khoa học sẽ làm thay đổi vai trò của người thầy đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo của người học. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, KN của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, KN, phát triển NL. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [1]. 1.2. Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông Giáo dục hiện đại chuyển từ chương trình tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực (NL) là một xu hướng tất yếu đem lại hiệu quả cao trong giáo dục nhưng cũng đòi hỏi cả người dạy và người học đều phải thay đổi cách dạy, cách học. Giáo dục trải nghiệm là một triết lý giáo dục mô tả các quá trình xảy ra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn giữa giáo viên (GV) và học sinh (HS) để truyền kinh nghiệm trực tiếp trong môi trường và nội dung học tập, người học tham gia với kinh nghiệm trực tiếp và tập trung phản ánh để nâng cao kiến thức, phát triển kỹ năng (KN), làm rõ giá trị và phát triển NL. Học tập trải nghiệm là một tiểu phần và hoạt động theo phương pháp của giáo dục trải nghiệm [14]. Học tập trải nghiệm đòi hỏi HS phải chủ động chiếm lĩnh kiến thức và phát triển KN, NL, còn GV đóng vai trò là người điều khiển, hướng dẫn, quản lí, tổ chức, tạo môi trường cho HS hoạt động. Một trong những yêu cầu đối với GV là cần biết cách thiết kế các hoạt động trải nghiệm (HĐTN).Tuy nhiên, hiện nay GV vẫn còn chưa nhận thức rõ bản chất dạy học trải nghiệm cũng như cách để thiết kế HĐTN. Nghiên cứu sâu về HĐTN, cách thức thiết kế và tổ chức HS học tập các môn học nói chung và Sinh học nói riêng là một hướng nghiên cứu cấp bách, cần thiết trong bối cảnh Việt Nam đang đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, HĐTN là các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó HS dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục. HĐTN được tổ chức với các hình thức chủ yếu như thực hành nhiệm vụ ở nhà, sinh hoạt tập thể, dự án, làm việc nhóm, trò chơi, giao lưu, diễn đàn, hội thảo, tổ chức sự kiện, câu lạc bộ, cắm trại, tham quan, khảo sát thực địa, thực hành lao động, hoạt động thiện nguyện,…[2]. Học qua trải nghiệm là cách thức học có ý nghĩa quan trọng, thực hiện quan điểm “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội [10]. Qua học trải nghiệm, người học học được nhiều kinh nghiệm, hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù như năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn lực định hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống và các kỹ năng sống khác [18]. HĐTN cùng với các môn học khác được coi là một phương pháp học của HS, làm tăng giá trị cho bản thân người học. Đó là một quá trình, trong đó chủ thể - HS - trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và giao lưu phong phú, đa dạng, HS tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường xung quanh [10]. HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, tham quan dã ngoại, các cuộc thi, hội thi… Mỗi hình thức hoạt động này đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn HS và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Cuộc thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức cuộc thi cho HS là một hoạt động có ý nghĩa của nhà trường, của GV trong quá trình tổ chức HĐTN. 1.3. Xuất phát từ đặc điểm nội dung Sinh học 10 THPT Nội dung kiến thức Sinh học 10 THPT củng cố, bổ sung, nâng cao, hoàn thiện các tri thức Giới thiệu chung về thế giới sống, Sinh học tế bào và Sinh học vi sinh vật ở trường THCS. HS hình dung được tính đa dạng sinh học và các cấp độ tổ chức của sinh giới; hiểu được những tri thức cơ bản về cấu trúc và chức năng của những thành phần hóa học, cấu trúc tế bào, về các quá trình sinh học cơ bản ở cấp tế bào như chuyển hóa vật chất và năng lượng, phân bào, về các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng, sinh sản của vi sinh vật, về các khái niệm liên quan đến virus và bệnh truyền nhiễm. Đó là những kiến thức cơ bản, làm cơ sở để hiểu các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất các chủng VSV có ích, hiểu các biện pháp chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Với khối lượng kiến thức lớn, lại bố trí theo bài/tiết trong sách giáo khoa, nên để HS chiếm lĩnh được tri thức môn học, phát triển được nhiều kỹ năng và đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục thì cần kết hợp tổ chức các HĐTN. Tỉnh miền núi Bắc Kạn, học sinh đa số là con em dân tộc ít người, nên còn rụt rè, e ngại khi tham gia các hoạt động chung… Vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Sinh học 10 tại trường THPT Phủ Thông của tỉnh Bắc Kạn” muốn phần nào giúp học sinh tỉnh Bắc Kạn nói chung và học sinh mà tôi trực tiếp giảng dạy nói riêng có thể mạnh dạn hơn, yêu thích môn học hơn. 2. Mục đích nghiên cứu - Thiết kế được kế hoạch tổ chức HĐTN trong dạy học môn Sinh học 10. - Tổ chức được các HĐTN môn Sinh học cho HS lớp 10. 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Kế hoạch tổ chức HĐTN trong dạy học môn Sinh học 10 tại trường THPT Phủ Thông. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Sinh học 10 THPT. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của HĐTN. 4.2. Xác định hình thức HĐTN phù hợp trong dạy học Sinh học 10 ở trường THPT Phủ Thông và cơ sở lý luận của hình thức đó. 4.3. Thiết kế kế hoạch tổ chức HĐTN trong dạy học môn Sinh học 10. 4.4. Tổ chức HĐTN môn Sinh học cho HS lớp 10 tại trường THPT Phủ Thông. - Xây dựng nội dung gồm: + Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, thông tin bổ sung kiến thức cho học sinh. + Thiết kế các hoạt động tổ chức trải nghiệm cho học sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5. Giới hạn nghiên cứu Luận văn tập trung vào nghiên cứu tổ chức HĐTN dưới hình thức Cuộc thi trong dạy học môn Sinh học 10 tại Trường THPT Phủ Thông, tỉnh Bắc Kạn. 6. Giả thuyết khoa học HĐTN trong dạy học môn Sinh học cho HS lớp 10 tại Trường THPT Phủ Thông, tỉnh Bắc Kạn thì sẽ bổ sung được nguồn tư liệu cho HĐTN trong dạy học Sinh học ở trường THPT và góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học tại Trường THPT Phủ Thông cũng như các trường THPT khác của tỉnh Bắc Kạn. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Văn bản của Bộ GD&ĐT về thực hiện đổi mới giáo dục ở trường phổ thông. - Nghiên cứu các sách tham khảo, giáo trình, luận văn, website liên quan đến HĐTN, cuộc thi để xác định cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu. - Nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa Sinh học 10, các sách, giáo trình để xác định được các chủ đề hoạt động cuộc thi, từ đó thiết kế các kế hoạch tổ chức hoạt động cuộc thi cho HS lớp 10. 7.2. Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến của các giảng viên môn phương pháp dạy học, các giáo viên THPT về cơ sở lý luận của HĐTN và tổ chức hoạt động cuộc thi trong dạy học Sinh học 10 để có nội dung phù hợp với điều kiện dạy học và có tính khả thi. 7.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp nghiên cứu lý luận + Nghiên cứu lý luận về dạy học, các phương pháp dạy học tích cực + Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa về một số môn học phổ thông - Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn + Chủ động dự giờ đồng nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn + Điều tra thực trạng dạy và học theo các phương pháp tích cực - Phương pháp thực nghiệm sư phạm + Tiến hành thực nghiệm ở trường phổ thông cơ sở theo quy trình, phương pháp và hình thức tổ chức đã đề xuất. + Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm từ việc so sánh kết quả kiểm tra trước và sau tác động, từ đó rút ra kết luận của đề tài. - Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: Tìm hiểu thực trạng dạy và học môn Sinh học tại trường Phủ Thông, Bắc Kạn - Phương pháp thống kê: xử lí và phân tích kết quả điều tra thực nghiệm sư phạm. 8. Đóng góp của luận văn - Trình bày có hệ thống và bổ sung những lý luận về các phương pháp dạy học tích cực. - Phân tích và khái quát các kiến thức liên môn nội dung trong Sinh học 10. - Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua các cuộc thi nhằm phát triển năng lực GQVĐ của học sinh. - Bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho GV phổ thông, sinh viên, học viên cao học cùng chuyên ngành. 9. Cấu trúc luận văn Phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học tại trường trung học phổ thông. Chương 2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học Sinh học 10 tại Trường Trung học phổ thông Phủ Thông tỉnh Bắc Kạn. Chương 3. Kiểm nghiệm và đánh giá hoạt động trải nghiệm môn Sinh học 10 ở trường THPT Phủ Thông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tình hình nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông 1.1.1. Trên thế giới Thế giới rất coi trọng mô hình học trải nghiệm bởi nó đề cao việc hình thành năng lực của người học thông qua những trải nghiệm thực tiễn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng học trải nghiệm là một quá trình phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học thông qua việc sử dụng các kinh nghiệm [14], [16], [17] và người học biết phản ánh, phân tích những tiến bộ thông qua trải nghiệm của bản thân [15]. Từ thời cổ đại đã xuất hiện tư tưởng giáo dục về học qua trải nghiệm và đã dần được phát triển bởi các nhà giáo dục trên thế giới. Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551-479 TCN) đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tư tưởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Cùng thời gian đó, ở phương Tây, nhà triết học Hy Lạp - Xôcrát (470-399 TCN) cũng nêu lên quan điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây được coi là những nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của “Giáo dục trải nghiệm”. “Giáo dục trải nghiệm” được thực sự đưa vào giáo dục hiện đại từ những năm đầu của thế kỷ 20. Tại Mỹ, năm 1902, “Câu lạc bộ trồng ngô” đầu tiên dành cho trẻ em được thành lập, CLB có mục đích dạy các học sinh thực hành trồng ngô, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp thông qua các công việc nhà nông thực tế. Hơn 100 năm sau, hệ thống các CLB này trở thành hoạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn động cốt lõi của tổ chức 4-H, tổ chức phát triển thanh thiếu niên lớn nhất của Mỹ, tiên phong trong ứng dụng học tập qua lao động, trải nghiệm. Tại Anh, năm 1907, một Trung tướng trong quân đội Anh đã tổ chức một cuộc cắm trại hướng đạo đầu tiên. Hoạt động này sau phát triển thành phong trào Hướng đạo sinh rộng khắp toàn cầu. Hướng đạo là một loại hình “Giáo dục trải nghiệm”, chú ý đặc biệt vào các hoạt động thực hành ngoài trời, bao gồm: cắm trại, kỹ năng sống trong rừng, kỹ năng sinh tồn, lửa trại, các trò chơi tập thể và các môn thể thao. Cho đến năm 1977, với sự thành lập của “Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm” (Association for Experiential Education - AEE), “Giáo dục trải nghiệm” đã chính thức được thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố rộng rãi. “Giáo dục trải nghiệm” bước thêm một bước tiến mạnh mẽ hơn khi vào năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc về Phát triển bền vững, chương trình “Dạy và học vì một tương lai bền vững” đã được UNESCO thông qua, trong đó có học phần quan trọng về “Giáo dục trải nghiệm” được giới thiệu, phổ biến và phát triển sâu rộng. Ngày nay, “Giáo dục trải nghiệm” đang tiếp tục phát triển và hình thành mạng lưới rộng lớn những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học trên toàn thế giới ứng dụng. UNESCO cũng nhìn nhận Giáo dục trải nghiệm như là một triển vọng tươi lai tươi sáng cho giáo dục toàn cầu trong các thập kỷ tới. Như vậy, các nghiên cứu và vận dụng mô hình học tập trải nghiệm đều khẳng định tầm quan trọng của HĐTN trong việc hình thành và phát triển năng lực HS. 1.1.2. Ở Việt Nam Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, từ thời kỳ đầu (sau năm 1945), chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra phương hướng giáo dục của quốc gia là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Đây được coi là nền tảng của dạy học tiếp cận năng lực (DHTCNL) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn với các HĐTN ở Việt Nam và cũng là nguyên lí giáo dục được quy định trong Luật giáo dục Việt Nam hiện hành. Nhà giáo dục lỗi lạc của Việt Nam, GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn luôn đề cao vai trò của “học thông qua hành”, dưới sự chủ trì của ông, từ năm 1977 - 1987, một nhóm các nhà khoa học đã thực hiện chương trình “Tự học có hướng dẫn kết hợp với thực tập dài hạn ở trường phổ thông” và đã đạt kết quả như mong đợi. Bàn về vấn đề này còn có nhiều tác phẩm khác nhau: “Vì năng lực tự học sáng tạo của học sinh” của tác giả Nguyễn Nghĩa Dán (Tạp chí “Nghiên cứu Giáo dục”, số 2/1998)... Chương trình giáo dục phổ thông hiện nay và sau này ở Việt Nam, HĐTN là một trong những hoạt động giáo dục cần thiết, bắt buộc. Mỗi HĐTN mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau, coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tích cực, sáng tạo, tự chủ của HS [2]. HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động theo nhóm nhỏ ngay trong tiết học, hoạt động thiện nguyện tại địa phương,lao động công ích, vệ sinh và thắp hương các Anh hùng liệt sĩ tại nghĩa trang địa phương, hoạt động câu lạc bộ, giao lưu trong các buổi sinh hoạt đoàn, sinh hoạt lớp, diễn đàn,trò chơi, tham quan, cuộc thi,… Trong đó, cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn HS và đạt hiệu quả cao, mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể, đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho HS; góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực [10]. Trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động giảng dạy trong nhà trường phổ thông. Việc tổ chức các HĐTN, nâng cao kiến thức kỹ năng sống, đặc biệt là hoạt động hướng nghiệp cho HS là điều cần được khuyến khích trong trường học. Bởi lẽ hoạt động này giúp các em phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo, thích nghi tốt với môi trường sống. Trong hội thảo về HĐTN của HS phổ thông năm 2014, PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa đã chỉ rõ những kinh nghiệm, thành quả giáo dục quốc tế về dạy học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn trải nghiệm; mối quan hệ giữa HĐTN với các hoạt động khác trong nhà trường; nhiệm vụ của HĐTN bên cạnh các hoạt động dạy học truyền thống khác và đặc biệt là cách hiện thực hóa các HĐTN được trong các môn học ở trường phổ thông với chương trình giáo dục mới [12]. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong báo cáo nghiên cứu khoa học năm 2015 tại Hội nghị Công tác xã hội trường học đã nêu rõ tính cấp thiết trong việc quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm theo hướng phát triển NL cho HS. Tác giả đi sâu vào phân tích việc xây dựng nội dung hoạt động ngoại khóa gắn với giáo dục kỹ năng sống, gắn với trải nghiệm để phát huy năng lực của học sinh; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở bậc phổ thông. Tác giả Phạm Hữu Vang (2016) đã xây dựng được nguyên tắc và các biện pháp tổ chức các HĐTN theo định hướng phát triển NL HS ở các trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang; khảo sát, đánh giá được tính cấp thiết của các biện pháp trong thực tế sư phạm ở địa phương thực nghiệm. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Đoan Huy (2016) đã đưa ra cách vận dụng lí thuyết học tập trải nghiệm trong phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho GV ở một quốc gia có nền giáo dục phát triển ở châu Âu - Ailen. Gần đây, tác giả Nguyễn Văn Hạnh (2017) [6] đã làm rõ được thực trạng, bản chất, nguyên tắc và đặc điểm của dạy học nói chung và dạy học nghiệp vụ sư phạm nói riêng dựa vào các HĐTN. Tác giả cũng đã xây dựng được mô hình dạy học này cho sinh viên sư phạm kỹ thuật, đánh giá kết quả đạt được bằng nhiều tiêu chí với nhiều phương pháp khác nhau. Theo GS.VS Phạm Minh Hạc thông qua hoạt động của chính cá nhân, bản thân mới hình thành được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, lĩnh hội được các giá trị xã hội [4]. Năm 2014, Bộ GD&ĐT đã tổ chức Hội thảo Tổ chức HĐTN cho HS phổ thông và mô hình phổ thông gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương, đã thu hút nhiều bài viết của các tác giả trong nước. Các bài viết đã đề cập đến nội dung, hình thức, cách tổ chức,… và một số kinh nghiệm quốc tế về HĐTN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn HĐTN trong những năm qua cũng đã được nhiều trường phổ thông, nhiều Sở Giáo dục triển khai và vận dụng. Các mô hình trường học gắn với cộng đồng đã được áp dụng ở nhiều trường học. Khi cho HS trải nghiệm, có những nội dung nhà trường không có đủ điều kiện, thời gian để truyền đạt hết kiến thức khi học ở trên lớp, nhưng thực tế qua hoạt động trải nghiệm đã bổ sung được phần nào cho các em cho các em, giúp các em trưởng thành cả về trình độ, nhận thức và vốn sống. Các em rút ra được kinh nghiệm sống cho bản thân mình. HĐTN đã được vận dụng thực hiện trong các môn học. Để dạy học môn học gắn với thực tiễn, đặc biệt là bộ môn Sinh học nói chung, Sinh học lớp 10 nói riêng thực hiện giáo dục trải nghiệm là hình thức có nhiều hiệu quả, đảm bảo thực hiện được định hướng giáo dục phổ thông trong thời gian sắp tới [8]. Trong số các hình thức tổ chức HĐTN, Câu lạc bộ là hình thức dễ thực hiện và mang lại hiệu quả cao, nhưng những nghiên cứu về tổ chức Câu lạc bộ Sinh học còn khiêm tốn, chưa có sự đầu tư. Qua hoạt động Câu lạc bộ Sinh học, GV sẽ hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng và những mục đích học tập của HS, có tác dụng hướng nghiệp cho các em [11]. Nội dung trải nghiệm rất đa dạng, mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập, giáo dục như: đạo đức, trí tuệ, kĩ năng sống, giá trị sống, nghệ thuật, thẩm mĩ, thể chất, an toàn giao thông, môi trường, nghiên cứu khoa học... GV có thể lựa chọn những vấn đề thiết thực, gần gũi với thực tế cuộc sống, đáp ứng nhu cầu hoạt động học tập của HS, giúp các em vận dụng hiểu biết vào thực tiễn cuộc sống một cách thuận lợi, dễ dàng hơn. Về thực chất, những HĐTN và hoạt động ngoài giờ lên lớp là tương đồng nhau. Những nghiên cứu và ứng dụng về hoạt động ngoài giờ lên lớp ở nước ta cũng đã thực hiện và có kết quả nhất định [5], [7], [13]. Những nghiên cứu đó đã phân tích những ưu, nhược điểm, các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất