BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 8340301
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
HỌC VIÊN THỰC HIỆN: NGÔ HUYỀN TRANG
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH TRANG
Hà Nội, năm 2021
0
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn
.....................................
1
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Với
tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến TS.
Nguyễn Thanh Trang đã trực tiếp hướng dẫn về kiến thức cũng như phương pháp
nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận
văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất cả
bạn bè.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và
động viên tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn
........................................
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. 2
MỤC LỤC....................................................................................................................................... 3
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................................... 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................................................................ 7
PHỤ LỤC ........................................................................................................................................ 8
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 9
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 9
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ..................................................................... 10
3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 12
5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 12
6. Nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................... 12
7. Kết cấu luận văn .................................................................................................... 14
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CƠ
CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU............ 16
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu, quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập có
thu và vai trò của tổ chức công tác kế toán ................................................................. 16
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập có thu và phân loại đơn vị sự
nghiệp công lập có thu ............................................................................................... 16
1.1.2. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập có thu ............................... 18
1.1.3. Vai trò tổ chức công tác kế toán đơn vị sự nghiệp công lập có thu......... 19
1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu ............................................................................................... 20
1.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ........................................................ 20
1.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ....................................................... 23
1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán .................................................................. 27
1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ......................................................... 33
1.2.5. Tổ chức phân tích báo cáo và cung cấp thông tin kế toán ...................... 34
1.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán ....................................................................... 35
3
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có
thu ............................................................................................................................. 35
1.3.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 35
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 39
Chương II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI............................................................... 41
2.1. Tổng quan về Trường Đại học Mở Hà Nội và các nhân tố môi trường tác động tới
tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Mở Hà Nội ........................................... 41
2.1.1 Tổng quan về Trường Đại học Mở Hà Nội ............................................. 41
2.1.2. Mối quan hệ giữa kế toán các khoa với Nhà trường .............................. 49
2.1.3. Các nhân tố môi trường tác động tới tổ chức công tác kế toán tại Trường
Đại học Mở Hà Nội ................................................................................................... 50
2.1.4. Cơ chế quản lý tài chính của Trường Đại học Mở Hà Nội ..................... 53
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong cơ chế tự chủ tại Trường Đại học Mở
Hà Nội ....................................................................................................................... 55
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ........................................................ 55
2.2.2. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán........................ 59
2.2.3. Thực trạng tổ chức tài khoản kế toán .................................................... 67
2.2.4. Thực trạng tổ chức sổ kế toán................................................................ 69
2.2.5. Thực trạng tổ chức báo cáo kế toán....................................................... 74
2.2.6. Thực trạng tổ chức phân tích báo cáo kế toán và cung cấp thông tin kế
toán ........................................................................................................................... 76
2.2.7. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán ...................................................... 76
2.3. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Mở Hà
Nội ............................................................................................................................ 78
2.3.1. Những ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán của Trường Đại học Mở
Hà Nội ....................................................................................................................... 78
2.3.2. Một số tồn tại ........................................................................................ 79
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................. 82
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TRONG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI84
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế
4
toán tại Trường Đại học Mở Hà Nội .......................................................................... 84
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học
Mở Hà Nội ................................................................................................................. 84
3.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ................... 85
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Mở Hà Nội ... 86
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán ................................................... 86
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức tài khoản kế toán .................................................... 88
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán.............................................................. 89
3.2.4. Hoàn thiện báo cáo kế toán ................................................................... 90
3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin 92
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 97
PHỤ LỤC ...................................................................................................................................... 98
5
DANH MỤC VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách nhà nước
HCSN: Hành chính sự nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
TK: Tài khoản
CNTT: Công nghệ thông tin
NLĐ: Người lao động
BCTC: Báo cáo tài chính
KBNN: Kho bạc Nhà nước
6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy của Trường Đại học Mở Hà Nội
Sơ đồ 2. Mối liện hệ giữa kế toán Khoa và kế toán của Trường
Sơ đồ 3. Bộ máy kế toán của Trường
Sơ đồ 4. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Trường Đại học Mở Hà Nội
Sơ đồ 5. Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại Trường Đại học Mở Hà Nội
Sơ đồ 6: Phần mềm kế toán đang áp dụng tại Trường Đại học Mở Hà Nội
BẢNG BIỂU
Bảng 1: Danh mục hệ thống sổ Trường Đại học Mở Hà Nội đang áp dụng
7
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Hệ thống chứng từ kế toán tại Trường Đại học Mở Hà Nội
Phụ lục 2. Hệ thống tài khoản kế toán tại Trường Đại học Mở Hà Nội
Phụ lục 3. Bảng đối chiếu số liệu kết quả hoạt động năm 2019
Phụ lục 4. Giấy đề nghị thanh toán
Phụ lục 5. Sổ cái khoa điện tử năm 2020
Phụ lục 6. Sổ cái khoa điện tử năm 2019
Phụ lục 7. Số liệu xét duyệt quyết toán chi ngân sách năm 2019
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục học thế giới đang có những bước chuyển mạnh mẽ đặc biệt là giáo dục
đại học. Việt Nam cũng không năm ngoài quy luật đó. Đổi mới giáo dục đại học ở
Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Một trong những yếu tố để các trường đại học có thể đứng vững và phát triển là
phải có nền tài chính đủ mạnh và phải tự chủ về tài chính. Vấn đề đặt ra cho các
trường đại học là làm sao tăng thêm nguồn thu, quản lý chi tiêu sử dụng như thế nào
cho hiệu quả nhất, nói cách khác nếu ngành giáo dục biết sử dụng nguồn lực hợp lý –
sẽ là một trong những giải pháp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Mặt khác, chế độ kế toán Việt Nam hiện nay đang có nhiều sự thay đổi dẫn tới sự
lúng túng trong hạch toán ở các doanh nghiệp. Thông tin kế toán cung cấp là cơ sở chủ
yếu cho việc lập dự toán thu, chi, theo dõi tình hình chấp hành dự toán và là căn cứ
đánh giá kết quả thực hiện dự toán, các thông tin này có vai trò quan trọng trong việc
ra quyết định điều hành nhằm quản lý có hiệu quả nguồn thu và tình hình sử dụng kinh
phí tại đơn vị nhằm tăng nguồn thu, giảm chi tiêu. Tuy nhiên vai trò quan trọng của kế
toán chỉ phát huy tác dụng khi công tác kế toán tại đơn vị này được tổ chức khoa học,
hợp lý.
Trường Đại học Mở Hà Nội được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí
điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo Quyết định số 941/QĐ-TTg ngày 03/07/2017,
trong đó có cơ chế tự chủ về tài chính. Nhà trường đã rất tích cực cải cách và đổi mới
cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, đã chủ động khai thác
tối đa các nguồn thu nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm
bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp đào tạo.Trong thời gian qua đã không
ngừng phát triển và xây dựng trường theo mô hình một trường đại học đa ngành đa cấp
với các đặc thù khoa học công nghệ kinh tế xã hội, vì vậy nhu cầu về hoàn thiện bộ
máy kế toán là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.Thông qua các thông tin
do kế toán cung cấp cơ quan chủ quản các trường đại học nắm bắt được tình hình tài
chính của đơn vị mình, có các biện pháp tăng thu, tiết kiệm chi nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn của đơn vị.
9
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán của Trường Đại học Mở Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ.
Luận văn tìm hiểu thực trạng kế toán tại trường và đưa ra những giải pháp có tính khoa
học và thực tiễn góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại nói riêng và các
trường đại học công lập tự chủ tài chính nói chung nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính trong bối cảnh tự chủ hiện nay hướng tới nâng cao chất lượng đào tạo.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Hiện nay, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính, tiêu biểu như:
Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Hoàn thiện Tổ chức kế toán trong các bệnh viện trực
thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Thanh Hương (2012), Trường Đại học
Thương mại. Trong công trình này tác giả đã phân tích đặc điểm tổ chức đơn vị sự
nghiệp tự chủ tài chính có thu công lập (so sánh với đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính
có thu ngoài công lập, so sánh hoạt động dịch vụ trong đơn vị sự nghiệp tự chủ tài
chính có thu công lập và trong doanh nghiệp) chi phối đến cơ chế quản lý tài chính và
tổ chức kế toán trong loại hình đơn vị này. Luận văn đã có tập trung phân tích, đánh
giá thực tiễn và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức kế toán đối với loại hình
đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính có thu nói chung và các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
nói riêng.
Luận văn thạc sỹ Kinh tế “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Mắt TP. Đà Nẵng” của
tác giả Hồ Thị Như Minh (2014), Trường Đại học Đà Nẵng. Qua nghiên cứu lý luận
và khảo sát thực trạng tổ chức kế toán tại bệnh viện Mắt Thành phố Đà Nẵng, luận văn
đã bổ sung một số lý luận về tổ chức kế toán cũng như những đặc điểm về cơ chế quản
lý của các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, luận
văn cũng đã làm rõ thực trạng tổ chức kế toán tại bệnh viện và chỉ ra những mặt còn
hạn chế trong tổ chức kế toán của đơn vị. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất những
giải pháp cụ thể cũng như những kiến nghị về việc đổi mới, hoàn thiện tổ chức kế toán
và cơ chế tài chính của bệnh viện.
Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức kế toán theo mô hình đơn vị tự chủ
tài chính tại Trường Đại học Công đoàn Việt Nam” của tác giả Vũ Bích Thuỷ (2016),
trường Học viện tài chính. Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản liên quan
đến tổ chức tổ chức kế toán trong các trường đại học công lập tự chủ tài chính. Trên cơ
10
sở những nghiên cứu về các lý luận cơ bản, đi sâu tìm hiểu, phân tích thực trạng tổ
chức kế toán tại Trường Đại học Công đoàn Việt Nam từ đó thấy được những mặt tồn
tại cần phải khắc phục. Từ những nghiên cứu về lý luận cũng như thực trạng tổ chức
công tác tại, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức tổ chức kế toán
trong cơ chế tự chủ tài chính như hiện nay.
Mỗi công trình như đã nêu, ở một khía cạnh khác nhau, một mặt nào đó đã phản
ánh cơ bản được lĩnh vực và đơn vị cụ thể mình nghiên cứu. Tuy nhiên, số lượng
nghiên cứu còn hạn chế, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi cả nước đang triển khai
thực hiện xã hội hóa và tăng cường tự chủ tại hệ thống các trường đại học thì nhu cầu
nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại hệ thống các trường đại học để tìm ra những
giải pháp hoàn thiện đặt ra ngày càng lớn. Ngoài ra, chưa có một công trình nghiên
cứu một cách chuyên biệt nào về vấn đề hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Trường Đại học Mở Hà Nội.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, chủ yếu dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định
của Nhà nước về tổ chức kế toán như Luật NSNN, Luật kế toán, Chế độ kế toán sự
nghiệp tự chủ tài chính và Thông tư hướng dẫn liên quan, ...và các giáo trình, tài liệu
nghiên cứu có liên quan, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu vào các vấn đề chính như
đặc điểm quản lý tài chính, nguồn tài chính và nội dung chi, công tác xử lý hệ thống
thông tin kế toán... trong các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính và nghiên cứu thực
trạng tại một đơn vị cụ thể là Trường Đại học Mở Hà Nội, để từ đó mạnh dạn đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại đơn vị.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Mở
Hà Nội, đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường
trong những năm tới được tốt hơn.
3.1. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Kết quả lý luận, tìm hiểu thực trạng đánh giá về tổ chức công tác kế toán trong cơ
chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Mở Hà Nội; Đưa ra những giải pháp có tính
khả thi nhằm tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý góp phần nâng cao
chất lượng công tác kế toán tại Trường Đại học Mở Hà Nội.
11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài này tập trung nghiên cứu tổ chức công tác kế toán
trong cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Mở Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trường Đại học Mở Hà Nội.
- Về thời gian: Từ năm 2018 đến 06 tháng đầu năm 2021.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra trong luận văn cần phải trả lời được
các câu hỏi sau:
- Thế nào là đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính, đặc điểm của các đơn vị đó là
gì?
- Tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính cần đáp ứng yêu cầu gì và
gồm những nội dung nào?
- Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Mở Hà Nội như thế
nào?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường
Đại học Mở Hà Nội?
6. Nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
- Lý luận về tổ chức công tác kế toán trong cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị
sự nghiệp công lập có thu.
- Đánh giá những ưu, nhược điểm về Tổ chức công tác kế toán trong cơ chế tự
chủ tài chính tại Trường Đại học Mở Hà Nội
- Đưa ra những giải pháp có tính khả thi nhằm tổ chức công tác kế toán một cách
khoa học, hợp lý góp phần nâng cao chất lượng tổ chức công tác kế toán tại Trường
Đại học Mở Hà Nội.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 2018 đến năm 2020.
6.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Mở Hà Nội
Trong bối cảnh đó ngày 03 tháng 11 năm 1993 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết
định số 535/TTg thành lập Viện Đại học Mở Hà Nội (nay là Trường Đại học Mở Hà
12
Nội) trên cơ sở Viện Đào tạo Mở rộng 1 (một đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo),
với chức năng và nhiệm vụ:
- Là một trường đại học công lập hoạt động trong hệ thống các trường đại học do
Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý;
- Là cơ sở đào tạo đại học và nghiên cứu các loại hình đào tạo mở, đào tạo từ xa,
đào tạo tại chỗ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội, góp phần tăng tiềm lực cán
bộ khoa học - kỹ thuật cho đất nước.
Năm 2018, Viện Đại học Mở Hà Nội (nay là Trường Đại học Mở Hà Nội) vinh
dự đón nhận Huân chương Lao động Hạng Nhì, Cờ thi đua của Thủ tướng Chính
phủ và Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học. Đây là sự ghi
nhận của cấp trên đối với những nỗ lực không ngừng nghỉ của tập thể sự phạm Nhà
trường trong những năm vừa qua, đồng thời khẳng định uy tín và chất lượng đào tạo
của Viện Đại học Mở Hà Nội (nay là Trường Đại học Mở Hà Nội).
Viện Đại học Mở Hà Nội được đổi tên thành Trường Đại học Mở Hà Nội theo
Quyết định số 960/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
6.2.3. Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập thông tin, dữ liệu là một trong những bước cơ bản, quan trọng trong
việc nghiên cứu đề tài. Dữ liệu thu thập được là cơ sở quan trọng trong việc phân tích,
đánh giá hiện trạng cần nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn:
+ Đối tượng phỏng vấn: Kế toán trưởng và các kế toán viên tại Trường Đại học
Mở Hà Nội.
+ Mục đích của phương pháp là việc trao đổi trực tiếp với các kế toán của
Trường về các vấn đề liên quan đến tổ chức công tác kế toán như: Tổ chức thông tin
kế toán, bộ máy kế toán, tổ chức kiểm tra và ứng dụng CNTT trong công tác kế toán.
+ Nội dung phỏng vấn: Là về các vấn đề cơ bản như hệ thống thông tin kế toán,
bộ máy kế toán, tổ chức kiểm tra kế toán, ứng dụng CNTT trong công tác kế toán.
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Trường. Các câu hỏi đặt ra gồm các nội dung
về tổ chức công tác kế toán; những thuận lợi và khó khăn mà kế toán tại Trường gặp
13
phải trong quá trình hạch toán kế toán và xử lý chứng từ kế toán…làm cơ sở để tìm ra
các bất cập trong tổ chức công tác kế toán và đưa ra các giải pháp hoàn thiện những
bất cập ấy.
- Phương pháp quan sát:
Là phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào việc quan sát trực tiếp các quy trình
thực hiện nghiệp vụ kế toán của bộ phận kế toán tại Trường. Với phương pháp này, tác
giả tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các thao tác và quá trình làm việc của hệ thống kế
toán tại Trường để thấy được công tác tổ chức kế toán tại Trường, từ đó đưa ra các
đánh giá về tổ chức công tác kế toán.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+ Dựa vào các công trình nghiên cứu, các bài báo trên các tạp chí chuyên ngành
và nguồn tài liệu khác có liên quan.
+ Các giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp của các trường Đại học kinh tế
+ Các văn bản có pháp luật có hiệu lực như Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày
09/8/2006, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/12/2015, thông tư 107/2017/TT-BTC
hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ngày 10/10/2017
+ Các dữ liệu thứ cấp từ Trường Đại học Mở Hà Nội như: Hệ thống chứng từ kế
toán, sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản… cúng như các chính sách mà Trường áp
dụng tại giai đoạn nghiên cứu.
*Phương pháp xử lý dữ liệu
Tác giả dựa trên tài liệu đã được tổng hợp để tiến hành phân tích, so sánh, đối
chiếu, từ đó đánh giá được ưu điểm, nhược điểm trong công tác tổ chức kế toán tại
Trường Đại học Mở Hà Nội để tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Mở Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn
Bao gồm phần mở đầu và 3 chương với các phần chính sau đây:
Chương I: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán trong cơ chế tự chủ tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong cơ chế tự chủ tài chính
của Trường Đại học Mở Hà Nội.
14
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong
cơ chế tự chủ tài chính của Trường Đại học Mở Hà Nội.
15
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
CÓ THU
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu, quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập
có thu và vai trò của tổ chức công tác kế toán
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập có thu và phân loại đơn vị sự nghiệp công
lập có thu
Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo điều 2, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP: “Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn
vị cung cấp dịch vụ công do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân phục vụ quản lý nhà nước”.
Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu được định nghĩa là một loại đơn vị sự nghiệp công lập có
nguồn thu sự nghiệp, được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và là một
đơn vị dự toán độc lập, được sử dụng con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức của bộ
máy kế toán thực hiện theo quy định của Luật kế toán.
Tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu cơ bản bao gồm hoạt động sự
nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, trong đó hoạt động sự nghiệp là hoạt
động chủ yếu của đơn vị được Nhà nước giao nhằm thực hiện các chức năng kinh tếxã hội mà đơn vị đảm nhiệm (giáo dục, đào tạo, NCKH, hoạt động văn hóa, thể thao,
du lịch, bảo vệ sức khỏe người dân….)
Khái niệm đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính
Theo Nghị định Số: 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính
phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, Nghị định này quy định các nguyên tắc, quy định
chung về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính công lập: Đơn vị sự
nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như giáo
dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động
- thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác
16
được pháp luật quy định.
Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp được hiểu là cơ chế theo đó
các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính công được trao quyền tự quyết định, tự chịu trách
nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình nhưng không vượt quá mức khung
do Nhà nước quy định. Hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tự
chủ tài chính công đang được thực thi theo Nghị định số: 141/2016/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ, Nghị định này quy định các nguyên tắc, quy
định chung về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính công lập trong các
lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin
truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác…
Đối tượng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là các
đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành
lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dụcĐào tạo và Dạy nghề; sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội; sự nghiệp Văn hoá-Thông
tin (bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình ở địa phương), sự nghiệp Thể dụcThể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu:
Theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP thì đơn vị sự nghiệp công lập có
thu được phân thành 4 loại sau:
- Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư: là đơn vị sự
nghiệp có nguồn thu lớn, nguồn thu đó đủ để đảm bảo bảo toàn bộ kinh phí cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên và chi đầu tư của đơn vị còn các nhiệm vụ chi không j
thường xuyên thì do ngân sách nhà nước cấp.
- Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên là đơn vị có nguồn thu từ
hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên đảm bảo đủ kinh phí cho các nhiệm vụ chi l
thường xuyên, NSNN không phải cấp cho hoạt động thường xuyên của đơn vị. Còn l
kinh phí cho nhiệm vụ không thường xuyên và chi đầu tư thì do NSNN cấp.
- Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên là đơn vị sự
nghiệp có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp không đủ trang trải cho toàn bộ nhiệm vụ
17
chi thường xuyên của đơn vị nên được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần kinh phí
chi thường xuyên
- Đơn vị sự nghiệp công dolnhà nước đảm bảo chi thường xuyên là đơn vị sự
nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, được nhà nước đảm bảo toàn bộ
kinh phí chi cho các nhiệm vụ chi thường xuyê của đơn vị.
1.1.2. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Quản lý được hiểu là bao gồm các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm
soát một tổ chức.
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu
quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó
tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình kinh tế
xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý, sử dụng
nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã
hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện
tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời
nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu là quá trình áp dụng các công cụ và
phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp có thu để đạt được những mục tiêu đã định.
Về chủ thể quản lý:
Trong đơn vị sự nghiệp có thu, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là
tài chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm các hoạt động
và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự
nghiệp.
Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các hình
thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong những
điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Để đạt được những mục
tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm ba khâu công việc: Thứ
nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trong phạm vi được cấp có thẩm quyền
giao hàng năm; Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo
chế độ, chính sách của Nhà nước; Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước.
Về đối tượng quản lý:
18
Trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, đối tượng của quản lý
tài chính là các hoạt động thu, chi bằng tiền của các đơn vị sự nghiệp có thu, các hoạt
động tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính, ngân sách, kinh phí, các quỹ tài chính
diễn ra tại đơn vị. Các hoạt động này diễn ra thường xuyên, liên tục theo những khuôn
khổ, chính sách định sẵn (luật hiện hành), theo những quy trình, trình tự xác định tuy
theo từng nguồn tài chính.
Về mục tiêu quản lý:
Sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài
chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài
chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu.
Về cơ chế quản lý tài chính:
Để đạt được mục tiêu quản lý đã định, các đơn vị sự nghiệp có thu có thể sử dụng
nhiều phương pháp quản lý khác nhau (tổ chức, hành chính, kinh tế) và nhiều công cụ
quản lý khác nhau (pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước; các chế tài thưởng,
phạt; kiểm tra, kiểm soát, giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả...). Mỗi phương
pháp, công cụ có đặc điểm riêng, có cách thức tác động riêng và có các ưu, nhược
điểm riêng.
1.1.3. Vai trò tổ chức công tác kế toán đơn vị sự nghiệp công lập có thu
- Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý không chỉ kiểm soát được toàn bộ
chu trình hoạt động của đơn vị mà còn đánh giá được chất lượng hoạt động của chúng.
Khi nghiên cứu về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu chúng ta
thấy, quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất kỳ
một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính biểu hiện tổng hợp
và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý không
chỉ kiểm soát được toàn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà còn đánh giá được chất
lượng hoạt động của chúng. Tài chính còn biểu hiện lợi ích của các chủ thể tham gia
và liên quan đến đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý sử dụng được
công cụ kích thích lợi ích một cách hữu hiệu.
Quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu cũng có vai trò quan trọng như thế.
Ngoài ra, do hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu rất đa dạng, tham gia trong
nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và theo đuổi không chỉ mục tiêu riêng, mà còn
phục vụ mục tiêu chung của toàn xã hội nên quản lý tài chính khá phức tạp, thường
19
- Xem thêm -