Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức hoạt động khám phá trong dạy học chương 4 sinh sản, sinh học 11, trung...

Tài liệu Tổ chức hoạt động khám phá trong dạy học chương 4 sinh sản, sinh học 11, trung học phổ thông.

.PDF
128
38
136

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN THỊ MINH HẰNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG 4: SINH SẢN, SINH HỌC 11, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC HÀ NỘI – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN THỊ MINH HẰNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG 4: SINH SẢN, SINH HỌC 11, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN SINH HỌC) Mã số: 60 14 01 11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa khọc: PGS.TS. Lê Đình Trung HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Đình Trung đã luôn tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, Phòng Quản lý đào tạo và nghiên cứu khoa học, phòng Tư liệu đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trường THPT Nguyễn Trãi, thị trấn Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi điều tra trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này. Hà Nội, tháng 10 năm 2016 Tác giả Trần Thị Minh Hằng DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ DH Dạy học DHKP Dạy học khám phá HĐKP Hoạt động khám phá GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực PP Phƣơng pháp SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông MỤC LỤC Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục các chữ cái viết tắt ........................................................................... ii Mục Lục .......................................................................................................... iii Danh mục các bảng ........................................................................................... v Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............. 8 1.1.Cơ sở lý luận ............................................................................................... 8 1.1.1. Lƣợc sử nghiên cứu ................................................................................ 8 1.1.2. Cơ sở lý luận của dạy học khám phá .................................................... 11 1.2. Cơ sở thƣ̣c tiễn ......................................................................................... 17 1.2.1. Điều tra tình hình giáo viên sử dụng các phƣơng pháp, phƣơng tiện kĩ thuật dạy học ở trƣờng học phổ thông ............................................................ 17 1.2.2. Thực trang học tập của học sinh trong việc học chƣơng 4, Sinh sản, Sinh học 11 THPT hiện nay. ........................................................................... 20 1.2.3. Nguyên nhân của thƣ̣c tra ̣ng ................................................................. 22 Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 24 CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG 4: SINH SẢN, SINH HỌC 11, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................................................ 25 2.1. Phân tích cấu trúc chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11, THPT .................... 25 2.1.1. Cấu trúc, nội dung chƣơng trình Sinh học bậc THPT .......................... 25 2.1.2.Phân tích đặc điểm nội dung chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11, THPT . 27 2.2. Tổ chức hoạt động khám phá ................................................................... 38 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình để tổ chức hoạt động khám phá ......... 38 2.2.2. Quy trình tổ chức dạy học khám phá .................................................... 38 2.2.3. Thí dụ minh họa .................................................................................... 40 2.2.4. Thiết kế các công cụ để tổ chức các hoạt động dạy học khám phá ...... 41 2.2.5. Thiết kế các giáo án để dạy học chƣơng 4: Sinh sản – Sinh học 11 THPT ............................................................................................................ 62 Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 76 CHƢƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................. 77 3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm. ....................................................... 77 3.2. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 77 3.2.1. Nội dung các bài thực nghiệm .............................................................. 77 3.2.2. Tiêu chí đánh giá các bài thực nghiệm ................................................. 77 3.3.2. Bố trí thực nghiệm ................................................................................ 78 3.3.3. Xử lý số liệu bằng thống kê toán học.................................................... 78 3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 79 3.4.1. Phân tích định lƣợng các bài kiểm tra ................................................... 79 3.4.2. Phân tích định tính các bài kiểm tra ...................................................... 84 Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 86 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 87 Kết luận ........................................................................................................... 87 Khuyến nghị .................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Kết quả điều tra việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học trong ..... 17 Bảng 1.2: Kết quả điều tra việc sử dụng các biện pháp kĩ thuật trong dạy học bộ môn Sinh học chƣơng trình THPT ............................................................. 19 Bảng 1.3. Kết quả xác định thực trạng học tập của học sinh trong việc học chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11 THPT .......................................................... 20 Bảng 2.1: Cấu trúc nội dung chƣơng trình Sinh học bậc THPT ..................... 25 Bảng 2.2: Chuẩn kiến thức và kĩ năng chƣơng 4: Sinh sản ............................ 28 Bảng 2.3: Chuẩn kiến thức và kĩ năng chƣơng 4: Sinh sản ............................ 32 phần B. Động vật – Sinh học 11 THPT .......................................................... 32 Bảng 2.4: Thiết kế các hoạt động khám phá khi dạy chƣơng 4: Sinh sản – Sinh học 11 THPT ........................................................................................... 42 Bảng 3.2. Tần suất điểm các bài kiểm tra lần 1 trong TN .............................. 80 Bảng 3.3. Các tham số đặc trƣng của bài kiểm tra 15 phút ............................ 81 Bảng 3.4. Tổng hợp điểm các bài kiểm tra 45 phút ........................................ 82 Bảng 3.5. Bảng tần suất các bài kiểm tra sau TN .......................................... 83 Bảng 3.6. Các tham số đặc trƣng của bài kiểm tra 45 phút ............................ 84 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Hình 3.1. Đồ thị điểm trung bình các bài kiểm tra trong TN.......................... 79 Hình 3.2. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra lần 1 trong TN ..................... 80 Hình 3.3. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra lần 2 trong TN ..................... 81 Hình 3.4. Đồ thị điểm trung bình các bài kiểm tra 45 phút ............................ 82 Hình 3.5. Đồ thị tần suất bài kiểm tra sau TN ............................................... 83 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ thực trạng hiện nay, để hoà cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của nền văn minh hiện đại, sự phát triển toàn diện của khoa học kĩ thuật trên thế giới, sự tiến bộ vƣợt bậc của khoa học công nghệ, đó là một thách thức lớn của toàn ngành giáo dục Việt Nam. Nhiệm vụ trƣớc mắt phải tìm đƣợc giải pháp hữu hiệu, bƣớc đi hợp lý để đƣa nền giáo dục tiến lên tránh đƣợc nguy cơ tụt hậu so với các nền giáo dục trong khu vực, đáp ứng nhu cầu nhân lực của nƣớc nhà. Với tƣ cách sẽ là yếu tố quyết định cho sự phát triển xã hội, nền giáo dục cần phải đổi mới để đáp ứng những xu hƣớng lớn đó. Đổi mới trong giáo dục THPT đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học. Trong suốt một thời gian dài vừa qua, toàn ngành giáo dục đã và đang thực hiện đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Cụ thể đã có rất nhiều hội nghị, hội thảo ở các cấp lãnh đạo Bộ, Ngành viết và bàn về các vấn đề đổi mới giáo dục. Hội nghị lần thứ VI - Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX đã kết luận về công tác giáo dục - đào tạo, trong đó có nhấn mạnh: "áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh những năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề". Điều 28 Luật Giáo dục nƣớc ta (2005) cũng nhấn mạnh: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” Đổi mới về phƣơng pháp dạy học là một thành tố rất quan trọng trong quá trình giáo dục nói chung và dạy học nói riêng, có ý nghĩa quyết định lớn trong việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục. Trang bị cho giáo viên những kỹ năng vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực đang là một việc làm cần thiết trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay. Một trong những định 1 hƣớng đổi mới phƣơng pháp giảng dạy là đề cập đến việc dạy cho ngƣời học phƣơng pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tƣ duy phân tích tổng hợp, phát triển đƣợc năng lực của mỗi cá nhân, tăng cƣờng tính chủ động, tính tự chủ của ngƣời học. Đặc biệt việc đổi mới chú trọng đến đào tạo ra những con ngƣời có năng lực giải quyết vấn đề. Bởi lẽ do yêu cầu của nền kinh tế xã hội ngày càng thay đổi nhanh chóng đòi hỏi ở mỗi con ngƣời phải có năng lực giải quyết vấn đề để giải quyết tốt những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống mới thích ứng, tồn tại và phát triển đƣợc. Phƣơng pháp “dạy học khám phá” là phƣơng pháp dạy học giúp học sinh đáp ứng đƣợc các yêu cầu trên. Dạy học khám phá là một phƣơng pháp cho phép giáo viên tổ chức học sinh học theo nhóm nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho học sinh. Vai trò của giáo viên bao gồm : định hƣớng phát triển tƣ duy cho học sinh, lựa chọn nội dung của vấn đề và đảm bảo tính vừa sức với học sinh; tổ chức học sinh trao đổi theo nhóm trên lớp; các phƣơng tiện trực quan hỗ trợ cần thiết… Bên cạnh đó, học sinh cũng cần có động lực, có lòng ham muốn đƣợc học tập. Đó là những động cơ gắn liền với bản thân quá trình hoạt động nhận thức, ví dụ nhƣ: bản thân có khát vọng tự tìm ra câu trả lời cho một vấn đề nào đó, cảm giác hài long khi giải quyết thành công vấn đề….Trong quá trình hoạt động tƣ duy của học sinh nhằm nỗ lực khám phá lại một vấn đề nào đó, dù đã đạt hiệu quả hay chƣa trọn vẹn, đều là những động cơ trí tuệ kích thích lòng ham muốn hiểu biết của học sinh.Nhờ vậy, học sinh có khả năng tự điều chỉnh nhận thức góp phần tăng cƣờng tính mềm dẻo trong tƣ duy và năng lực tự học Ðó chính là nhân tố quyết định sự phát triển bản thân ngƣời học. Hiện nay, việc sử dụng phƣơng pháp dạy học khám phá không còn quá xa lạ với giáo viên trung học phổ thông. Tuy nhiên, làm thế nào và bằng cách nào để áp dụng cho hiệu quả và phong phú về nội dung thì vẫn chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu đúng mức, đặc biệt là trong dạy học Sinh học – một môn 2 học có nhiều thuận lợi để phát triển theo hƣớng khám phá và tự khám phá. Ví dụ nhƣ các kiến thức khái niệm, hiên tƣợng, quy luật, cơ chế và quá trình sinh học... đều xuất phát từ các kết quả thực nghiệm. Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11 đƣợc trình bày logic mang tính hệ thống và ứng dụng cao. Các ứng dụng của các quá trình sinh sản ở Động, Thực vật rất gần gũi và thực tế. Xuất phát từ những cơ sở trên, chúng tôi tiến hành đề tài “ Tổ chức hoạt động khám phá trong dạy học chương 4: Sinh sản, Sinh học 11, Trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu - Vận dụng phƣơng pháp dạy học khám phá vào quá trình dạy học kiến thức mới, ôn tập và kiểm tra đánh giá Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11, Trung học phổ thông nhằm phát triển tƣ duy, góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của việc dạy và học Sinh học. 3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu - Quá trình dạy học Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11, Trung học phổ thông. - Giáo viên, học sinh lớp 11 tại 4 lớp thuộc trƣờng THPT Nguyễn Trãi, thị trấn Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình., 3.2. Đối tượng nghiên cứu - Quy trình tiếp cận dạy học khám phá để đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm tăng chất lƣợng trong Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11, Trung học phổ thông. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất đƣợc nguyên tắc, quy trình xây dựng và xây dựng đƣợc một hệ thống bài giảng theo phƣơng pháp dạy học khám phá trong nội dung Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11, Trung học phổ thông và sử dụng theo một quy trình hợp lý thì sẽ góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, 3 phát triển tƣ duy hệ thống và góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học ở trƣờng trung học phổ thông hiện nay. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các tài liệu lý thuyết liên quan đến: dạy học, các phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp dạy học tích cực,phƣơng pháp dạy học khám phá. - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng dạy học khám phá trong dạy học Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11, Trung học phổ thông. - Đề xuất các nguyên tắc, quy trình xây dựng bài giảng theo phƣơng pháp dạy học khám phá trong dạy học Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11, Trung học phổ thông. - Đề xuất các nguyên tắc và quy trình sử dụng phƣơng pháp dạy học khám phá trong dạy học Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11 THPT trong việc dạy học hình thành kiến thức mới, dạy học củng cố, ôn tập, hoàn thiện kiến thức và trong kiểm tra, đánh giá. - Xây dựng các chủ điểm để áp dụng dạy học khám phá trong dạy học Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11, Trung học phổ thông. - Xây dựng các giáo án và triển khai thực nghiệm để chứng minh cho giả thuyết đã nêu ra. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn trong nội dung của các bài thuộc Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11, Trung học phổ thông. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các văn bản, chính sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới phƣơng pháp dạy học. - Nghiên cứu tổng hợp tài liệu, các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. 4 - Nghiên cứu Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11, Trung học phổ thông; chuẩn kiến thức kỹ năng, các giáo trình về Sinh sản và các tài liệu làm cơ sở cho việc xây dựng và sử dụng dạy học khám phá trong dạy học Sinh học. 6.2. Phương pháp nghiên cứu điều tra Điều tra thực trạng việc dạy học Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11 ở các trƣờng THPT tại tỉnh Hòa Bình bằng bảng hỏi, phiếu điều tra để xác định: + Việc sử dụng phƣơng pháp dạy học khám phá trong môn Sinh học ở các trƣờng THPT. + Cách thức giáo viên thiết kế, sƣu tầm, chọn lọc và chỉnh sửa bài giảng trong Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11 ở các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh. 6.3. Phương pháp chuyên gia - Thu thập và tổng hợp các tài liệu về dạy học khám phá cho các nội dung kiến thức Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11, THPT và lấy ý kiến của chuyên gia, GV phổ thông, cán bộ quản lý am hiểu sâu sắc về vấn đề nghiên cứu để chỉnh sửa hoàn thiện vào luận văn. 6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Tổ chức thực nghiệm giảng dạy các bài thuộc Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11 theo phƣơng pháp dạy học khám phá để kiểm định chất lƣợng của việc áp dụng phƣơng pháp này - Tổ chức thực nghiệm đánh giá kết quả học tập của học sinh Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11, THPT. 7. Phân tích kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học 7.1. Xử lí định lượng Cả nhóm đối chứng (ĐC) và thí nghiệm (TN) đều có một chế độ kiểm tra nhƣ nhau và kiểm tra sau mỗi bài học. Kiểm tra bằng các đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi kiểm tra 3 bài 15 phút; một bài 45 phút để đánh giá khả năng nắm vững kiến thức của học sinh. Sau thực nghiệm kiểm tra lại bài 45 phút để đánh giá độ bền kiến thức. 5 Sau đó, chúng tôi tiến hành chấm các bài kiểm tra trên thang điểm 10 và so sánh kết quả thu đƣợc giữa nhóm TN và nhóm ĐC. Các số liệu thu đƣợc từ điều tra và thực nghiệm sƣ phạm sẽ đƣợc xử lí thống kê toán học bằng phần mềm excel 2010 và SPSS 16 với các tham số đặc trƣng sau: - Giá trị trung bình ( X ). - Độ lệch chuẩn: Đo mức độ phân tán của số liệu xung quanh giá trị trung bình: Độ lệch chuẩn càng nhỏ thì số liệu càng ít phân tán, kết quả thu đƣợc càng đáng tin cậy. - Phƣơng sai S2. - Sai số trung bình cộng. - Hệ số biến thiên (Cv): Khi có hai số trung bình cộng khác nhau, độ lệch chuẩn khác nhau thì phải xét đến hệ số biến thiên. 7.2. Xử lí định tính Các số liệu điều tra đƣợc phân loại và tính toán theo tỉ lệ % số bài đạt giỏi, khá, trung bình, yếu, kém trong tổng số bài. Từ đó đánh giá đƣợc mức độ hiểu, nắm bắt kiến thức và khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề khác nhau. Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành phân tích chất lƣợng bài làm của HS để thấy rõ: - Mức độ lĩnh hội kiến thức, độ bền kiến thức của HS - Kĩ năng nghiên cứu, và lĩnh hội kiến thức từ SGK của HS - Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào những tình huống khác nhau - Khả năng liên hệ thực tiễn - Phƣơng pháp học tập của học sinh. Dựa trên những kết quả thu đƣợc về cả mặt định tính và định lƣợng, chúng tôi có thể đƣa ra các kết luận đúng đắn nhất của giả thuyết khoa học. 6 8. Những đóng góp mới của luận văn - Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học khám phá trong dạy học Sinh học ở trƣờng THPT. - Xây dựng nguyên tắc, quy trình vận dụng để thiết kế các bài học bằng dạy học khám phá cho kiến thức Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11, THPT. - Xây dựng các giáo án thực nghiệm theo hƣớng áp dụng phƣơng pháp dạy học khám phá để triển khai thực nghiệm ở phổ thông trong dạy học Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11. - Khẳng định vai trò, giá trị của phƣơng pháp dạy học khám phá trong việc nâng cao hiệu quả, chất lƣợng lĩnh hội kiến thức, khả năng phát triển tƣ duy của học sinh trong Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11 THPT. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Chƣơng 2: Xây dựng và sử dụng dạy học khám phá trong dạy học Chƣơng 4: Sinh sản, Sinh học 11, Trung học phổ thông. Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Lược sử nghiên cứu 1.1.1.1. Trên thế giới Trên thế giới, đặc biệt ở các nƣớc phƣơng Tây, việc tôn trọng những ý tƣởng sáng tạo của học trò là một đặc điểm xã hội phổ biến. Đây cũng chính là tiền đề để phƣơng pháp dạy học khám phá đƣợc nghiên cứu sớm ở các nƣớc này. Vào những năm 20 ở Anh đã hình thành những “nhà trƣờng mới” trong đó đề ra phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh, khuyến khích các biện pháp tổ chức hoạt động do chính học sinh tự quản, tự khám phá kiến thức. Những năm 1940, A.N. Leotiev và R.L. Rubinstein đã đƣa ra những ý tƣởng về phƣơng pháp dạy học khám phá. Tuy nhiên, phƣơng pháp dạy học khám phá chỉ thực sự đƣợc nghiên cứu sâu hơn và đƣa vào áp dụng trong thực tiễn từ những năm 1960, sau công trình nghiên cứu quan trọng “Quá trình giáo dục” (The Process of Education) của Jerome Bruner. Đây đƣợc xem nhƣ một bƣớc ngoặt quan trọng trong lý thuyết về giáo dục. Hƣớng tiếp cận mới này tiếp tục đƣợc các nhhhà nghiên cứu trên thế giới nhƣ Geofrey Petty, Jacke Richards, John Platt và Heidi Platt… phát triển thêm. Jerome Bruner (1915) – nhà tâm lý học, giáo sƣ trƣờng đại học Harvard, là ngƣời có những đóng góp đặc biệt quan trọng và có tầm ảnh hƣởng lớn trong lĩnh vực giáo dục thế kỷ XX. Chƣơng trình nghiên cứu xã hội “Con ngƣời: Một quá trình nghiên cứu” (Man: A Course of Study (MACOS))của ông vào giữa những năm 1960 đƣợc xem là bƣớc ngoặt quan trong trong sự phát triển chƣơng trình giảng dạy. Theo ông, học là một quá trình mang tính chủ quan mà thông qua đó, ngƣời học hình thành nên các ý tƣởng hoặc khái niệm mới dựa trên cơ sở vốn kiến thức có sẵn của mình. Việc học tập khám phá sảy ra 8 khi các cá nhân sử dụng quá trình tƣ duy để phát hiện ra ý nghĩa của điều gì đó cho bản thân họ.[32][33]. Trong tác phẩm “Quá trình Giáo dục”, Jerome Bruner đã chỉ ra ba yếu tố cơ bản của phƣơng pháp dạy học khám phá. Thứ nhất, giáo viên nghiên cứu nội dung bài học đến mức độ sâu cần thiết, tìm kiếm những yếu tố tạo tình huống, tạo c ơ hội cho hoạt động khám phá, tìm tòi. Thứ hai, giáo viên thiết kế các hoạt động của học sinh, trên cơ sở đó xác định các hoạt động chỉ đạo, tổ chức của giáo viên. Thứ ba, giáo viên khéo léo đặt ngƣời học vào vị trí của ngƣời khám phá ( khám phá cái mới của bản thân), tổ chức và điều khiển cho quá trình này đƣợc diễn ra một cách thuận lợi để từ đó ngƣời học tự xây dựng đƣợc kiến thức.[31] Ở Pháp sau chiến tranh thế giới thứ hai, ra đời những “Lớp học mới”. Tại một số trƣờng trung học thí điểm, mọi hoạt động đều tuỳ thuộc vào sáng kiến, hứng thú và nhu cầu của học sinh. Giáo viên là ngƣời giúp đỡ, phối hợp các hoạt động của học sinh, hƣớng vào sự phát triển nhân cách của học sinh. Trong những năm 1970 đến 1980, bộ giáo dục Pháp chủ trƣơng khuyến khích áp dụng các biện pháp giáo dục để tăng cƣờng các hoạt động chủ động, tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh. Định hƣớng giáo dục 10 năm của Pháp (1989) ghi rõ: “Về nguyên tắc, mọi hoạt động giáo dục đều phải lấy học sinh làm trung tâm” [17]. Vào nửa sau của những năm 1950, ở một số nƣớc XHCN trƣớc đây nhƣ Liên Xô, CHDC Đức, Tiệp Khắc, Ba Lan… đã có các nhà nghiên cứu giáo dục nhận thấy phải tích cực hoá quá trình dạy học, trong đó cần có những biện pháp tổ chức học sinh hoạt động khám phá kiến thức. Điển hình cho hƣớng nghiên cứu đó là: B.P Êxipop (Đức); Okôn (Ba Lan); M.A Danilôp; N.A Crupxkaia (Liên Xô cũ). 9 Những năm gần đây, việc đổi mới phƣơng pháp theo hƣớng tích cực hoá ngƣời học, với các biện pháp tổ chức học sinh hoạt động tự lực, chủ động khám phá ra kiến thức mới đã trở thành xu hƣớng của nhiều Quốc gia trên thế giới nói chung và khu vực nói riêng. 1.1.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, việc phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh nhằm đào tạo những ngƣời lao động sáng tạo cũng đã đƣợc đặt ra khá sớm trong ngành Giáo dục và Đào tạo. Từ cuối những năm 1960, khẩu hiệu “Biến quá trình đạo tạo thành quá trình tự đào tạo” đã đi vào các trƣờng sƣ phạm. Nhiều nghiên cứu về các biện pháp tổ chức học sinh hoạt động tự lực, chủ động, sáng tạo khám phá ra kiến thức mới đã đƣợc đặt ra. Nhƣng các nghiên cứu mới chỉ hạn chế về mặt lí thuyết. Từ năm 1970 trở đi, các nghiên cứu về các biện pháp tổ chức học sinh hoạt động tự lực khám phá ra kiến thức mới đƣợc quan tâm, nghiên cứu cả về lí thuyết và thực hành, trong đó nổi bật là các công trình nghiên cứu: “Cải tiến phƣơng pháp dạy và học nhằm phát huy trí thông minh của học sinh” của tác giả Nguyễn Sỹ Tỳ (1971); “ Kiểm tra lại kiến thức bằng phiếu kiểm tra” của tác giả Lê Nhân (1974). Cũng trong thời gian này một số tài liệu nƣớc ngoài đã đƣợc dịch để phục vụ giảng dạy và nghiên cứu trong các trƣờng Sƣ phạm nhƣ: “ Hoạt động độc lập của học sinh trong quá trình dạy học của tác giả E.xipôp (1971); “Những cơ sở lí luận của dạy học nêu vấn đề” của tác giả Ôkôn (1976); “Phát huy tính tích cực của học sinh nhƣ thế nào” của tác giả Kharlamốp (1978). Sau nghị quyết Trung ƣơng IV khoá VII (tháng 2/1993), nghị quyết Trung ƣơng II khoá VIII (tháng 12/1996), nghị quyết Trung ƣơng VI khoá IX (4/2002) của Đảng, vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đã trở thành vấn đề quan trọng, cấp bách của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay, “Đổi mới nội 10 dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng cường giáo dục tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự tu dưỡng, tự tạo việc làm.” [26]. Điểm mấu chốt để phát huy tính tích cực của học sinh và nâng cao chất lƣợng dạy học, đó là giáo viên phải có những biện pháp tổ chức cho học sinh những hoạt động khám phá. Điều này đã đƣợc triển khai mạnh mẽ cả về lí thuyết và ứng dụng. Nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài báo, nhiều tài liệu đã đƣợc công bố, xuất bản. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu lí thuyết của các tác giả: Nguyễn Kỳ: “Phƣơng pháp giáo dục tích cực” (1994); “Thiết kế bài học theo phƣơng pháp tích cực” (1994). Trần Bá Hoành: “Dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm” (1993); “Bản chất của việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. Các công trình nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau về tính tích cực nhận thức, học tập của học sinh, song chƣa có công trình nào nghiên cứu có hệ thống về cơ sở phƣơng pháp dạy học khám phá và quy trình về phƣơng pháp dạy học khám phá môn Sinh học lớp 11, cụ thể là chƣơng Sinh sản. 1.1.2. Cơ sở lý luận của dạy học khám phá 1.1.2.1. Khái niệm về dạy học khám phá Khám phá (Inquiry) là một thuật ngữ chủ yếu sử dụng trong dạy học các môn khoa học trong trƣờng. Nó dùng để chỉ cách đặt câu hỏi, cách tìm kiến thức hoặc thông tin, tìm hiểu về các hiện tƣợng. Nó là một quá trình có mục đích của việc chiếm lính tri thức, giải quyết vấn đề, đồng thời cũng là cách thức, con đƣờng tìm kiếm những điều kì diệu và các vấn đề khó giải quyết từ đó nhận đƣợc thế giới khách quan. Theo J.Richard Suchman, cha đẻ của chƣơng trình DHKP đƣợc sử dụng rộng rãi khắp nƣớc Mỹ “khám phá là việc mọi người tự tìm hiểu về môi trường của mình”[14] 11 Thuật ngữ DHKP (Inquiry teaching) đƣợc xuất hiện và sử dụng với tƣ cách là một phƣơng pháp dạy học tích cực. Tuy nhiên, về nội dung bao hàm khái niệm của nó cũng nhƣ việc áp dụng phƣơng pháp dạy học này trong thực tế vẫn còn nhiều ý kiến tranh luận khác nhau. Jerome Bruner cho rằng dạy học khám phá là lối tiếp cận dạy học mà qua đó học sinh tƣơng tác với môi trƣờng của họ bằng cách khảo sát, sử dụng các đối tƣợng, giải đáp những thắc mắc bằng tranh luận hay biểu diển thí nghiệm. Đối với chuẩn khoa học quốc gia Hoa Kì (NSEA) thì dạy học khám phá là tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động học tập trong đó đặc biệt nhấn mạnh vào hoạt động đặt câu hỏi, phân tích dữ kiện và tƣ duy phê phán. Alan Colburn lại cho rằng dạy học khám phá là tạo nên một lớp học mà trong đó học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động mở, lấy học sinh làm trung tâm. Nhƣ vậy có thể hiểu dạy học khám phá là hệ thống phƣơng pháp dạy học phức hợp mà ở đó dƣới vai trò định hƣớng của ngƣời dạy, ngƣời học chủ động việc học tập của bản thân để tìm kiếm, xây dựng nên những hiểu biết mới và tri thức mới. Những tri thức này giúp cho ngƣời học trả lời các câu hỏi, tìm ra các cách khác nhau để giải quyết vấn đề cần nhận thức một cách hiệu quả nhất. 1.1.2.2. Bản chất của dạy học khám phá Dạy học khám phá, những dấu hiệu dễ nhận thấy là : HS tự chiếm lĩnh tri thức bằng các hoạt động tìm tòi, phát hiện dƣới sự tổ chức của giáo viên. Dạy học khám phá đặt hoạt động của ngƣời học lên vị trí trung tâm. Trong học tập khám phá học sinh đi qua 3 giai đoạn, 3 hình thức hoạt động học tập: Cần phải thao tác hành động trên các dữ liệu đã có, sau đó hành động trên các hình ảnh về chúng và cuối cùng rút ra đƣợc những khái niệm, các qui tắc chung từ những mô hình đó. Bruner đã chỉ ra các vai trò sử dụng 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất