Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tình trạng dinh dưỡng chu phẫu và kết quả sớm sau mổ các bệnh gan mật tụy....

Tài liệu Tình trạng dinh dưỡng chu phẫu và kết quả sớm sau mổ các bệnh gan mật tụy.

.PDF
122
105
51

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------- ĐẶNG TRẦN KHIÊM TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CHU PHẪU VÀ KẾT QUẢ SỚM SAU MỔ CÁC BỆNH GAN MẬT TỤY Chuyên ngành: Ngoại Tổng quát Mã số: 60 72 07 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Ngân Tâm THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. ĐẶNG TRẦN KHIÊM MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA .......................................................................................... LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT ......................................... DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... - 5 1.1 Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng trên bệnh nhân nằm viện.......... - 5 1.2 Đại cương về suy dinh dưỡng ............................................................ - 8 1.3 Dinh dưỡng và kết quả điều trị ........................................................ - 14 1.4 Các phương pháp đánh giá dinh dưỡng lâm sàng............................. - 17 1.5 Đánh giá tổng thể chủ quan (SGA: subjective global assessment) ... - 28 1.6 Đánh giá kết quả sớm sau mổ .......................................................... - 33 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... - 37 2.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ - 37 2.2 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................. - 37 2.3 Cỡ mẫu ........................................................................................... - 37 2.4 Tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ ................................... - 37 2.5 Phương tiện .................................................................................... - 38 2.6 Quy trình nghiên cứu ...................................................................... - 39 2.7 Phương pháp tiến hành ................................................................... - 40 2.8 Thu thập số liệu .............................................................................. - 40 2.9 Xử lý số liệu ................................................................................... - 41 - 2.10 Phân tích số liệu ............................................................................ - 41 2.11 Vấn đề y đức ................................................................................. - 42 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. - 43 3.1 Các đặc điểm lâm sàng ................................................................... - 43 3.2 Các biến cận lâm sàng .................................................................... - 48 3.3 Phân loại tình trạng dinh dưỡng ...................................................... - 48 3.4 Kết quả sau mổ ............................................................................... - 52 3.5 Liên quan giữa SGA và các biến khác ............................................ - 55 3.6 Liên quan giữa SGA và kết quả sau mổ .......................................... - 62 3.7 So sánh một số kết quả trước và sau mổ khác ................................. - 64 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ....................................................................... - 69 4.1 Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu .......................................... - 69 4.2 Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo SGA ...................................... - 72 4.3 Liên quan giữa phân loại SGA và một số đặc điểm lâm sàng .......... - 74 4.4 Xét nghiệm cận lâm sàng ................................................................. - 76 4.5 Kết quả sau mổ và SGA .................................................................. - 79 4.6 Các xét nghiệm sau mổ.................................................................... - 88 KẾT LUẬN .............................................................................................. - 90 1. Đặc điểm dinh dưỡng trước mổ ......................................................... - 90 2. Một số đặc điểm dinh dưỡng sau mổ ................................................. - 91 3. Các kết quả sau mổ và SGA .............................................................. - 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU.............................................................................. DANH SÁCH BỆNH NHÂN.......................................................................... DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT ANAES : ............. Agence Nationale d’Accréditation et d’Évaluation en Santé Alb: ...................................................................................................Albumin BIA: ........................................................... Bioelectrical Impedance Analysis BMI: .................................................................................... Body Mass Index CRP: ............................................................................... C – Reactive Protein DD: ...............................................................................................Dinh dưỡng cs: ....................................................................................................... cộng sự IL: .................................................................................................. interleukin KTC 95%: ...................................................................... Khoảng tin cậy 95% MAC hay MAMC: ..................... Mid-Arm Circumference/ Mid-Arm Muscle Circumference MNA: ................................................................ Mini Nutritional Assessment NRC: ............................................................... Nutritional Risk Classification NRS: ........................................................................... Nutritional Risk Score OMC: ......................................................................................... Ống mật chủ PAB: ............................................................................................ Prealbumin SDD: ..................................................................................... Suy dinh dưỡng SGA : .............................................................. Subjective Global Assessment STM: ............................................................................................. Sỏi túi mật TSF: ..................................................................................... Triceps Skinfold TH: ............................................................................................... Trường hợp TPHCM: ................................................................... Thành phố Hồ Chí Minh DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1: Tỷ lệ suy dinh dưỡng trên bệnh nhân nằm viện năm 2000 đến nay .... 7 Bảng 2: Phương pháp tầm soát nguy cơ suy dinh dưỡng (NRS) .................... 18 Bảng 3: Đánh giá dinh dưỡng tổng thể chủ quan (SGA) ................................ 30 Bảng 4: Thang điểm đánh giá SGA ............................................................... 31 Bảng 5: Một số đặc điểm lâm sàng ................................................................ 43 Bảng 6: So sánh cân nặng 6 tháng trước và khi vào viện ............................... 44 Bảng 7: Tỷ lệ phân bố dân tộc ....................................................................... 45 Bảng 8: Tỷ lệ phân bố nghề nghiệp ............................................................... 46 Bảng 9: Tỷ lệ các loại bệnh ........................................................................... 46 Bảng 10: Tỷ lệ các loại phẫu thuật................................................................. 47 Bảng 11: Kết quả cận lâm sàng ..................................................................... 48 Bảng 12: Phân loại dinh dưỡng theo BMI ..................................................... 49 Bảng 13: Phân loại dinh dưỡng theo albumin trước mổ ................................. 50 Bảng 14: Phân loại dinh dưỡng theo prealbumin trước mổ ............................ 51 Bảng 15: Tình trạng cân nặng khi ra viện ...................................................... 52 Bảng 16: Tỷ lệ tử vong trong lúc nằm viện sau mổ........................................ 54 Bảng 17: Một số kết quả sau mổ.................................................................... 54 Bảng 18: So sánh liên quan giữa SGA và giới ............................................... 55 Bảng 19: So sánh liên quan giữa SGA và các nhóm tuổi ............................... 56 Bảng 20: So sánh liên quan giữa các nhóm BMI và SGA .............................. 57 Bảng 21: Liên quan giữa SGA và các loại bệnh............................................. 58 Bảng 22: Liên quan giữa phân nhóm albumin và SGA .................................. 59 Bảng 23: Liên quan giữa phân nhóm prealbumin và SGA ............................. 60 Bảng 24: Liên quan giữa SGA và giá trị trung bình albumin, prealbumin trước mổ ................................................................................................................. 61 Bảng 26: Liên quan giữa SDD và xì rò .......................................................... 62 Bảng 27: Liên quan giữa SDD và nhiễm trùng vết mổ .................................. 63 Bảng 28: Liên quan giữa SDD và các biến chứng khác ................................. 64 Bảng 29: So sánh prealbumin trước và sau mổ .............................................. 64 Bảng 30: So sánh trị số CRP sau mổ giữa hai nhóm phẫu thuật ..................... 65 Bảng 31: So sánh cân nặng trước mổ và khi ra viện ...................................... 66 Bảng 32: BMI trước mổ và khi ra viện .......................................................... 66 Bảng 33: So sánh thời gian bắt đầu cho ăn và các nhóm phẫu thuật .............. 66 Bảng 34: So sánh thời gian cho ăn sau mổ với phân loại SDD ...................... 67 Bảng 35: Tỷ lệ các phân nhóm SGA.............................................................. 73 Bảng 36: Số đo kết hợp (RR/OR) tình trạng suy dinh dưỡng và biến chứng .. 83 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1: Phân bố tần số và tỷ lệ (%) các nhóm tuổi .................................... 44 Biểu đồ 2: Tỷ lệ nam – nữ ............................................................................. 45 Biểu đồ 3: Tỷ lệ các dân tộc .......................................................................... 45 Biểu đồ 4: Tỷ lệ phân bố nghề nghiệp ........................................................... 46 Biểu đồ 5: Tỷ lệ các loại bệnh ....................................................................... 47 Biểu đồ 6: Tỷ lệ các nhóm phẫu thuật ........................................................... 48 Biểu đồ 7: Tình trạng dinh dưỡng theo SGA (3 mức) .................................... 49 Biểu đồ 8: Tình trạng dinh dưỡng theo SGA (2 mức) .................................... 49 Biểu đồ 9: Tỷ lệ cân nặng theo BMI .............................................................. 50 Biểu đồ 10: Tỷ lệ phân nhóm albumin trước mổ............................................ 51 Biểu đồ 11: Tỷ lệ prealbumin trước mổ ......................................................... 51 Biểu đồ 12: Tỷ lệ có biến chứng sau mổ ........................................................ 52 Biểu đồ 13: Tỷ lệ xì rò sau mổ ...................................................................... 53 Biểu đồ 14: Tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ ........................................................... 53 Biểu đồ 15: Tỷ lệ các biến chứng khác sau mổ .............................................. 54 Biểu đồ 16: So sánh tỷ lệ % giới tính theo SGA ............................................ 56 Biểu đồ 17: So sánh tỷ lệ % các nhóm tuổi so với SGA ................................ 57 Biểu đồ 18: So sánh tỷ lệ cân nặng theo BMI và các nhóm SGA ................... 58 Biểu đồ 19: So sánh tỷ lệ các loại bệnh với các nhóm SGA........................... 59 Biểu đồ 20: So sánh tỷ lệ % albumin theo phân nhóm SGA .......................... 60 Biểu đồ 21: So sánh tỷ lệ % prealbumin giữa các nhóm SGA ....................... 61 Biểu đồ 22: Sự phân bố tần số của prealbumin theo nhóm trước và sau ........ 65 Biểu đồ 23: So sánh tỷ lệ cho ăn sớm sau mổ theo nhóm phẫu thuật ............. 67 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1: Vòng xoắn bệnh lý của suy dinh dưỡng liên quan đến điều trị ....... 11 Hình 2: Suy dinh dưỡng và tiên lượng ........................................................ 16 Hình 3: Thước compa Lange ....................................................................... 22 Hình 4: Thước dây ...................................................................................... 22 Hình 5: Sơ đồ ảnh hưởng của đáp ứng viêm lên tình trạng DD.................... 27 ĐẶT VẤN ĐỀ Dinh dưỡng rất cần thiết với người bệnh. Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân nằm viện có vấn đề về dinh dưỡng (nghi ngờ suy dinh dưỡng hoặc suy dinh dưỡng nặng) chiếm tỷ lệ từ 20 – 50% [6],[26],[63],[81],[89]. Suy dinh dưỡng làm gia tăng các biến chứng sau mổ[73] do đó kéo dài thời gian nằm viện[68] và tăng chi phí điều trị[18]. Vấn đề dinh dưỡng ở bệnh nhân nằm viện dù có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn chưa được quan tâm thấu đáo[58]. Đối với bệnh nhân được phẫu thuật, dinh dưỡng càng đóng vai trò quan trọng. Suy dinh dưỡng làm gia tăng các biến chứng phẫu thuật như: nhiễm trùng vết mổ, bục xì miệng nối, chậm lành vết thương… . Bên cạnh đó, suy dinh dưỡng còn liên quan đến các biến chứng khác như: viêm phổi, nhiễm trùng huyết… [5],[27],[65],[76]. Ở bệnh nhân chấn thương, suy dinh dưỡng cũng là yếu tố liên quan đến bệnh suất và tử suất, kéo dài thời gian nằm viện[38]. Tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về dinh dưỡng. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực dinh dưỡng trong cộng đồng, nhất là dinh dưỡng ở trẻ em. Đã có những nghiên cứu về khẩu phần ăn, lượng sữa tiêu thụ, suy dinh dưỡng trẻ em v.v… [1],[31],[48],[49],[62] . Trong khi đó, dinh dưỡng trên bệnh nhân nằm viện hầu như không được đề cập đến. Trước năm 2000, chỉ có một nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nằm viện tại Quảng Ngãi nhưng là do tác giả nước ngoài thực hiện, công bố bằng tiếng Anh[77]. Năm 2006, có một nghiên cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân nằm viện thực hiện tại khoa tiêu hóa và nội tiết bệnh viện Bạch Mai nhưng lại trong lĩnh vực nội khoa[6]. Về bệnh lý ngoại khoa và dinh dưỡng hầu như chưa có nghiên cứu nào thực hiện ngoại trừ nghiên cứu của Phạm Văn Năng[66] cũng trong năm 2006. Năm -1- 2010, Nguyễn Thùy An thực hiện nghiên cứu về tình trạng nhiễm trùng vết mổ và suy dinh dưỡng tại bệnh viện Chợ Rẫy[5]. Những nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân tiền phẫu khá cao (55,7% theo Phạm Văn Năng[66] , 56,7% theo Nguyễn Thùy An[5] ) và hầu như không có xu hướng giảm qua nhiều năm[2],[5],[31],[66]. Ở những bệnh nhân có vấn đề về dinh dưỡng, tỷ lệ biến chứng, thời gian nằm viện và chi phí chăm sóc điều trị đều tăng. Điều này chứng tỏ việc đánh giá và điều trị dinh dưỡng trước mổ vẫn còn là một vấn đề cấp thiết cần giải quyết. Trên lâm sàng có nhiều cách để đánh giá tình trạng dinh dưỡng như: dùng các chỉ số nhân trắc (BMI, bề dày lớp mỡ dưới da, vòng cánh tay), thang điểm đánh giá (MNA, SGA, NRS, NRI) hay các xét nghiệm cận lâm sàng (Albumin, Prealbumin, Transferrin, TLC)[26],[28],[40],[91]. Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng. Nhìn chung không có phương pháp nào là hoàn hảo. Một trong những công cụ dễ áp dụng là đánh giá dinh dưỡng tổng thể chủ quan (Subjective Global Assessment: SGA). Từ thập niên 80, SGA đã được Detsky và cs[28] xây dựng và phát triển. Những nghiên cứu so sánh cho thấy SGA có hiệu quả trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân phẫu thuật bụng. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra công cụ này có giá trị và đáng tin cậy[28]. Ở Việt Nam, Phạm Văn Năng và cs sử dụng bảng SGA để đánh giá dinh dưỡng tiền phẫu trên bệnh nhân ở Cần Thơ và đồng bằng sông Cửu Long[66]. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, Lưu Ngân Tâm và cs[2] dùng bảng SGA để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nhập viện. Nghiên cứu gần đây nhất là của Nguyễn Thùy An đánh giá liên quan của dinh dưỡng bằng SGA và tỷ lệ nhiễm trùng sau mổ[5]. Đây là một phương pháp đơn giản, rẻ tiền, dễ sử dụng, dễ huấn luyện và có thể áp dụng đại trà trên lâm sàng với kết quả -2- đáng tin cậy. Đó là lý do phương pháp này cần được mở rộng sử dụng trong thực tế lâm sàng. Để góp phần vào việc sử dụng hiệu quả phương pháp đánh giá này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu để đánh giá tình trạng dinh dưỡng chu phẫu cũng như tìm mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng chu phẫu và kết quả sớm sau phẫu thuật các bệnh gan, mật, tụy. -3- MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành nhằm các mục tiêu sau: 1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng tiền phẫu của bệnh nhân bằng các phương pháp đánh giá dinh dưỡng tổng thể chủ quan SGA (Subjective Global Assessment), BMI, xét nghiệm albumin, prealbumin máu. 2. Đánh giá một số đặc điểm dinh dưỡng hậu phẫu của bệnh nhân bằng độ sụt cân, BMI và các xét nghiệm prealbumin, CRP. 3. Xác định mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng tiền phẫu (theo SGA) và kết quả sớm sau mổ của những bệnh nhân được thực hiện những phẫu thuật về gan mật tụy. -4- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng trên bệnh nhân nằm viện: 1.1.1 Trên thế giới: Từ năm 1854, Florence Nightingale đã nhận thấy vai trò của dinh dưỡng tốt đối với sự lành vết thương ở binh lính trong chiến tranh Crimea[50],[57]. Tuy nhiên, cho mãi đến những thập niên cuối của thế kỷ 20 suy dinh dưỡng ở bệnh nhân vẫn còn là một vấn đề tồn tại. Trong một nghiên cứu năm 1994 tại Dundee (Scotland), McWhirter và Pennington báo cáo chỉ có 96/200 bệnh nhân nhập viện có suy dinh dưỡng được ghi nhận[58]. Còn theo Cereda E và cs, chỉ 38,2% bệnh nhân nhập viện được tính BMI, 13,6% được hỗ trợ dinh dưỡng và chỉ có 21,6% bệnh nhân được theo dõi cân nặng thường quy[21]. Tùy theo phương pháp đánh giá của từng nghiên cứu, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân nằm viện dao động từ 20 – 40%, cá biệt có nghiên cứu tỷ lệ này còn hơn 50%[23],[43],[76]. Bauer J và cs (2002) sử dụng bảng điểm SGA (PG-SGA) đánh giá bệnh nhân ung thư cho thấy 59% có vấn đề về dinh dưỡng và 17% có suy dinh dưỡng nặng[15]. Năm 2001, Waitzberg và cs trong một khảo sát dinh dưỡng trên 4000 bệnh nhân nằm viện ở Brazil cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng chung là 50,2%, trong đó tỷ lệ suy dinh dưỡng nặng là 11,2%[80]. Ở nước láng giềng Argentina, Wyszynski và cs báo cáo tỷ lệ suy dinh dưỡng là 47% ở bệnh nhân nằm viện[88]. Năm 2006, Pirlich M và cs thực hiện một nghiên cứu đa trung tâm về tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nằm viện tại Đức. Kết quả cho thấy với phương pháp SGA, tỷ lệ suy dinh dưỡng được chẩn đoán là 27,4%. -5- Nếu xét riêng từng chuyên khoa thì tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nằm ở khoa lão với 56,2%, khoa ung bướu là 37,6% và khoa tiêu hóa là 32,6%[68]. Năm 2008, trong một nghiên cứu so sánh giữa 300 bệnh nhân nhập viện ở bệnh viện Bắc Kinh (Trung Quốc) và 200 bệnh nhân nhập bệnh viện Baltimore (Maryland, Mỹ) sử dụng bảng đánh giá NRS (Nutritional Risk Screening 2002) của nhóm tác giả Liang X, Nolan MT và cs tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng lần lượt là 39% và 51%[52]. Trên bệnh nhân phẫu thuật, tỷ lệ suy dinh dưỡng khi nhập viện là 46,5% theo Ocampo và cs (2008)[65]. Còn theo Rojratsirikul và cs, ở bệnh nhi tuổi từ 2 tháng đến 16 tuổi được phẫu thuật, tỷ lệ suy dinh dưỡng là 35,9% (đánh giá bằng SGA) và 29,5% (theo xếp loại Gomez)[71]. Năm 2010, Garth AK và cs nghiên cứu trên 95 trường hợp phẫu thuật đường tiêu hóa, đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng mức độ trung bình là 32% còn mức độ nặng là 16% (tỷ lệ suy dinh dưỡng chung là 48%)[36]. Theo Bistrian BR và cs, kết quả đánh giá suy dinh dưỡng bằng nhiều phương pháp khác nhau có tính lặp lại ở các nghiên cứu khác nhau[17]. Trong nhiều trường hợp, việc phát hiện sớm suy dinh dưỡng ở bệnh nhân nhập viện và can thiệp điều chỉnh sẽ cải thiện được kết quả điều trị, giảm biến chứng và thời gian nằm viện[79],[82]. 1.1.2 Việt Nam: Ở Việt Nam trước đây, nghiên cứu dinh dưỡng chủ yếu tiến hành trên cộng đồng, chú trọng mảng khảo sát khẩu phần ăn và dinh dưỡng ở trẻ em[1],[31],[48],[49],[62]. Không có nhiều nghiên cứu về dinh dưỡng trên bệnh nhân nằm viện. Trong vài thập niên chỉ có một nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng tại bệnh viện Quảng Ngãi do tác giả Vennema và cs tiến hành được xuất bản bằng tiếng Anh năm 1973[77]. Suốt một thời gian dài, -6- đây là vấn đề còn bỏ ngỏ dù thực tế cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân nằm viện ở Việt Nam rất cao (khoảng 50%[2]) nếu không muốn nói là cao hơn ở những nghiên cứu tại các nước phát triển phương Tây. Khoảng một thập niên trở lại đây bắt đầu xuất hiện vài nghiên cứu về dinh dưỡng lâm sàng. Năm 2006, Phạm Thu Hương và cs công bố nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân nhập viện khoa Nội tiết và Tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai bằng công cụ SGA. Kết quả cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng cho hai khoa lần lượt là 13,3% và 58%[6]. Trong cùng năm, Phạm Văn Năng công bố tỷ lệ suy dinh dưỡng chung của bệnh nhân nhập khoa ngoại bệnh viện Cần Thơ là 55,7%[66]. Năm 2009, tại bệnh viện Chợ Rẫy, theo Lưu Ngân Tâm và cs, tỷ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân nhập viện là hơn 50% theo SGA và 2/3 số bệnh nhân nhập viện có nguy cơ cao suy dinh dưỡng cần được hỗ trợ dinh dưỡng sớm[2]. Cũng tại bệnh viện Chợ Rẫy, Nguyễn Thùy An (2010) báo cáo tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân khoa Gan – Mật – Tụy là 56,7%[5]. Bảng 1: tỷ lệ suy dinh dưỡng trên bệnh nhân nằm viện Tác giả Quốc gia – Năm thực hiện Chuyên ngành Cỡ mẫu (n) Tỷ lệ (%) Bauer và cs Australia (2002) Ung bướu 71 76% Waitzberg và cs Brazil (2001) Đa khoa 4000 50,2% Wyszynski và cs Argentina (2003) Đa khoa 1000 47% Pirlich và cs Đa khoa 27,4% Ung bướu 37,6 % Đức (2006) 1886 -7- Lão khoa 56,2% Tiêu hóa 32,6% Liang và Nolan (so sánh) Trung Quốc (2008) Đa khoa 300 39% Mỹ (2008) Đa khoa 200 51% Ocampo và cs Philippines (2008) Ngoại khoa 43 46,5% Ngoại nhi 78 35,9% (SGA); 29,5% (Gomez) Nội tiết 155 13,3% Tiêu hóa 153 58% Rojratsirikul và cs Thái Lan (2004) Phạm Thu Hương và cs Việt Nam (2006) Phạm Văn Năng và cs Việt Nam (2006) Ngoại khoa 438 55,7% Nguyễn Thùy An Việt Nam (2010) Ngoại khoa 104 56,7% 1.2 Đại cương về suy dinh dưỡng: 1.2.1 Định nghĩa: - Theo Norman K và cs, suy dinh dưỡng là tình trạng mất cân bằng giữa lượng thức ăn đưa vào và nhu cầu đòi hỏi gây ra sự thay đổi về chuyển hóa, tổn hại về chức năng và mất khối lượng cơ thể; hoặc là một tình trạng dinh dưỡng trong đó sự thiếu hụt hay mất cân bằng năng lượng, protein và những thành phần khác gây ra những hậu quả bất lợi có thể đo lường được trên mô hoặc cơ thể[90]. - Theo ANAES, suy dinh dưỡng là tình trạng gây ra do sự mất cân bằng giữa lượng thức ăn đưa vào và nhu cầu protein – năng lượng của cơ thể. Sự mất cân bằng này dẫn đến sự mất mô, gây ra những tổn hại chức năng. Sự mất mô này là không tự ý[91]. -8- - Theo Stratton và cs, suy dinh dưỡng là tình trạng trong đó sự suy giảm quá mức hoặc mất cân bằng của protein, năng lượng hay của các thành phần dinh dưỡng khác gây ra những tác động có hại đến tổ chức và chức năng của cơ thể cũng như kết quả lâm sàng[75]. Như vậy, suy dinh dưỡng là do sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng hoặc do sự mất cân bằng các chất dinh dưỡng trong chế độ ăn uống. Suy dinh dưỡng được định nghĩa là năng lượng cung cấp từ chế độ ăn uống dưới mức tối thiểu nhằm duy trì sự cân bằng giữa năng lượng cung cấp thực tế và năng lượng tiêu hao. Thuật ngữ suy dinh dưỡng được dùng để miêu tả tình trạng không đủ khả năng để duy trì sự phát triển cơ thể, cân nặng và các thành phần cơ thể hoặc để duy trì các hoạt động thể chất do sự thiếu hụt thức ăn cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, vẫn chưa có những tiêu chí được chấp nhận quốc tế để chẩn đoán tình trạng suy dinh dưỡng nhằm có thể giải thích được một phần của tỷ lệ suy dinh dưỡng trên diện rộng trong bệnh viện[90]. 1.2.2 Nguyên nhân gây suy dinh dưỡng ở bệnh nhân nằm viện[90]: 1.2.2.1 Bệnh: Ở các nước phát triển, nguyên nhân gây suy dinh dưỡng chủ yếu do bệnh tật. Bất cứ rối loạn nào dù cấp hay mạn đều có nguy cơ gây ra hay làm trầm trọng thêm tình trạng suy dinh dưỡng. Sự tác động đó bằng nhiều cách. Đáp ứng với chấn thương, nhiễm trùng hay viêm có thể làm thay đổi chuyển hóa, khẩu phần, sự hấp thu hoặc tiêu hóa các chất dinh dưỡng. Tắc nghẽn cơ học đường tiêu hóa làm buồn nôn, ói, đau hoặc rối loạn tiêu hóa dẫn đến giảm lượng thức ăn đưa vào. Tác động dị hóa của các hóa chất trung gian như cytokine, glucocorticoid, catecholamine và sự thiếu hụt của insulin growth factor-1 đến dinh dưỡng đang được nghiên cứu. 1.2.2.2 Tác dụng phụ liên quan đến thuốc: -9- Những thuốc như: hóa trị, dẫn xuất của morphine, kháng sinh, thuốc giảm đau, thuốc an thần, digoxin, anti-histamine, captopril v.v..) có thể là nguyên nhân gây chán ăn hoặc tác động đến việc tiêu hóa thức ăn. Yếu tố kinh tế xã hội như thu nhập thấp, lo âu, trầm cảm cũng là một trong những nguyên nhân góp phần làm gia tăng suy dinh dưỡng. 1.2.2.3 Tuổi: Ở những bệnh nhân già, những yếu tố khác như sa sút trí tuệ, bất động, chán ăn hay răng yếu có thể làm trầm trọng thêm tình hình. Những lý do suy dinh dưỡng tiến triển khi bệnh do đa yếu tố, nhưng sự giảm lượng ăn vào, tăng nhu cầu protein – năng lượng, sụt cân tăng kèm với tình trạng viêm có thể là trung tâm của vấn đề. 1.2.2.4 Các nguyên nhân khác: Suy dinh dưỡng thường gặp ở bệnh nhân già, bệnh nhân có bệnh lý ác tính, bệnh nặng như suy tim, suy gan, suy thận mạn, HIV/AIDS, COPD, viêm. Tình trạng dinh dưỡng có thể trầm trọng hơn do những thói quen xấu ở bệnh viện. Nhiều nghiên cứu chỉ ra bằng chứng là bệnh nhân nội trú thường được chăm sóc dinh dưỡng ít hơn mức cần thiết do đội ngũ nhân viên thiếu nhận thức và huấn luyện về dinh dưỡng. Theo Wyszynski và cs, chỉ 38,8% bệnh nhân nằm viện được đánh giá dinh dưỡng, và chỉ khoảng 15% được cân đo thường xuyên[88]. Trầm cảm, sa sút trí tuệ và thiếu sự trợ giúp dinh dưỡng làm giảm lượng thức ăn đưa vào. - 10 - Biếng ăn Đói Kém hấp thu Bệnh mãn tính Ung thư AIDS COPD Biếng ăn Đáp ứng viêm Kém hấp thu Stress chuyển hóa Bệnh cấp tính Nhiễm trùng Nhiễm trùng Chấn thương Thay đổi chức năng ruột Bỏng Chậm lành vết thương Giảm chức năng cơ Chảy máu Hình 1: Vòng xoắn bệnh lý của suy dinh dưỡng liên quan đến điều trị[90] 1.2.3 Ảnh hưởng của suy dinh dưỡng lên các chức năng cơ thể: Đói ảnh hưởng đến cả chức năng và cấu trúc các cơ quan trong cơ thể như tim, gan mất khoảng 30% trọng lượng thông thường, lách, thận, tụy cũng bị tác động. Điều này giải thích tại sao bệnh nhân suy dinh dưỡng có nguy cơ biến chứng sau phẫu thuật cao. 1.2.3.1 Chức năng tâm thần[7]: - 11 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan