Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng tại công ty CPSX & xuất nhập khẩu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán là một công cụ quan
trọng phục vụ công việc quản lý nền kinh tế. Doanh thu và lợi nhuận cũng có
ý nghĩa sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi
nhuận càng cao thì doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả và khả năng
đóng góp cho nhà nước sẽ tăng lên. Như vậy, lợi nhuận là mục tiêu số một đối
với mọi doanh nghiệp. Do đó để không ngừng nâng cao doanh thu và lợi
nhuận, các doanh nghiệp phải áp dụng các công cụ quản lý kinh tế khác nhau.
Một trong số công cụ đắc lực ấy là công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng nói riêng.y giúp cho doanh
nghiệp củng cố được thông tin chính xác, kịp thời từ đó giúp cho doanh
nghiệp phân tích, đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình để lựa chọn phương án kinh doanh, đầu tư có lợi nhất góp phần vào
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, qua thời gian thực tập tại công ty CPSX & XNK Đông
Nam Á và được sự giúp đỡ tận tình của cô hướng dẫn: Cô Đặng Lan Anh em
đã quyết định chon đề tài: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết
quả bán hàng tại công ty CPSX & XNK Đông Nam Á.
Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại các doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Cty CPSX & XNK Đông Nam Á.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty CPSX & XNK Đông Nam Á.
Do thời gian thực tập có hạn, chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với thực
tế và với vốn kiến thức còn ít ỏi của mình, bài luận văn của em không tránh
Phïng ThÞ Minh H»ng
1
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
khỏi những thiếu sót, kinh mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô giáo
trong khoa để bài viết chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phïng ThÞ Minh H»ng
2
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Thông qua hoạt động bán hàng này vốn kinh doanh
của doanh nghiệp từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ.
Bán hàng là mắt xích rất quan trọng trong chu kỳ vận động của hàng
hoá. Trong doanh ngiệp thương mại, bán hàng là cơ sở để xác định kết quả
kinh doanh và đó cũng là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp vì có
xác định được doanh thu bán hàng thì mới có thể bù đắp được mọi chi phí bỏ
ra trong quá trình kinh doanh, thu được lợi nhuận tối đa mà vẫn được khách
hàng chấp nhận.
Bán hàng là khâu lưu thông, cầu nối trung gian giữa một bên là sản
xuất, phân phối một bên là tiêu dùng. Nó có ý nghĩa quyết định đối với việc
thực hiện các mục tiêu và chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ được hiểu theo nghĩa rộng hơn đó là
quá trình gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu
khách hàng, tổ chức mua hàng và xuất bán theo yêu câu của khách hàng nhằm
mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
2. Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa rất qua trọng đối với nền
kinh tế. Nó đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường, mở rộng quan hệ bạn hàng… Giúp doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình bán
hàng, nhanh chóng thu hồi vốn và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Đối với nền kinh tế quốc dân: bán hàng là tiền đề cho cân đối sản xuất
– tiêu dùng, cân đối tiền - hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các
ngành , các khu vực trong nền kinh tế.
Đối với xã hội: Bán hàng là tiền đề vật chất tiếp tục thực hiện toàn bộ
quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội, phục vụ tiêu dùng và đời sống nhân
dân.
Phïng ThÞ Minh H»ng
3
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
Đối với doanh nghiệp: Bán hàng giúp cho doanh nghiệp thu hồi được
vốn nhanh, tăng tốc độ vòng quay của vốn. Quá trình bán hàng tốt không
những thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác
động trực tiếp đến từng thành viên của doanh nghiệp thông qua thu nhập của
họ.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán là một công cụ quản lý có hiệu quả nhất trong hệ thống quản
lý, có nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài
chính giúp cho nhà quản lý đưa ra được những phương án tối ưu. Kết quả và
hiệu quả kinh doanh là vấn đề họ phải quan tâm hàng đầu. Doanh nghiệp
không thể phát triển được nếu hiệu quả kinh doanh thấp.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình lưu
chuyển hàng hoá của doanh nghiệp theo từng hình thức tiêu thụ trong kỳ. Kế
toán bán hàng cần phải theo dõi, ghi chép về số lượng, kết cấu. Chủng loại
hàng hoá tiêu thụ, ghi chép doanh thu bán hàng hoá, thuế giá trị gia tăng đầu
ra của từng nhóm, mặt hàng, theo từng đơn vị trực thuộc.
- Tính toán chính xác giá vốn hàng bán của thành phẩm đã tiêu thụ
nhằm xác định kết quả kinh doanh.
- Ghi chép, phản ánh và kiểm tra tình hình thanh toán với người mua,
các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần. Đối với hàng bán
chịu, cần phải mở sổ chi tiết cho từng khách hàng, số tiền khách nợ và tình
hình trả nợ.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các thông tin cần thiết về tình
hình tiêu thụ hàng hoá, phục vụ cho việc quản lý chỉ đạo, điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ba chỉ tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm là: Doanh
thu, chi phi, lợi nhuận.
Tăng doanh thu, giảm chi phí là một trong những yêu cầu cơ bản, bức xúc
của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Việc bán hàng và xác
định kết quả bán hàng có mối liên hệ trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
II. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ HÌNH THỨC THANH TOÁN
Phïng ThÞ Minh H»ng
4
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
1. Các phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp có thể bán hàng theo những phương thức khác nhau:
- Phương thức giao hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng trực tiếp
cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp. Đại diện bên mua ký nhận đủ hàng
và đã thanh toán tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Phương thức hàng đổi hàng: Là phương thức tiêu thụ mà trong đó
người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hoá, vật
tư của người mua. Giá trao đổi là giá hàng hoá, vật tư trên thị trường.
- Phương thức bán buôn: Là hình thức bán nhưng chưa đến tay người
tiêu dùng mà qua khâu trung gian phân phối mới đến tay người dùng.
- Phương thức bán lẻ: Là việc bán hàng hoá cho người tiêu dùng hoặc
bán cho các cơ quan, đoàn thể sử dụng vào những công viêc phi sản xuất.
+ Bán hàng thu tiền tập trung.
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp.
+ Bán hàng tự phục vụ.
- Phương thức bán hàng trả góp.
- Phương thức gửi đại lý bán,…
2. Các phương thức thanh toán
- Hình thức thanh toán dùng tiền mặt: Là hình thức bán hàng mà nhân
viên bán hàng cho khách thu tiền trực tiếp.
- Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt( thanh toán chuyển khoản)
Là phương thức chi trả thực hiện bằng cách trích một số tiền từ tài khoản
người chi chuyển sang tài khoản người được hưởng.
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng.
+ Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
+ Thanh toán bù trừ.
III. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Phïng ThÞ Minh H»ng
5
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu từ các giao
dịch và nghĩa vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có).
Căn cứ vào phương thức tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được xác định như sau:
Đối với hàng hoá, dich vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế thì doanh thu sẽ là tổng giá bán.
Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu sẽ là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc xuất
nhập khẩu thì doanh thu sẽ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ
đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu).
1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyển sở hữu
về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác,
thời điểm ghi nhận doanh thu là khi người mua trả tiền cho người bán hay
người mua chấp nhận thanh toán số hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ…mà người
bán đã chuyển giao.
1.3. Chứng từ kế toán sử dụng.
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng.
- Báo cáo bán hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
- Bảng thanh toán hàng đại lý gửi…
Công thức doanh thu được xác định như sau:
Doanh thu bán hàng
Khối lượng hàng hoá
giá bán của hàng hoá
và cung cấp dịch vụ = dịch vụ đã tiêu thụ
x dịch vụ của hàng hoá
(của từng loại hàng hoá) (của từng loại hàng hoá) đó
1.4. Tài khoản sử dụng:
Phïng ThÞ Minh H»ng
6
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
a) Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Với doanh nghiệp kinh doanh thương mại, chủ yếu sử dụng tài khoản
5111 – Doanh thu bán hàng hoá: Là doanh thu đã ghi nhận được hoặc người
mua chấp nhận, cam kết là sẽ trả tiền về khối lượng hàng hoá đã giao.
Sơ đồ kế toán Tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 333
TK 511, 512
Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB
TK 111, 112, 131, 136...
Doanh
phải nộp NSNN, thuế GTGT thu bán
hàng và
phải nộp (đơn vị áp dụng
cung cấp
dịch vụ
phương pháp trực tiếp)
phát sinh
TK 521, 531, 532
Đơn vị áp dụng phương
pháp trực tiếp
(Tổng giá thanh toán)
Cuối kỳ, k/c CKTM, doanh
thu bán hàng bị trả lại, giảm
Đơn vị áp dụng phương
giá hàng bán PS trong kỳ
pháp khấu trừ (Giá chưa
có thuế GTGT)
TK 911
TK 33311
Cuối kỳ k/c
DTT
Phïng ThÞ Minh H»ng
Thuế GTGT đầu ra
7
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
Chiết khấu thương mại doanh thu hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá
hàng
bán phát sinh trong kỳ
b)Tài khoản 512: “Doanh thu nội bộ”. Dùng để phản ánh tình hình bán hàng
trong nội bộ doanh nghiệp.
TK 512 có 3 TK cấp 2:
+ TK5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK5122: Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, chủ yếu sử dụng tài
khoản 5121- doanh thu bán hàng hoá.
Tài khoản 515: “Doanh thu hoạt động tài chính”.
Tài khoản 3387: “Doanh thu chưa thực hiện”
c) Tài khoản 521: “Chiết khấu thương mại” (CKTM)
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản CKTM mà doanh nghiệp đã
được giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn.
Tài khoản 521 có 3 TK cấp 2:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213: Chiêt khấu dịch vụ.
d)Tài khoản 531: “Hàng bán bị trả lại”.
Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch
vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm
chât, hoặc do vi phạm các cam kết trong hợp đồng.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
e) Tài khoản 532: “Giảm giá hàng bán ”.
Phïng ThÞ Minh H»ng
8
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
Dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán cho khách trên giá bán
đã thoả thuận bao gồm các khoản bớt giá, khấu hồi và các khoản giảm giá đặc
biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán.
TK 532 cuối kỳ khồng có số dư.
f) TK 157 – Hàng gửi đi bán
- TK này dùng để phản ánh giá thành sản phẩm, hàng hoá chuyển bán, gửi
bán đại lý, ký gửi dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
g) TK 632 – Giá vốn hàng bán
- TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- TK 632 không có số dư cuối kỳ.
h) TK 131 – Phải thu khách hàng.
- TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu
của khách hàng về tiền bán thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
i) TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà Nước.
- TK này phán ánh số thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà Nước
cũng như tình hình thanh toán số thuế và các khoản cho Nhà Nước của doanh
nghiệp.
2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
*Bán hàng theo hình thức giao trực tiếp: kế toán ghi:
- Doanh thu tiêu thụ hàng hoá:
Nợ TK 111,112,131
:Tổng giá thanh toán.
Có TK 511
:Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331(33311) :Thuế giá trị đầu ra.
- Phản ánh giá thành thực tế của hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
:Giá vốn hàng bán
Có TK 156,155 :Xuất kho hàng hoá, thành phẩm
Có TK 154
:Xuất trực tiếp không qua kho
-Khi thanh toán số tiền còn phải thu của người mua:
Nợ TK 111,112 : Số tiền thực thu
Có TK 331: Phải trả cho người bán(đối trừ công
nợ).
Có TK 131:Phải thu của khách hàng
Phïng ThÞ Minh H»ng
9
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
- Trường hợp được hưởng chiết khấu thanh toán: Đây là số tiền người
bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán trước thời hạn đã thoả
thuận. Kế toán chỉ hạch toán chiết khấu sau khi bên mua đã thanh toán tiền
mua hàng. Căn cứ vào phiếu thu hoặc giấy báo Ngân hàng, kế toán phản ánh
số tiền thu được do khách hàng trả nợ, đồng thời phản ánh khoản chiết khấu
thanh toán cho khách hàng.
Nợ TK 635: Chiết khấu thanh toán
Nợ TK 111, 112: Số tiền thực thu sau khi trừ chiết khấu thanh toán
Có TK 131: Tổng số tiền phải thu của khách.
-Trường hợp bên mua được hưởng CKTM, giảm giá hàng bán: số
CKTM, giảm giá có thể thanh toán cho bên mua bằng tiền mặt, TGNH hoặc
trừ vào tiền phải thu của khách hàng, khi phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 521
: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 532
: Giảm giá hàng bán.
Nợ TK 333.1
: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112: số tiền CKTM, giảm giá trả lại cho khach.
Có TK 131
: Ghi giảm nợ khoản phải thu của khach
-Trường hợp có hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp phải trả lại tiền cho
bên mua hoặc khấu trừ số tiền mua phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331:Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112 : số tiền trả lại cho khách
Có TK 131 : Ghi giảm nợ khoản phải thu của khách hàng
-Nếu khoản chi phí phát sinh liên quan khoản phải trả như: chi phí nhận
hàng về, được hạch toán vào chi phí bán hàng. Kế toán ghi:
Nợ TK 641
: Chi phí bán hàng
Có TK 111,112 : số tiền đã chi
+ Nhập kho số hàng bị trả lại theo giá thực tế xuất kho:
Nợ TK155
Có TK 632
-Cuối kỳ kết chuyển số tiền CKTM, Giảm giá hàng bán, Giá trị hàng
bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 511(5112)
Phïng ThÞ Minh H»ng
10
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
Có TK 521,531,532.
*Phương thức hàng đổi hàng:
- Nếu đổi lấy hàng hoá sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ chịu Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Trước hết phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131
– Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (không có Thuế GTGT)
+ Khi nhận vật tư hàng hoá:
Nợ TK 152,153, 156
– Giá mua chưa có Thuế
Nợ TK 133
– Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131
– Phải thu của khách hàng
- Nếu đổi lấy hàng hoá sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hang hoá dịch vụ không chịu Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán
ghi:
Nợ TK 131
- Phải thu của khách hàng
Có TK511 – Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh toán)
+ Khi nhận vật tư hàng hoá:
Nợ TK 152, 153, 156
– Tổng giá thanh toán
Có TK 131
- Phải thu của khách hàng
*Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
-Tại đơn vị giao hàng đại lý:
+ Khi xuất kho thành phẩm gửi bán đại lý:
Nợ TK 157
giá vốn
Có TK 154, 155, 156
+ Khi đại lý thông báo đã bán được hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
:Tổng giá thanh toán
Có TK 511
:Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331
:Thuế GTGT phải nộp
+ Đồng thời phản ánh giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý, kế toán ghi:
Phïng ThÞ Minh H»ng
11
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 111,112,131
-Tại đơn vị nhận bán đại lý:
+ Khi nhận hàng gửi bán: ghi đơn Nợ TK 003: Trị giá thực tế lô hàng
+ Khi bán được hàng:
- Ghi giảm giá trị hàng nhận ký gửi: Có TK 003
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, đại lý hạch toán:
Nợ TK 111,112,131
Tổng giá
Có TK 331 (chủ hàng) thanh toán
+ Hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 331
Có TK 511: Hoa hồng được hưởng chưa thuế
GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Khi trả tiền cho bên chủ hàng:
Nợ TK 331
Có TK 111,112.
Ngoài ra còn các hình thức tiêu thụ khác như: Xuất thành phẩm đổi lấy
nguyên vật liệu, để thanh toán tiền lương, thưởng cho công nhân viên, để
biếu, tặng…
* Bán hàng trả góp: Là phương thức thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định theo
sự thoả thuận của hai bên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì
lượng hàng hoá chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất chỉ khi nào
người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyến sở hữu
hàng hoá.
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đã thu
Nợ TK 131
: Số tiền thu ngay hoặc phải thu
Có TK 511 : Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp (đầu ra)
Phïng ThÞ Minh H»ng
12
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
Có TK 338(7) : Lãi bán hàng trả góp
-Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 154,156
-Đã thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
-Hàng kỳ tính, xác định và kết chuyển lãi bán hàng trả góp, kế toán ghi:
Nợ TK 3387
Có TK 515
IV. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1. Phương pháp tính giá vốn hàng bán
1.1. Phương pháp binh quân gia quyền
* Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
- Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính
trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân của thành
phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ:
Đơn giá
mua
bình quân
=
Trị giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+ Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
+
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
* Phương pháp đơn giá bình quân liên hoàn:
Trị giá thành phẩm sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân =
Số lượng thành phẩm sau mỗi lần xuất
Sau đó tính trị giá mua của hàng thực tế xuất kho bằng cách lấy số
lượng hàng hoá xuất kho nhân với đơn giá bình quân của hàng hoá luân
chuyển trong kỳ.
1.2. Phương pháp nhập trước - xuất trước:
Phïng ThÞ Minh H»ng
13
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
Theo phương pháp này, trị giá vốn hàng hoá xuất kho để bán trước sẽ
được tính theo trị giá hàng nhập kho của hàng nhập trước. Có nghĩa là hàng
hoá nào nhập trước thì đơn giá nhập kho của nó được dùng để tính trị giá xuất
kho của những lô hàng xuất trước.
1.3. Phương pháp nhập sau - xuất trước:
Theo phương pháp này, trị giá vốn hàng xuất kho để bán trước sẽ được
tính theo trị giá hàng hoá nhập kho của hàng nhập sau cùng. Nghĩa là hàng
nào nhập sau thì sau thì đơn giá nhập kho của nó được tính trị giá xuất kho
của những lô hàng xuất trước.
1.4. Phương pháp đích danh:
Theo phương pháp này, giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính
trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của
chính những thành phẩm xuất kho đó. Phương pháp này được áp dụng đối với
những thành phẩm có giá trị cao, chủng loại ít hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện được.
Sau khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho thì tính trị giá vốn
của hàng bán theo công thức sau:
Trị giá vốn =
Hàng đã bán
Trị giá vốn của
hàng xuất kho
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
2. Trình tự kế toán giá vốn bán hàng
2.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán, Phản ánh trị giá vốn hàng bán đã tiêu
thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ. Sơ đồ hạch toán như sau:
Phïng ThÞ Minh H»ng
14
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
TK 632- GVHB
TK 156
Trị giá vốn được xác định tiêu thụ
TK 156
Trị giá GV đã tiêu thụ
bị trả lại nhập kho
TK 159
TK 157
Hàng hoá gửi đi bán đã xác định tiêu thụ
Hoàn nhập dự phòng
Giảm giá HTK
TK 111,112...
TK 1911
Bán buôn vận chuyển hàng hoá có xác định
Thanh toán
Thuế GTGT
TK 1331
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
Trích lập giảm giá HTK
Tài khoản 156- Hàng hoá, phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm
hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ và những cơ sở sản xuất
có tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hoá. Tài khoản 156 gồm các tài khoản
chi tiết sau:
TK 1561: Trị giá mua hàng hoá.
TK 1562: Chi phi thu mua hàng hoá.
TK 157 - Hàng gửi đi bán, Phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán, ký
gửi, đại lý chưa chấp nhận.
2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản sử dụng:
-TK 611- Mua hàng, phản ánh nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
mua hàng hoá trong kỳ.TK 611 gồm các tài khoản chi tiết sau:
TK 6111: Mua nguyên, vật liệu.
TK 6112: Mua hàng hoá.
Tài khoản 156 - Hàng hoá, dùng để theo dõi giá vốn hàng hoá tồn kho
(đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
Tài khoản 157 - Hàng gửi bán, dùng để theo dõi giá vốn hàng gửi bán,
ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán, sử dụng để xác định giá vốn hàng bán.
Phïng ThÞ Minh H»ng
15
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
V. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí nhân viên bán hàng: Là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá
và các khoản trích BHXH,BHYT, KPCĐ trên tiền lương quy định.
Chi phí vật liệu bao bì: Là các chi phí dùng để đóng gói sản phẩm, hàng
hoá, bảo quản hàng hoá, nhiên liệu để vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, phụ
tùng thay thế dùng cho sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ của bộ phận bán hàng.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các
dụng cụ đô lường, bàn ghế, máy tính cầm tay,…
Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hoá, bộ phận bán
hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: Là các khoản chi phí bỏ ra để
sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: Chi
phí thuê TSCĐ, thuê kho, thuê bãi, thuê bốc vác vận chuyển hàng hoá đi tiêu
thụ, hoa hồng phải trả cho các đại lý và các đơn vụ nhận uỷ thác xuất khẩu.
Chi phí bằng tiền khác: là chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên như: chi phí tiếp khách,
hội nghị khách hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm,..
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng để phản ánh và kết chuyển các chi
phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng.
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng nội dung
chi phí kể trên, bao gồm 7 TK cấp 2:
-TK 6411: Chi phí nhân viên
-TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
-TK 6423: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
-TK 6414: Chi phí khấu hao tài khoản cố định
-TK 6415: Chi phí bảo hàng.
-TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
Phïng ThÞ Minh H»ng
16
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
VI. KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và quản lý chung khác có liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: gồm tiền lương và các khoản
phụ cấp, ăn ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các
khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
- Chi phí vật liệu dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho toàn doanh nghiệp: văn phòng
làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn…
- Thuế, phí và lệ phí: gồm các khoản như thuế nhà, đất, thuế môn bài…
và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
- Chi phí dự phòng: gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như:
tiền điện, nước, điện thoại, fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê sửa chữa TSCĐ
dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác đã chi ra để phục vụ cho điều hành chung của
toàn doanh nghiệp như: Chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi phí
kiểm toán.
Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- TK 642 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng nội
dung chi phí kể trên, bao gồm 8 TK cấp 2:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao tài khoản cố định.
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
Phïng ThÞ Minh H»ng
17
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành hàng, từng doanh nghiệp. Tài
khoản có thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi nội dung, yếu
tố chi phí thuộc phạm vi quản lý doanh nghiệp.
- Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện trong
VII. KẾ TOÁN KẾT QUẢ BÁN HÀNG
- Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh sau một thời kỳ nhất định. Kết quả đó được thể hiện qua công thức sau:
Kết quả
bán
=
hàng
Tổng số doanh
thu thuần về
bán hàng
Giá vốn
hàng bán
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý
DN
- Kết quả tiêu thụ hàng hoá được xác định qua các bước:
Bước 1: Xác định doanh thu thuần:
CKTM, giảm giá
Thuế TTĐB, thuế
Doanh
Tổng doanh thu
=
- hàng bán, hàng - XK, thuế VAT
thu thuần
theo hoá đơn
bán bị trả lại
(PP trực tiếp)
- Với doanh thu theo hoá đơn: Là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng hay
các chứng từ có liên quan đến bán hàng hoặc thoả thuận giữa người mua và
người bán
Bước 2: Xác định lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ được
xác định như sau:
Trị giá vốn
Trị giá mua
Chi phí mua hàng
của hàng
=
của hàng
+
phân bổ cho hàng
xuất kho
xuất kho
xuất kho
- Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại, chi phí mua hàng được
tập hợp vào bên nợ tài khoản 156.2, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ cho
hàng bán ra và hàng còn lại cuối kỳ theo trị giá mua.
Bước 3: Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Phïng ThÞ Minh H»ng
18
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khoa Kinh tÕ – QT KD
Lợi
Lợi nhuận gộp
Doanh thu
Chi phí
Chi phí
Chi phí
nhuận từ = về bán hàng và + hoạt động + tài
+
+ quản lý
bán hàng
HĐKD
cung cấp dịch vụ
tài chính
chính
DN
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kêt chuyển để
đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh để phản ánh
kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác
của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. TK này cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối.
Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng qua
SƠ ĐỒ: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TK632
TK 911
K/c giá vốn hàng đã
tiêu thụ trong kỳ
TK511,512
K/c DTT về tiêu
thụ, DT nội bộ
TK 641,642
K/c CPBH và chi
phí QLDN
TK 1422
Phïng ThÞ Minh H»ng
TK 421
19
MSV: 605412208
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chờ kết
chuyển
Khoa Kinh tÕ – QT KD
K/c Lỗ về tiêu thụ
Kết
chuyển
K/c lãi về tiêu thụ
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT & XUẤT NHẬP KHẨU ĐÔNG
NAM Á
I –TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CPSX & XNK ĐÔNG NAM Á:
1. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của công ty
1.1. Khái quát lịch sử thành lập công ty.
Công ty Đông Nam Á được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 010200702 ngày 31/01/2005 do Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp lần đầu, mang tên là Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Đông
Nam á, với số vốn điều lệ là 12 tỷ đồng Việt Nam.
Phïng ThÞ Minh H»ng
20
MSV: 605412208
- Xem thêm -