ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ THU THÙY
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC
MỘT SỐ NỘI DUNG MÔN TOÁN
CÁC LỚP CUỐI CẤP Ở TIỂU HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ THU THÙY
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC
MỘT SỐ NỘI DUNG MÔN TOÁN
CÁC LỚP CUỐI CẤP Ở TIỂU HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số : 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Danh Nam
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Xác nhận của GV hướng dẫn luận văn
Tác giả luận văn
TS. Nguyễn Danh Nam
Nguyễn Thị Thu Thùy
Xác nhận của khoa chuyên môn
3
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Danh Nam, người thầy đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn. Em xin trân trọng cảm
ơn Ban giám hiệu, Khoa Toán, Khoa Sau Đại học, Phòng Đào tạo trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học
tập và làm luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, GV và HS trường Tiểu
học Ỷ La và Trường Tiểu học Nông Tiến thuộc thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên
Quang đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập.
Dù đã rất cố gắng, xong Luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết,
tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Thùy
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 3
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
3.1. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................... 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 4
3.3. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................................ 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 5
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận .......................................................................... 5
6.2. Phương pháp điều tra - quan sát ........................................................................... 5
6.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp ................................................................... 5
6.4. Thực nghiệm sư phạm .......................................................................................... 5
7. Đóng góp của luận văn ................................................................................................... 5
7.1. Về mặt lí luận........................................................................................................ 5
7.2. Về mặt thực tiễn.................................................................................................... 6
8. Cấu trúc của luận án ....................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................ 7
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới....................................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam........................................................................................................ 9
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................................... 12
1.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp đánh giá ở tiểu học.............. 12
1.2.2. Phương pháp dạy học theo góc........................................................................ 16
1.2.3. Cơ sở tâm lý học (đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS tiểu học) ................................ 18
1.2.4. Cơ sở thực tiễn................................................................................................. 19
1.2.5. Những thuận lợi và khó khắn trong áp dụng phương pháp dạy học theo góc ở
tiểu học ............................................................................................................................. 24
1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 27
5
Chương 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC MỘT SỐ NỘI DUNG TOÁN CÁC
LỚP CUỐI CẤP Ở TIỂU HỌC .................................................................................... 28
2.1. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN Ở BẬC TIỂU HỌC......................... 28
2.1.1. Mục tiêu của môn Toán ở Tiểu học................................................................. 28
2.1.2. Mục tiêu, nội dung chương trình Toán ở Tiểu học lớp 4, 5............................. 28
2.2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO GÓC Ở TIỂU HỌC........................... 36
2.2.1. Tổ chức dạy học theo góc bài “Dấu hiệu chia hết cho 9” (lớp 4).................... 36
2.2.2. Tổ chức dạy học theo góc bài “Mét khối” (lớp 5) ........................................... 41
2.2.3. Tổ chức dạy học theo góc bài “ Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số hai số đó” ..47
2.2.4. Tổ chức dạy học theo góc bài “Phép nhân số thập phân với một số thập phân”
(lớp 5) ............................................................................................................................... 53
2.2.5. Tổ chức dạy học theo góc bài “Phép chia số thập phân cho 10, 100, 1000”... 58
2.2.6. Tổ chức dạy học theo góc bài “Hai đường thẳng song song” ......................... 62
2.2.7. Tổ chức dạy học theo góc bài “Hình tam giác” (Lớp 5).................................. 68
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 74
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................... 75
3.1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 75
3.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM .................................................................................. 75
3.2.1. Khái quát các bước tiến hành thực nghiệm ..................................................... 75
3.2.2. Ưu thế và một số vấn đề thực nghiệm sư phạm .............................................. 76
3.2.3. Thực nghiệm chọn mẫu ................................................................................... 76
3.3. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM .................................................................................... 77
3.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM................................................................ 79
3.4.1. Phân tích định tính ........................................................................................... 79
3.4.2. Phương pháp định lượng.................................................................................. 84
3.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 94
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
VĂN.................................................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 94
PHỤ LỤC .......................................................................................................................100
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
GV THCS
Giáo viên Trung học cơ sở
HS
Học sinh
VNEN
Mô hình trường học mới
DH
Dạy học
VARK
(visual, auditory, write, kinaesthetic)
PPDH
Phương pháp dạy học
DHTG
Dạy học theo góc
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
ĐG
Đánh giá
TN
Thực nghiệm
SGK
Sách giáo khoa
Tr
Trang
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng số liệu thống kê kết quả thực nghiệm PPDH theo góc .....................83
Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn HS sau khi áp dụng PPDH theo góc ...........................85
Hình 3.2: Một số hình ảnh thực nghiệm PPH theo góc tại trường Tiểu học...............89
Bảng 3.3: Kết quả thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm: ...........................89
Bảng 3.3.1: Kết quả thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm bài Hình tam giác
(lớp 5)……………………………………………………………….......... …………90
Bảng 3.3.2: Kết quả thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm bài: Dấu hiệu chia
hết cho 9 (lớp 4) .......................................................................................................90
Bảng 3.3.3: Kết quả thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm bài: Phân số bằng
nhau (lớp 4).............................................................................................................91
Bảng 3.3.4: Kết quả thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm bài: Hai đường
thẳng song song (lớp 4) ........................................................................................... 92
Bảng 3.3.5: Kết quả thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm bài: Mét khối (lớp 5).. 93
Bảng 3.3.6: Kết quả thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm bài: Tìm hai số khi
biết tổng và tỷ (lớp 4) ...............................................................................................94
Bảng 3.4: Thống kê điểm kiểm tra của HS thực nghiệm ...........................................95
Bảng 3.5: Thống kê điểm kiểm tra của HS không thực nghiệm ................................95
8
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Chu trình học tập của Kolb ………………………… .. ………………….9
Hình 2.1: Hình lập phương………………………………… .. ………...…..….…..46
Hình 3.1: Sơ đồ di chuyển các góc của HS…………………….…… ... ….…...…..83
Hình 3.2: Một số hình ảnh thực nghiệm PPDH theo góc tại trường Tiểu học....…..87
Hình 3.3: Mô hình dạy học theo góc đã áp dụng……………………………. .....…88
Biểu đồ 3.1: Kết quả phỏng vấn HS sau khi áp dụng PPDH theo góc…………….. 86
Biểu đồ 3.2: Kết quả bài làm kiểm tra sau giờ học của lớp ĐC và lớp thực nghiệm………………89
Biểu đồ 3.3: Kết quả bài làm kiểm tra sau giờ học của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm........ 90
Biểu đồ 3.4: Kết quả bài làm kiểm tra sau giờ học của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ..... 91
Biểu đồ 3.5: Kết quả bài làm kiểm tra sau giờ học của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ..... 92
Biểu đồ 3.6: Kết quả bài làm kiểm tra sau giờ học của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ..... 93
Biểu đồ 3.7: Kết quả bài làm kiểm tra sau giờ học của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ..... 94
Biểu đồ 3.8: Biểu đồ đối chứng kết quả đối với các HS thực nghiệm và không thực
nghiệm ................................................................................................................... 96
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, giáo dục nước ta đã và đang thay đổi trong toàn bộ quá trình dạy
học: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức thực hiện, đánh giá. Tuy
nhiên, việc tổ chức dạy học nhằm phát huy được khả năng, sở trường của cá nhân
từng HS và phát triển năng lực toàn diện của HS thì còn hạn chế. Đổi mới phương
pháp phải góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện, đáp ứng cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều này đã được khẳng định trong Nghị
quyết 29 hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khoá XI về Đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, đào tạo có ghi: “...Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp
ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập
suốt đời của mọi người. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học” [1].
Mô hình trường học mới (VNEN) đã được triển khai ở cấp tiểu học và từ năm
học 2013 – 2014 cho đến nay. Mô hình VNEN nhấn mạnh đến vai trò tự chủ, tích cực
từ khâu quản lí, điều hành hoạt động của lớp học đến việc tổ chức các hoạt động học
tập. Với mô hình này HS sẽ có nhiều cơ hội thể hiện mình, chủ động hơn trong mọi
hoạt động học tập cũng như sinh hoạt, trên tinh thần hợp tác. Kết quả học tập sẽ do
HS tự đánh giá chính mình, đánh giá bạn cùng nhóm và sẽ được ghi vào bảng đo sự
tiến độ. GV sẽ là người tổ chức hướng dẫn các hoạt động cho HS, không tham gia
cho điểm HS, HS hình thành các thói quen làm việc trong học tập như: HS sử dụng
tài liệu, đồ dùng học tập rồi làm việc theo nhóm; ghi tên bài vào vở, tìm hiểu mục tiêu
của bài học, bắt đầu hoạt động cơ bản, báo cáo kết quả với GV, thực hành cá nhân rồi
cùng trao đổi, chia sẻ với bạn, trao đổi nhóm; ứng dụng, đánh giá... Dạy học theo mô
1
hình VNEN đã rất quan tâm đến hoạt động học của HS, tạo được môi trường học tập
để HS có thể phát huy tốt tính tích cực, chủ động và sáng tạo.
Thực tiễn cho thấy, mỗi cá nhân người học có đặc điểm tâm sinh lí riêng biệt, có
nhu cầu nhận thức và năng lực khác nhau. Chính vì vậy, muốn phát huy tốt tính tích
cực, tự lực và sáng tạo của HS thì một mặt GV cần soạn thảo tiến trình dạy học đáp
ứng được sự phân hóa HS. Mặt khác, tiến trình dạy học phải huy động tối đa các phong
cách học khác nhau để người học có thể học sâu với đa phong cách học. GV có thể
cung cấp những lựa chọn để một số HS có thể học tập độc lập trong khi đó một số HS
khác lại học tập cùng nhau hoặc đáp ứng những phong cách học tập khác nhau của HS
như: Học qua nghiên cứu tài liệu; học qua phân tích dựa trên lí thuyết; học qua trải
nghiệm, khám phá, làm thử; học qua thực hành áp dụng và học qua quan sát. Như vậy,
quá trình dạy học vừa đảm bảo yêu cầu chung nhưng vẫn tôn trọng sự khác biệt trong
học tập và chính sự thích ứng được với các khác biệt đó, chất lượng và hiệu quả dạy
học được nâng cao.
Trong hệ thống giáo dục thì Tiểu học được coi là nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho
việc hình thành và phát triển toàn diện con người, cung cấp cho HS những kiến thức sơ
giản nhất những cũng rất cơ bản làm nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và hệ
thống giáo dục quốc dân. Trong đó, môn Toán ở trường Tiểu học là môn học có vị trí
và ý nghĩa quan trọng, đóng vai trò lớn trong việc hình thành những phẩm chất và năng
lực của con người trong thời đại mới. Môn Toán trang bị cho HS một hệ thống tri thức
và phương pháp riêng để nhận thức thế giới, làm công cụ cần thiết để học tập các môn
học khác tốt hơn.
Nội dung các bài học cuối lớp 4 và lớp 5 trong môn Toán lớp 4, 5 ở Tiểu học giúp
học sinh hình thành và phát triển khả năng sáng tạo, trí tưởng tượng của HS và giúp các
em có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân;
các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.
Hướng tới dạy học đáp ứng các yêu cầu nói trên, cần phải tổ chức cho được
các tiến trình dạy học phù hợp như: dạy học theo góc, dạy học theo hợp đồng, dạy
học theo dự án, dạy học theo chủ đề… đồng thời phải biết sử dụng các kỹ thuật dạy
học hiện đại như: kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật các mảnh ghép, bể cá, công não…
2
Ở đây, chúng tôi quan tâm đến tổ chức dạy học theo góc (corner work/working in
conners). Dạy học theo góc (DHTG) được hiểu theo nghĩa là “Một mô hình theo đó
HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học,
nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác
nhau” [dẫn theo 38, tr. 2].
Tổ chức dạy học theo góc là một cách tổ chức học tập mà GV quan tâm tới
việc học của từng HS, chứ không như kiểu dạy học truyền thống là tất cả HS phải
cùng nghiên cứu vấn đề theo một hướng mà GV đã vạch sẵn duy nhất. Với cách tiếp
cận đó, GV có nhiều cơ hội hơn để giúp cho quá trình dạy học của mình trở lên linh
hoạt và sáng tạo. DHTG còn quan tâm được đến sở thích và đáp ứng sự khác biệt của
từng cá nhân HS.
PPDH theo góc một trong những PPDH tích cực được sử dụng trong một số
môn học ở Tiểu học trong đó có Toán học. Tổ chức DHTG phù hợp với nội dung học
tập và nhận thức của HS dễ dàng khắc sâu kiến thức một cách vững chắc vì những
kiến thức này là do các em tự phát triển ra dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của GV tạo
cho các em niềm say mê hứng thú trong học tập, phát triển tính tự giác, tích cực và
khả năng tư duy của HS. Phương pháp này được sử dụng hầu hết đối với HS cuối cấp
Tiểu học vì HS ở giai đoạn này tính tự giác và khả năng tư duy của HS phát triển cao.
Dựa trên cơ sở lí luận của DHTG, với việc phân tích đặc điểm nội dung chủ
yếu của một số nội dung kiến thức các lớp cuối cấp, chúng tôi thấy có thể thiết kế tiến
trình DHTG nhằm phát huy tiềm năng cá nhân của HS trong học tập. Với những lí do
trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức dạy học theo góc một số nội dung môn
Toán các lớp cuối cấp ở Tiểu học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình dạy học theo góc trong dạy học Toán và vận dụng quy trình
đó để thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức lớp 4,5 bậc Tiểu học nhằm phát huy
tiềm năng cá nhân của mỗi HS trong học tập.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3
Quá trình tổ chức dạy học theo góc một số nội dung Toán học ở các lớp cuối
cấp 4,5 ở bậc Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số nội dung kiến thức trong chương trình Toán lớp 4,5 ở bậc Tiểu học.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: HS lớp 4,5 ở trường Tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm hiểu một số thành tố chủ yếu của phát
huy tiềm năng cá nhân của mỗi HS Tiểu học. Trên cơ sở đó, thiết kế được các hoạt
động dạy học theo góc một số nội dung toán lớp 4,5 ở Tiểu học thì có thể phát huy
tiềm năng cá nhân của HS Tiểu học, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn toán
ở bậc Tiểu học.
Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể là:
1. Tại sao cần phát huy tiềm năng cá nhân của mỗi HS ở bậc Tiểu học?
2. Thực trạng của việc dạy học theo góc một số nội dung ở lớp 4, 5 các trường
Tiểu học hiện nay như thế nào?
3. Quy trình dạy học theo góc trong dạy học Toán tiểu học?
4. Các hoạt động dạy học theo góc được thiết kế có thực sự phát huy tiềm năng
cá nhân của mỗi HS Tiểu học?
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến:
+ Tiềm năng cá nhân của HS trong học tập.
+ Hoạt động dạy và học ở bậc Tiểu học.
+ Dạy học theo góc.
- Điều tra thực trạng dạy học theo góc và dạy học theo hướng phát huy tiềm
năng cá nhân của mỗi HS triển tính tích cực, tự lực, sáng tạo của trong dạy học Toán
ở bậc Tiểu học.
- Bổ sung lí luận về dạy học theo góc.
- Thiết kế một số hoạt động nhằm góp phần phát huy tiềm năng cho HS thông
qua dạy học theo góc một số nội dung Toán cuối cấp ở bậc Tiểu học.
- Đề xuất quy trình dạy học theo góc trong giờ học Toán bậc Tiểu học.
4
- Nội dung và đặc điểm kiến thức một số nội dung Toán cuối cấp ở bậc Tiểu học.
- Thiết kế tiến trình dạy học theo góc kiến thức một số nội dung Toán cuối cấp
ở bậc Tiểu học nhằm phát huy tiềm năng cá nhân của mỗi HS.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đánh giá tính khả thi của giả thuyết
khoa học và các câu hỏi nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài của luận văn như:
Nghiên cứu các lí luận về: sinh lí thần kinh, tâm lí học lứa tuổi của HS bậc Tiểu học, dạy
học tích cực, DHTG chung cho các môn học, đánh giá trong dạy học.
6.2. Phương pháp điều tra - quan sát
Nghiên cứu thực trạng tổ chức dạy và học Toán nói chung và học Toán theo
góc một số nội dung Toán cuối cấp ở bậc Tiểu học nói riêng của GV và HS tại một số
trường Tiểu học thông qua các hình thức qua dự giờ, quan sát, dùng phiếu điều tra và
phỏng vấn trực tiếp GV ở trường Tiểu học.
6.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Phỏng vấn trực tiếp nhóm HS, nghiên cứu sản phẩm của các nhóm để thấy
được các sơ đồ di chuyển của HS từ các góc như: HS trung bình thường chọn điểm
xuất phát là góc quan sát, HS khá giỏi thường chọn điểm xuất phát là góc thực
nghiệm hoặc góc phân tích. Nhiều HS giỏi có thể di chuyển thẳng từ góc thực nghiệm
hoặc góc phân tích sang góc áp dụng. Như vậy, HS rất chủ động trong việc chọn
phong cách học tập phù hợp với khả năng của mình.
6.4. Thực nghiệm sư phạm
Tổ chức dạy thực nghiệm tại một số trường Tiểu học để xem xét tính khả thi
và hiệu quả của các nội dung nghiên cứu được đề xuất. Xử lý các số liệu bằng
phương pháp thống kê toán học.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lí luận
- Bổ sung lí luận về dạy học theo góc ở bậc Tiểu học:
+ Quy trình học theo góc của HS, quy trình dạy theo góc của GV.
5
+ Cách thiết kế phiếu học tập và phiếu hỗ trợ tại góc
- Đề xuất quy trình dạy học theo góc trong dạy học Toán bậc Tiểu học.
- Thiết kế một số hoạt động trong dạy học theo góc ở một số nội dung môn
Toán lớp 4 và 5 ở Tiểu học.
- Thực nghiệm sư phạm theo tiến trình đã soạn thảo. Phân tích, đánh giá giả
thuyết của đề tài.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Soạn thảo tiến trình DHTG một số kiến thức môn Toán lớp 4 và 5 ở Tiểu học
theo quy trình đã đề xuất để minh họa cho phần lí luận DHTG.
- Các tiến trình dạy học này có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên (GV)
tiểu học và giảng viên các trường sư phạm.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Tổ chức dạy học theo góc một số nội dung toán các lớp cuối cấp ở
Tiểu học
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
6
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những năm qua, định hướng đổi mới phương pháp giáo dục ở phổ thông
nói chung và ở bậc Tiểu học nói riêng đã được thực hiện bằng việc đổi mới chương
trình, nội dung sách giáo khoa và áp dụng các phương pháp dạy học tích cực. Trong hệ
thống giáo dục thì Tiểu học được coi là nền tảng ban đầu của giáo dục phổ thông và
cho việc hình thành và phát triển toàn diện con người. Ở bậc Tiểu học, Toán là môn
học có vị trí và ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành những phẩm chất và năng lực
con người trong thời đại mới. Môn Toán còn là một công cụ cần thiết để học tập các
môn học khác tốt hơn. Vì vậy, nghiên cứu về dạy học tích cực trên thế giới đã khiến
nhiều nhà khoa học và giáo dục quan tâm.
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu và đưa ra các phương pháp dạy học nhằm hướng đến việc phát huy
tính tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS là hướng đi thu hút được rất nhiều các nhà
nghiên cứu. Trong công trình: “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế
nào” do Đỗ Thị Trang, Nguyễn Ngọc Quang dịch, tác giả Khalamop I. F [21] đã dẫn
các nguyên tắc cơ bản của dạy học của Đancop L. V như sau:
1. Việc dạy học phải được tiến hành ở mức độ khó khăn cao.
2. Việc nắm vững kiến thức lý thuyết phải chiếm ưu thế.
3. Trong quá trình DH phải duy trì nhịp độ khẩn trương của việc nghiên cứu tài
liệu, còn những kiến thức đã lĩnh hội sẽ được củng cố khi nghiên cứu kiến thức mới.
4. Trong dạy học phải tích cực chăm lo cho sự phát triển của tất cả HS kể cả
những em học khá cũng như những em học kém.
5. HS phải ý thức được quá trình học tập [21].
Theo đó Khalamop I. F khẳng định “Sự thành công của việc dạy học phụ thuộc
vào mức độ mà nhà trường áp dụng toàn bộ hệ thống những phương tiện sư phạm
nhằm duy trì tính nhận thức cao của học sinh ở trên lớp cũng như khi học tập ở nhà”
7
[21]. Đây đươc xem là một quan điểm giáo dục tiến bộ nhằm phát huy “nhận thức cao”
của HS bằng việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ dạy học.
Tác giả Claparet E đã đưa ra những điểm lớn trong dạy học như: Khơi dậy một
nhu cầu học tập của HS; Khơi dậy phản ứng thích hợp của HS; Tiếp nhận những hiểu
biết phù hợp để kiểm tra phản ứng ấy, điều khiển và hướng chúng đến mục đích đề ra
[34]. Tác giả còn nhấn mạnh ðến nhu cầu và sở trường học tập của mỗi cá nhân HS.
Theo đó, GV phải tạo cơ hội để HS phát huy được tính tích cực và tự lực của cá nhân.
Đề xuất các giải pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng tạo
của HS trong học tập là những điểm chung trong các công trình nghiên cứu của các
tác giả Marzano R. J [35] Zverena N. M [28] và Hunter. M [27]. Hầu hết các tác giả
này đều cho rằng PPDH đáp ứng cách học của từng HS, cũng như đáp ứng sự phát
triển của hai bán cầu não trong não bộ của HS là quan trọng và cần thiết.
Trong dạy học theo hướng tích cực, dạy học theo góc là một trong những nội
dung được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm.
Carol Ann Tomlinson (1974), với quan điểm “Lớp học phân hoá” (The
differentiated classroom) đã giới thiệu việc dạy học bởi PPDH đặc biệt cho mỗi cá
nhân để cá nhân có thể học tập một cách sâu sắc, người học khác nhau sẽ có phương
pháp học tập khác nhau. Theo đó, tác giả đưa ra các biện pháp học tập khác nhau để
phát huy sự chủ động, tích cực của học sinh trong học tập.
Tác giả David Kolb có công trình “Learning styles and disciplinary
differences” [25]. Đây là một công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học mới từ
rất sớm. Tác giả cho rằng HS có 4 phong cách học chủ yếu sau đây:
(i) Học qua kinh nghiệm (concrete experience): HS tiếp nhận thông tin mới
thông qua kinh nghiệm cụ thể của cá nhân và khả năng tri giác lại các sự vật, hiện
tượng đã có.
(ii) Học qua quan sát, phản ánh (reflective observation): HS có thể quan sát
mẫu vật thật hoặc quan sát hình ảnh vật, mô hình, thí nghiệm ảo, hiện tượng, sự
kiện,… trên màn hình máy tính hoặc tivi và rút ra kiến thức cần lĩnh hội.
8
(iii) Học qua tóm tắt, phân tích lí thuyết (abstract hypothesis): HS tiếp nhận
thông tin mới thông qua các biểu tượng, ý tưởng, khái niệm trừu tượng, đọc các tài
liệu hướng dẫn để hình thành quan điểm cá nhân và khái quát hóa.
(iv) Học qua thực nghiệm, trải nghiệm hoạt động (active experimentation):
HS thực hành, thực nghiệm, tham gia hoạt động, đọc phiếu học tập trợ giúp, sau đó
áp dụng để giải quyết các tình huống mới.
Hình 1.1: Chu trình học tập của Kolb
Tác giả Fleming trong nghiên cứu của mình đã phân chia người học theo 4 kiểu,
đó là: Người học kiểu nhìn (tranh, ảnh, phim, sơ đồ); người học kiểu nghe (âm nhạc, thảo
luận, thuyết trình); người học kiểu đọc và viết (tạo danh sách, đọc SGK, ghi chép); người
học kiểu vận động (chuyển động, thí nghiệm, thực hành). Mô hình VARK (visual,
auditory, write, kinaesthetic) của Fleming khá phù hợp với quá trình học của HS nhỏ tuổi
và là một trong các mô hình phổ biến nhất hiện nay và có thể sử dụng được trong DHTG
khi thiết kế các góc học tập theo cách học.
Tác giả Lee Sing Kong khi cho rằng việc sử dụng kết hợp các phương pháp sư
phạm với sở thích của HS sẽ khuyến khích HS; khi đó: HS trở thành người học có
động cơ, HS trở nên năng động và tham gia [26].
Letchmi Devi Ponnusamy cho rằng, với người học, có 3 vấn đề cơ bản là:
Mức độ sẵn sàng, mối quan tâm và sở thích học tập của người học thì sẽ đáp ứng
được các yêu cầu của cá nhân trong học tập [37].
1.1.2. Ở Việt Nam
Qua tìm hiểu một số công trình nghiên cứu trên thế giới về vấn đề đổi mới dạy
học chúng tôi nhận thấy các nhà sư phạm đều đưa ra những giải pháp, biện pháp
9
nhằm phát huy được năng lực học tập của HS. Quan điểm DH này đã nhanh chóng
được nhiều nước ở châu Âu (trong đó có Bỉ) triển khai mạnh mẽ và có hiệu quả tốt.
Ở Việt Nam, trong Khoản 2, Điều 28 Luật Giáo dục Việt Nam ghi rõ như sau:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cự, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp, từng môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [45].
Như vậy, vấn đề đổi mới phương pháp giáo dục được đặc biệt coi trọng ở Việt Nam.
Nghiên cứu về dạy học tích cực và dạy học theo góc cũng được giới nghiên cứu
quan tâm. Với việc nghiên cứu Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung
tâm, tác giả Thái Duy Tuyên đã đưa ra 4 đặc trưng cơ bản của phương pháp này là:
- Trò là chủ thể của hoạt động giáo dục;
- Lớp học là cộng đồng các chủ thể, là thực tiễn xã hội ngày nay và cả ngày
mai của người học ở ngay trong nhà trường. Lớp học được tổ chức nhằm mục đích
giáo dục, làm môi trường xã hội trung gian giữa trò và thầy;
- Thầy là người định hướng cho HS tự mình khám phá ra kiến thức cùng với
cách tìm ra kiến thức. Thầy là người tổ chức cho trò biết cách hành động, biết hợp tác
với các bạn và với thầy để tự mình khám phá ra chân lí;
- Trò phải tự đánh giá, phải biết trao đổi, hợp tác với bạn. Dựa vào kết luận
của thầy, người học tự đánh giá lại sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa chữa lỗi lầm
mắc phải trong sản phẩm đó, tự rút ra kinh nghiệm về cách học, cách giải quyết vấn
đề và tự điều chỉnh, tự hoàn thiện một sản phẩm tiến bộ hơn sản phẩm ban đầu [44].
Đây là một công trình có giá trị thiết thực trong việc thực hiện dạy học tích cực ở
nước ta.
Trong những năm đầu của thế kỷ 21, dự án Việt - Bỉ đã tiến hành triển khai
bồi dưỡng cho GV Tiểu học và GV THCS các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam về
các PPDH và kỹ thuật dạy học tích cực. Trong đó có nhóm các phương pháp: DHTG,
dạy học theo hợp đồng và học theo dự án … Tổ chức VVOB tại Việt Nam cũng đã
tiến hành bồi dưỡng cho GV bậc Cao đẳng, Đại học, sinh viên các trường Sư phạm và
GV THCS ở các tỉnh Quảng Ninh, Thái Nguyên, Nghệ An, Quảng Nam... về PPDH
10
theo góc, PPDH theo hợp đồng, PPDH dự án..., mang lại những kết quả tốt trong việc
tích cực hóa hoạt động học của HS cấp THCS.
Các công trình “Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học “ (2005), (Dự án
Phát triển Giáo dục Tiểu học) và “Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học” (2006),
(Tài liệu bồi dưỡng giáo viên) do Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội ấn hành có ý nghĩa
quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học Tiểu học.
Nhóm tác giả Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao
Thị Thặng (2010) với công trình “Dạy và học tích cực - Một số kỹ thuật và phương
pháp dạy học” [2]. Trong công tình này, các tác giả đã đưa ra khái niệm, quy trình
thực hiện, phiếu đánh giá kế hoạch bài học, đánh giá giờ dạy theo góc, các ưu điểm
và hạn chế, điều kiện cần đảm bảo để tổ chức có hiệu quả [2, tr.116 ].
Tác giả Nguyễn Tuyết Nga với “Modul phương pháp học theo góc, dự án
VVOB” (2010), đã đưa ra khái niệm DHTG, đặc điểm, quy trình, các mức độ (hình
thức) và ví dụ minh họa thiết kế các phiếu học tập, phiếu nhiệm vụ tại các góc.
Luận văn thạc sĩ: “Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực đối với học
phần “Phương pháp dạy học Toán Tiểu học” theo phương thức đào tạo tín chỉ” của
tác giả Hoàng Thị Hòa năm 2012, Trường Đại học Giáo dục đã có những đóng góp
quan trọng trong việc hướng dẫn sinh viên khoa Tiểu học áp dụng những phương
pháp dạy học tích cực vào học tập và giảng dạy; Tác giả Lê Văn Tiến với công trình
“Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học toán ở
trường phổ thông” trong Tạp chí Khoa học, ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
(2009).
Điểm qua một số công trình trên chúng tôi nhận thấy: các tác giả đã có những
đóng góp quan trọng trong việc đưa ra những quan điểm đổi mới trong dạy học trên
những khía cạnh khác nhau. Nghiên cứu và vận dụng một phương pháp mới và cụ thể
trong việc tổ chức dạy học một số nội dung môn Toán ở bậc Tiểu học là chưa có. Với
nghiên cứu này, chúng tôi đóng góp một phần về lý thuyết đổi mới phương pháp dạy
học theo góc và ứng dụng, hiệu quả của phương pháp dạy học theo góc trong một số
nội dung toán cuối cấp Tiểu học.
11
- Xem thêm -