MỞ ĐẦU ……………………………………………………………
2
I. KHÁI NIỆM VỀ BÁN PHÁ GIÁ
1. Khái niệm ………………………………………………….
3
2. Kiện chống bán phá giá ……………………………………
3
3. Quy trình xử lý vụ việc chống bán phá giá ………………. 4
4. Thuế chống bán phá giá ……………………………………
6
II. TÌNH TRẠNG BỊ KIỆN BÁN PHÁ GIÁ CỦA HÀNG XUẤT
KHẨU VIỆT NAM
1. Tình hình chống bán phá giá trên thế giới ………………. 7
2. Các vụ kiện bán phá giá hàng xuất khẩu Việt Nam …….. 9
3. Những bất lợi Việt Nam gặp phải trong các vụ kiện …… 11
III.
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
1. Chủ động phòng chống các vụ kiện bán phá giá ……….
12
2. Các giải pháp đối phó
với vụ kiện chống bán phá giá đã xảy ra …………………..
13
KẾT LUẬN ………………………………………………………..14
0
Trong bối cảnh tự do hóa thương mại ngày càng phát triển, các hàng
rào thương mại cổ điển dần được tháo bỏ thì khái niệm bán phá giá và
chống bán phá giá ngày càng phổ biến.
Có thể thấy, với mức tăng trưởng xuất khẩu hàng năm gần 20%
trong thời gian gần đây và việc một số mặt hàng xuất khẩu Việt Nam đã
bước đầu có được chỗ đứng vững chắc tại các thị trường lớn đã dẫn đến
khả năng các vụ kiện chống bán phá giá ngày càng gia tăng. Điều này về
lâu dài sẽ kìm hãm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam. Thông
qua các vụ kiện bán phá giá hàng xuất khẩu của Việt Nam giúp chúng ta
rút ra bài học kinh nghiệm. Vì vậy, để giảm thiểu tối đa những tác động
tiêu cực do các vụ kiện bán phá giá gây ra, các doanh nghiệp Việt Nam
cần có các biện pháp không chỉ ứng phó có hiệu quả mà phải chủ động
ngăn ngừa những nguy cơ xảy ra các vụ kiện chống bán phá giá.
Bài tiểu luận nhằm tìm hiểu tình hình bị kiện bán phá giá của hàng
xuất khẩu việt Nam qua đó xây dựng giải pháp khắc phục.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của giảng viên bộ môn
Kinh Tế Quốc Tế trong việc hướng dẫn làm bài. Chúng tôi cũng cảm ơn
các anh chị trong thư viện trường tạo mọi điều kiện để cho chúng tôi tìm
kiếm tài liệu liên quan, cùng tất cả các bạn đã đưa ra những câu hỏi,
những ý kiến đóng góp giúp chúng tôi hoàn thành bản tiểu luận này.
Trong quá trình làm bài không tránh khỏi những sai sót, mong nhận
được những nhận xét, ý kiến phản hồi của Giảng viên và các bạn. Chúng
tôi xin chân thành cám ơn.
1
I.
KHÁI NIỆM VỀ BÁN PHÁ GIÁ
1. Khái niệm
Bán phá giá xảy ra khi một công ty xuất khẩu một hàng hoá với giá
thấp hơn giá trị thông thường trên thị trường nội địa của mình dẫn đến giá
bán lẻ sản phẩm đó thấp hơn mặt bằng giá hợp lý của thị trường nước
nhập khẩu.
Mục đích bán phá giá nhằm tăng mức khai thác năng lực sản xuất dư
thừa, tranh thị phần để tiến đến kiểm soát thị trường mục tiêu nhằm lũng
đoạt giá cả, giành lợi nhuận cao trong tương lai.
Trong WTO bán phá giá được xem là hành vi cạnh tranh không lành
mạnh của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài đối với ngành sản xuất
nội địa nước nhập khẩu. Nếu hành động bán phá giá này gây thiệt hại
đáng kể cho các nhà sản xuất của nước nhập khẩu thì cơ quan chức năng
của nước nhập khẩu có thể áp dụng biện pháp chống bán phá giá để bù
đắp cho những thiệt hại do hành vi bán phá giá gây ra.
2.
Kiện chống bán phá giá
Vụ kiện bán phá giá là gì?
Mặc dù thường được gọi là “vụ kiện” nhưng đây không phải thủ tục
tố tụng tại Toà án mà là một thủ tục hành chính do cơ quan hành chính
nước nhập khẩu thực hiện. Thủ tục này nhằm giải quyết một tranh chấp
thương mại giữa một bên là ngành sản xuất nội địa và một bên là các nhà
sản xuất, xuất khẩu nước ngoài; không liên quan đến quan hệ cấp chính
phủ giữa hai nước xuất khẩu và nhập khẩu. Đối tượng của vụ kiện là một
loại hàng hoá nhất định nhập khẩu từ một hoặc một số nước xuất khẩu.
a.
2
Trình tự, thủ tục và các vấn đề liên quan được thực hiện gần giống
như trình tự tố tụng xử lý một vụ kiện tại toà. Khi kết thúc vụ kiện, nếu
không đồng ý với quyết định cuối cùng của cơ quan hành chính, các bên
có thể kiện ra Toà án.
b.
Những quy định về vấn đề chống bán phá giá:
Các nguyên tắc về chống bán phá giá được quy định tại:
Điều VI Hiệp định chung về thuế quan và Thương mại
(GATT): bao gồm các nguyên tắc chung
Hiệp định về chống bán phá giá (Agreement on Antidumping
Practices): các quy tắc, điều kiện, trình tự thủ tục kiện - điều
tra và áp dụng biện pháp chống bán phá giá cụ thể.
Mỗi nước lại có quy định riêng về vấn đề chống bán phá giá (thường
xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc chung liên quan của WTO). Các vụ
kiện chống bán phá giá và việc áp thuế chống bán phá giá thực tế ở các
nước tuân thủ các quy định nội địa này.
Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá:
Theo quy định của WTO thì việc áp dụng các biện pháp chống bán
phá giá chỉ có thể thực hiện nếu cơ quan có thẩm quyền của nước nhập
khẩu, sau khi đa tiến hành điều tra, ra kết luận khẳng định sự tồn tại đồng
thời của cả 3 điều kiện sau:
Hàng hoá nhập khẩu bị bán phá giá (với biên độ phá giá không
thấp hơn 2%).
Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt
hại hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể, ngăn cản đáng kể sự hình thành của
ngành sản xuất trong nước.
Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu bán phá giá
và thiệt hại.
c.
Quy trình xử lý vụ việc chống bán phá giá
Theo quy định của Pháp lệnh chống bán phá giá 20/PLUBTVQH11, một vụ việc điều tra và xử lý chống bán phá giá có thể được
tiến hành qua bốn giai đoạn:
3.
3
Giai đoạn 1: Thẩm định hồ sơ và ra quyết định điều tra
Nhà sản xuất nội địa đưa ra đơn kiện với các bằng chứng về việc
bán phá giá và thiệt hại, xác định loại hàng hoá và danh tính các nhà sản
xuất, xuất khẩu liên quan.
Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi xướng điều tra khi:
Đối tượng nộp đơn đáp ứng yêu cầu về tính đại diện
Có tương đối đủ bằng chứng về việc bán phá giá gây thiệt hại.
Giai đoạn 2: Điều tra sơ bộ và ra kết luận điều tra sơ bộ
Việc điều tra được tiến hành theo hai nhóm vấn đề:
Xác định có bán phá giá hay không và biên độ phá giá.
Xác định việc bán phá giá có gây thiệt hại đối với ngành sản xuất
nội địa hay không.
Cơ quan điều tra sẽ gửi bảng câu hỏi cho bị đơn và các bên liên
quan, thu thập và xác minh thông tin, bằng chứng liên quan. Các bên bảo
vệ quyền lợi của mình chủ yếu qua việc trả lời bằng câu hỏi, cung cấp
thông tin bổ sung cho cơ quan điều tra.
Kết luận vụ kiện:
Đưa ra kết luận sơ bộ về các vấn đề được điều tra.
Áp dụng biện pháp tạm thời:
Trường hợp kết luận khẳng định có tồn tại việc bán phá giá gây thiệt
hại đáng kể, cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng biện pháp
tạm thời (đặt cọc, ký quỹ hoặc thuế tạm thời) đối với hàng hoá nhập khẩu
liên quan.
Cam kết về giá:
Vào bất kỳ giai đoạn nào sau khi có kết luận sơ bộ khẳng định có
việc bán phá giá gây thiệt hại đáng kể, nhà xuất khẩu và cơ quan có thẩm
quyền nước nhập khẩu có thể thoả thuận để đạt được cam kết về giá (nhà
4
xuất khẩu cam kết tăng giá xuất khẩu lên hoặc ngưng xuất khẩu phá giá
hoặc chấp nhận các quota…).
Nếu cam kết về giá được chấp nhận việc điều tra sẽ xem như chấm
dứt với nhà xuất khẩu đó (trừ khi họ yêu cầu tiếp tục việc điều tra).
Giai đoạn 3: Điều tra cuối cùng và ra kết luận cuối cùng
Cơ quan điều tra tiếp tục tiến hành điều tra, xác minh lại các vấn đề
trong kết luận sơ bộ và xem xét các bình luận, phản hồi từ các bên.
Các phiên điều trần1 có thể được tổ chức để cơ quan điều tra trực
tiếp nghe các bên trình bày lập luận của mình và trả lời lập luận của đối
phương
Kết luận cuối cùng:
Cơ quan điều tra ra kết luận cuối cùng.
Giai đoạn 4: Áp dụng biện pháp chống bán phá giá và tiến
hành rà soát
Có 2 trường hợp:
Kết luận khẳng định (có bán phá giá gây thiệt hại đáng kể): áp
thuế chống bán phá giá.
Nếu biên độ phá giá dưới 2% hoặc việc áp thuế không phù hợp
với lợi ích cộng đồng thì sẽ không áp thuế.
Kết luận phủ định (không bán phá giá và/hoặc không gây ra thiệt
hại đáng kể): không áp thuế và hoàn trả các khoản đặt cọc.
Rà soát hàng năm (rà soát lại):
Được thực hiện theo yêu cầu của các bên liên quan để tính biên độ
phá giá thực của các nhà xuất khẩu trong năm trước đó hoặc để điều
chỉnh, chấm dứt mức thuế áp dụng.
Rà soát tổng thể:
1
Phiên điều trần là buổi đối chất do cơ quan điều tra tiến hành trên cơ sở yêu cầu của các bên liên quan
trong đó các bên liên quan được trình bày trực tiếp lập luận của mình, nghe đối phương trình bày lập luận
và được trả lời các lập luận của đối phương.
5
Cơ quan điều tra thực hiện rà soát vào cuối thời hạn 5 năm kể từ khi
áp dụng thuế hoặc kể từ khi rà soát lại để xác định chấm dứt áp thuế hay
tiếp tục thêm 5 năm nữa.
Hình 1: Trình tự tiến hành một vụ kiện bán phá giá
Nguồn: Cục quản lý cạnh tranh
4.
Thuế chống bán phá giá:
Thuế bán phá giá là khoản thuế bổ sung (ngoài thuế nhập khẩu
thông thường) nhằm vô hiệu hóa việc bán phá giá, bù đắp những tổn thất
do bán phá giá gây ra cho các doanh nghiệp của nước nhập khẩu. Thuế
chống phá giá được ra đời từ những năm đầu của thế kỷ 20, trước hết tại
6
Canada (1904), sau đó đến New Zealand (1905), Australia (1906), Mỹ
(1914).
Về nguyên tắc, mức thuế chống bán phá giá được tính riêng cho
từng nhà xuất khẩu nước ngoài và không cao hơn biên phá giá của họ;
Trường hợp các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài không được lựa chọn
để tham gia cuộc điều tra thì mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho họ
không cao hơn biên phá giá trung bình của tất cả các nhà xuất khẩu được
chọn.
Có hai cách xác định thời điểm tính mức thuế chính thức:
Tính thuế cho khoảng thời gian sắp tới (EU): Mức thuế chính
thức sẽ được xác định ngay trong quyết định áp thuế ban hành khi
kết thúc điều tra và có hiệu lực cho hàng hoá liên quan nhập khẩu
trong khoảng thời gian sau đó;
Tính thuế cho khoảng thời gian đã qua (Hoa Kỳ): Mức thuế nêu
tại quyết định áp thuế ban hành chỉ là tạm thời; hết mỗi năm kể từ
ngày có Quyết định này, cơ quan điều tra sẽ xác định biên phá giá
thực tế của các nhà xuất khẩu trong năm đó và quyết định mức
thuế chính thức cho họ (nếu mức này cao hơn mức thuế tạm tính
thì doanh nghiệp phải nộp bổ sung; nếu thấp hơn sẽ được hoàn
trả).
Theo quy định của WTO, dù theo cách tính nào thì cứ tròn 01 năm
kể từ ngày có Quyết định áp thuế, các bên liên quan trong vụ kiện đều có
quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền rà soát lại để giảm, tăng mức thuế
hoặc chấm dứt việc áp thuế.
II. TÌNH TRẠNG BỊ KIỆN BÁN PHÁ GIÁ CỦA HÀNG XUẤT
KHẨU VIỆT NAM
1. Tình hình chống bán phá giá trên thế giới
Trên cơ sở điều tra hàng năm của WTO đã có 208 vụ khởi kiện
chống bán phá giá mới trong năm 2008, so với 163 vụ trong năm 2007 và
202 vụ năm 2006.
Hình 2: Anti – Dumping – Number of Investigations Initiated
7
Số vụ chống bán phá giá không tăng, nhưng xu hướng các nước giàu
áp dụng rào cản đối với hàng hoá nhập khẩu đến từ các nước nghèo lại
tăng mạnh.
Liên minh châu Âu, Ấn Độ và Mỹ đứng đầu danh sách các nước áp
dụng biện pháp chống bán phá giá, còn Trung Quốc luôn đứng đầu danh
sách các nước có hàng bị kiện bán phá giá, tiếp theo là Hàn Quốc,
Malaysia, Nga và Thái Lan.
Bảng 1: Những nước thành viên WTO tiến hành kiện chống bán
phá giá nhiều nhất
(tính từ 1/1/1995 đến 31/12/2007)
Tên nước
Số vụ điều Số vụ áp
Số vụ bị
tra
dụng biện
kiện ra
pháp chống WTO
bán phá giá
Ấn Độ
508
355
3
Hoa Kỳ
402
245
25
1613EU
372
244
5
Nam Phi222
205
121
2
Achentina
Tất cả thành viên 3210
2049
59
WTO
8
Bảng 2: Những nước thành viên WTO bị kiện chống bán phá giá
nhiều nhất
(tính từ 1/1/1995 đến 31/12/2007)
Tên nước
Số vụ điều Số vụ áp
tra
dụng biện
pháp chống
bán phá giá
Trung Quốc
597
423
Hàn Quốc
243
143
Hoa Kỳ
181
101
Đài Loan
178
112
Nhật Bản
141
103
Indonesia
135
76
Ấn độ
130
78
Thái Lan
129
80
Nga
105
88
Các vụ kiện bán phá giá tập trung chủ yếu vào ngành hóa chất, tiếp
đến là các nguyên vật liệu cơ bản như sắt, thép, nhôm và giày da.
Hình 3: Những sản phẩm trong cuộc điều tra chống bán phá giá
9
Nguồn: Tổ chức thương mại thế giới
2.
Các vụ kiện bán phá giá hàng xuất khẩu Việt Nam
Mặc dù không phải là mục tiêu lớn của các vụ kiện chống bán phá
giá nhưng với năng lực xuất khẩu ngày càng tăng và với lợi thế cạnh tranh
chủ yếu về giá, nhiều loại hàng hoá Việt Nam đang phải đối mặt ngày
càng nhiều hơn với những nguy cơ kiện chống bán phá giá ở các thị
trường. Từ năm 1994 đến nay đã có hơn 37 vụ kiện về thương mại chống
lại Việt Nam, trong đó đa số các vụ về chống bán phá giá. Liên minh châu
Âu trở thành thị trường khó tính nhất với 10 vụ. Trước đây chỉ có những
nước phát triển như Mỹ, EU... kiện chúng ta, nhưng gần đây có cả những
nước đang phát triển như Ấn Độ, Ai Cập… Diện mặt hàng bị kiện ngày
càng mở rộng, từ những mặt hàng có kim ngạch nhỏ đến lớn.
Bảng 3: Thống kê các vụ kiện chống bán phá giá mà Việt Nam có liên quan
Th
Quá trình điều tra
ứ
Biện pháp
Nă tự
Nước
tạm thời
Mặt hàng
Thời
m vụ
kiện
Tỉ lệ
Biện pháp Ngày
gian
kiệ
cuối cùng
n
20
Máy điều Thổ
34
Chưa có kết luận
09
hòa
Nhĩ Kỳ
Đĩa ghi
33
Ấn Độ
Chưa có kết luận
DVD
Túi nhựa
52.30% Áp thuế chống bán phá
32
Hoa Kỳ
PE
76.11%
giá tạm thời
31 Giầy và đế Canada
Vụ kiện chấm dứt do
giày cao su
không có thiệt hại liên
quan tới phá giá
(25/09/2009)
10
30
Giầy
29
Sợi vải
Ấn Độ
Lò xo
Hoa Kỳ 116,31%
không bọc
Thổ
Vải nhựa
Nhĩ Kỳ
Ấn Độ
Ritek:
(3.04
Rupi/
cái).
Đĩa ghi
Các
công ty
khác
(3.23
Rupi/c
ái)
Đèn huỳnh
19,5 – 72,16
Ấn Độ
quang
INR/cái
28
20
08
27
26
20
07
25
20
06
20
05
Braxin
24
Bật lửa ga
Thổ
Nhĩ Kỳ
23
Giày mũ
vải
Peru
22
Dây curoa
21
Thổ
Nhĩ Kỳ
Nan hoa xe Argenti 81%
đạp, xe
na
máy
11
Rút đơn kiện do số lượng
hàng nhỏ
Chưa có kết luận
1.16
USD/kg
Không áp thuế vì không có
bằng chứng về việc lẩn
tránh thuế chống bán phá
giá
Không áp thuế vì không
có bằng chứng về thiệt
hại
31/3/2 4,55
5
007
US$/kg
năm
24/6/2 81%
5
007
năm
20
Đèn huỳnh
0,36-0,43
Ai Cập
quang
USD/cái
19
Giày mũ da EU
18
Ván lướt
sóng
17
Đèn huỳnh
EU
quang
16
20
04
20
03
15
Chốt cài
inox
Ống tuýt
thép
14,2-16,8%
22/8/2
006
5/10/2
006
0,32
USD/cái
10%
5,2 USD/
chiếc
66,1 %
Hàng hóa được chuyển tư
Trung Quốc sang Việt
Nam rồi xuất khẩu vào
EU để trốn thuế chống
bán phá giá
Peru
EU
7,7 %
EU
Đơn kiện bị rút lại
14
Xe đạp
EU
15,8 %34,5 %
13
Lốp xe
Thổ
Nhĩ Kỳ
29- 49%
12
Vòng
khuyên
kim loại
EU
11
Tôm
Hoa Kỳ
10
Ô xít kẽm
EU
5
năm
2
năm
12,1193,13%
12
51,2 %78,8 %
Hàng hóa được chuyển
tư Trung Quốc sang Việt
Nam rồi xuất khẩu sang
EU để trốn thuế chống
bán phá giá
4,1325,76%
Rà soát hành chính
(POR1)
28%
9
Cá da trơn Hoa Kỳ
8
Bật lửa ga
Hàng hóa được chuyển
tư Trung Quốc sang Việt
Nam rồi xuất khẩu sang
EU để trốn thuế chống
bán phá giá
36,84%63,88%
Kêt quả rà soát lần 1:
CATACO (80,88%);
Các công ty V N khác
(63,88%);
Vinh Hoan (6,81%)
Đang trong giai đoạn rà
soát lần 2
20
02
7
20
01
20
00
19
98
19
94
Hàn
Quốc
Bật lửa ga EU
6
Giày và đế
giày không Canada
thấm nước
5
Tỏi
4
Bật lửa ga BaLan
3
Giày dép
EU
2
1
Mì chính
Gạo
EU
Columb
ia
Đơn kiện bị rút lại
Đơn kiện bị rút lại
Vụ kiện chấm dứt do
không có bằng chứng về
thiệt hại đối với ngành
sản xuất nội địa của EU
1,48
CAD/kg
0,09
Euro/cái
Vụ kiện chấm dứt do
không có bằng chứng về
thiệt hại đối với ngành
sản xuất nội địa của EU
16,8%
Vụ kiện chấm dứt do
không có thiệt hại đối với
Canada
13
ngành sản xuất nội địa
Nguồn: Hội đồng Tư vấn các biện pháp phòng vệ thương mại quốc tế
(Hội đồng TRC)
3.
Những bất lợi Việt Nam gặp phải trong các vụ kiện:
Nền kinh tế phi thị trường:
Bản thân việc bị kiện chống bán phá giá đã là một bất lợi, doanh
nghiệp Việt Nam nếu bị kiện sẽ bất lợi hơn bởi trong cam kết gia nhập
WTO, Việt Nam chấp nhận bị xem là nền kinh tế phi thị trường trong 12
năm kể từ ngày gia nhập.
Cam kết của Việt Nam về phương pháp tính toán giá
Nếu doanh nghiệp Việt Nam bị điều tra chứng minh được ngành
sản xuất của mình hoạt động theo các điều kiện kinh tế thị trường thì cơ
quan điều tra phải sử dụng giá và chi phí ở Việt Nam để tính toán. Nếu
không có thể sử dụng một biện pháp khác không dựa trên sự so sánh chặt
chẽ với giá và chi phí ở Việt Nam.
Nếu Việt Nam chứng minh được nền kinh tế của mình thoả mãn
các tiêu chí nền kinh tế thị trường theo pháp luật của nước liên quan thì
các cam kết nói trên hết hiệu lực.
Việc sử dụng phương pháp thay thế (dựa trên giá và chi phí của
doanh nghiệp một nước thứ ba thay vì sử dụng giá và chi phí của chính
doanh nghiệp Việt Nam) thường không phản ánh đúng giá thực tế của
doanh nghiệp. Hệ quả là biên độ phá giá có nhiều khả năng cao hơn biên
phá giá tính toán theo cách thông thường; mức thuế chống bán phá giá từ
đó cũng có thể bị đẩy cao hơn.
Về Bảng câu hỏi: Nội dung rất phức tạp, đòi hỏi cung cấp
nhiều thông số trong khi thời hạn trả lời lại ngắn.
Về chứng từ, kế toán: Nhiều loại chi phí sản xuất, kinh doanh
không được chấp nhận do các chứng từ, tài liệu kế toán cần thiết để chứng
minh; hệ thống kế toán không theo chuẩn quốc tế, thiếu minh bạch.
Về chi phí: không có nguồn chi phí dự trù cho việc tham kiện
ở nước ngoài (đặc biệt là chi phí cho luật sư).
14
Về hành động: Bị động trong đối phó (do không hiểu biết về
công cụ chống bán phá giá và thực trạng), do đó dẫn tới những cách ứng
xử không hợp lý gây hệ quả xấu (không hợp tác, không trung thực, không
đúng thời hạn…); thiếu đoàn kết (không tạo được tiếng nói chung để cùng
bảo vệ lợi ích).
Tuy nhiên, khi Việt Nam đã là thành viên WTO, liên quan đến các
vụ việc chống bán phá giá ở nước ngoài, có thể có một số điểm mới
thuận lợi hơn:
Trường hợp nước tiến hành điều tra không tuân thủ các quy định
liên quan trong WTO thì Chính phủ Việt Nam có thể sử dụng các cơ chế
giải quyết tranh chấp trong WTO để khiếu nại, khiếu kiện qua đó bảo vệ
lợi ích cho doanh nghiệp;
Mặc dù Việt Nam vẫn bị xem là nền kinh tế phi thị trường nhưng
theo cam kết, các nước không còn được tự do lựa chọn biện pháp, quy tắc
tính toán với doanh nghiệp Việt Nam nữa mà phải hành động trong
khuôn khổ những điều kiện nhất định
III. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG BỊ KIỆN BÁN
PHÁ GÍA
Về nguyên tắc, kiện chống bán phá giá là công cụ được sử dụng để
đối phó với các hiện tượng bán phá giá (cạnh tranh không lành mạnh) từ
nước ngoài gây thiệt hại. Trên thực tế, đằng sau các biện pháp chống bán
phá giá là việc bảo vệ ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu trước sự gia
tăng của hàng nhập khẩu giá rẻ. Chính phủ và Doanh nghiệp cần phối hợp
trong việc chủ động phòng tránh và đối phó với các vụ kiện bán phá giá.
Chủ động phòng tránh các vụ kiện bán phá giá
Đàm phán:
Chính phủ tích cực triển khai đàm phán song phương, đa phương để
tranh thủ nhiều nước thừa nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị
trường.
1.
Nghiên cứu thị trường:
Các doanh nghiệp Việt Nam khi có ý định xuất khẩu sản phẩm của
mình sang một thị trường mới phải nắm rõ đặc điểm thị trường, nắm rõ
các điều kiện cạnh tranh, các đối thủ, điểm mạnh và yếu của bản thân.
15
Ngoài ra nhà xuất khẩu cần hiểu những thông tin liên quan đến luật chống
bán phá giá như các quy định, cách thức và trình tự tiến hành một vụ kiện,
yêu cầu đối với các bên liên quan… từ đó xây dựng những chính sách cụ
thể nhằm hạn chế ảnh hưởng của luật này và giảm thiểu được thế bị động.
Dự báo danh mục các ngành hàng và các mặt hàng có khả năng
bị kiện phá giá để có sự phòng tránh cần thiết.
Xây dựng một chính sách giá hợp lý:
Đảm bảo sự thống nhất về mức giá giữa các thị trường xuất
khẩu khác nhau, giữa thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa.
Đảm bảo được tính cạnh tranh của sản phẩm (mức độ cạnh
tranh của mức giá đó tại thị trường xuất khẩu, khả năng thỏa mãn
thị trường và lợi nhuận đem lại).
Đa dạng hóa sản phẩm và đa phương hóa thị trường xuất
khẩu:
Chiến lược đa phương hóa thị trường xuất khẩu nhằm phân
tán rủi ro, tránh việc tập trung xuất khẩu với khối lượng lớn vào một
nước.
Đa dạng hóa sản phẩm bằng cách dàn trải các yếu tố đầu vào
vào nhiều chủng loại khác nhau, đặc tính khác nhau, bán ở những mức giá
khác nhau với những thương hiệu khác nhau.
Đây là biện pháp để hạn chế tầm ảnh hưởng của luật chống bán phá
giá đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tận
dụng thị trường giảm nguy cơ bị kiện. Khối lượng sản phẩm nhỏ hơn sẽ
giảm khả năng bị kiện gây thiệt hại cho nền sản xuất nước nhập khẩu và
được coi là hàng nhập khẩu không gây ảnh hưởng. Thuế chống bán phá
giá sẽ không áp dụng lên tất cả các mặt hàng.
Về việc hợp tác:
Phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp có cùng mặt hàng xuất
khẩu để có chương trình, kế hoạch đối phó chung đối với các vụ kiện có
thể xảy ra.
16
Tích cực tham gia vào hoạt động của hiệp hội, ngành hàng để
liên kết hỗ trợ, bảo vệ nhau trước các thành viên riêng lẻ cạnh tranh giá
thấp không lành mạnh, và cố gắng đầu tư ra ngoài hoặc xây dựng chiến
lược tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu.
Sổ sách kế toán:
Đảm bảo chế độ ghi chép kế toán rõ ràng, tuân thủ các tiêu
chuẩn kế toán quốc tế để các số liệu của doanh nghiệp được cơ quan điều
tra chấp nhận sử dụng khi tính toán biên phá giá.
Lưu giữ tất cả các số liệu, tài liệu có thể làm bằng chứng
chứng minh không bán phá giá. Có quỹ dự phòng đảm bảo các chi phí
theo kiện tại nước ngoài;
Nhóm giải pháp khác:
Tăng cường áp dụng các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng xuất khẩu thay cho cạnh tranh bằng giá thấp (đầu tư nâng cao
chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh dịch vụ hậu mãi, tiếp thị quảng cáo...)
Đối với các cơ quan chức năng nên giữ vai trò quan trọng trong điều
tiết xuất khẩu khi phát hiện một thị trường xuất khẩu quá nóng (2). Bộ máy
quản lý chống bán phá giá phải tiếp tục được kiện toàn và mang tính
chuyên nghiệp cao, hỗ trợ kỹ thuật chống bán phá giá, phổ biến kiến thức,
đào tạo chống bán phá giá quốc tế đến doanh nghiệp. Kích thích phát triển
các công ty luật, nâng cao trình độ các luật sư, nhà quản trị về chống bán
phá giá, tăng lượng nhân lực được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm đối
phó với các vụ kiện chống bán phá giá và hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt
động của các hiệp hội.
2.
2
Các giải pháp đối phó với vụ kiện chống bán phá giá đã
xảy ra
Về phía chính phủ:
Một sản phẩm xuất khẩu với khối lượng lớn vào một thị trường cùng một thời điểm
17
Chính phủ cần tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp trong kháng kiện,
thành lập quỹ trợ giúp theo đuổi các vụ kiện để hỗ trợ tài chính cho các
doanh nghiệp kháng kiện và cung cấp cho các doanh nghiệp các thông tin
cần thiết về các thủ tục kháng kiện, giới thiệu các luật sư giỏi ở nước sở
tại có khả năng giúp cho doanh nghiệp thắng kiện...
Về phía các hiệp hội ngành hàng:
Cần phát huy vai trò là tổ chức tập hợp và tăng cường sự hợp tác
giữa các doanh nghiệp trong ngành nhằm nâng cao năng lực kháng kiện
của các doanh nghiệp.
Thiết lập cơ chế phối hợp trong tham gia kháng kiện và hưởng lợi
khi kháng kiện thành công để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia
kháng kiện.
Về phía các doanh nghiệp:
Sẽ rất khó khăn để có thể giành phần thắng khi đã bị kiện nhưng vẫn
có những vụ kiện phần thắng thuộc về các nhà xuất khẩu. Điều quan trọng
là các nhà xuất khẩu phải nắm được quy trình thủ tục cũng như cách thức
theo hầu một vụ kiện bán phá giá.
Chủ động tự yêu cầu được tham gia, tích cực hợp tác với cơ quan
điều tra và chủ động thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng trong quá
trình điều tra để được tính biên độ phá giá riêng phản ánh đúng hơn thực
tế hoạt động kinh doanh của mình.
Tạo ra những mối liên kết với các tổ chức lobby để vận động
hành lang (3) nhằm lôi kéo những đối tượng có cùng quyền lợi ở nước
khởi kiện ủng hộ mình. Không gian lận trong và sau cuộc điều tra chống
bán phá giá để tránh bị trừng phạt bởi những mức thuế chống bán phá giá
rất cao.
3
Chủ yếu đối với thị trường Mỹ.
Trong vụ kiện tôm có “Liên minh hành động ngành thương mại công nghiệp tiêu dùng Mỹ”
(CITAC) “Hiệp hội các nhà nhập khẩu và phân phối tôm Mỹ” (ASDA) đứng về phía các doanh
nghiệp Việt Nam chống lại vụ kiện bán phá giá của Mỹ.
18
Cố gắng giành phần thắng ngay ở giai đoạn điều tra sơ bộ. Trong
trường hợp không thể thắng trong vụ kiện nhà sản xuất nên cố gắng giành
được mức bán phá giá thấp nhất. Chủ động thương lượng với chính phủ
của nước khởi kiện thực hiện cam kết giá nếu thực sự doanh nghiệp có
hành vi phá giá, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp cùng ngành hàng của
nước nhập khẩu. Cam kết giá có ưu điểm là nhanh chóng hơn, ít tốn kém
và các nhà sản xuất, xuất khẩu ở nước bị kiện sẽ được hưởng phần lớn
chênh lệch trước và sau cam kết tăng giá bán thay cho việc nộp thuế. Tuy
nhiên, nhà xuất khẩu lúc này cũng phải đối mặt với việc giảm khả năng
cạnh tranh về giá của hàng xuất khẩu,chấp nhận thực hiện các thủ tục
hành chính nghiêm ngặt và phức tạp hơn trong giao dịch xuất khẩu... Vì
vậy cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố về kinh tế, xã hội, luật pháp,
khả năng cạnh tranh... trước khi thực hiện biện pháp này.
Bán phá giá và chống bán phá giá là một trong những vấn đề nổi bật
trong thương mại quốc tế hiện nay. Các doanh nghiệp Việt nam cũng bị
cuốn vào những hoạt động liên quan đến vấn đề bán phá giá trên thế giới.
Trong bối cảnh đó, nhu cầu cấp bách đặt ra là Việt nam cần sớm xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về tự vệ thương mại nói chung và
pháp luật về chống bán phá giá nói riêng, trên cơ sở kếp hợp hài hòa với
các quy định và thực tiễn của thương mại quốc tế.
Đối với các doanh nghiệp phải nghĩ đến những chiến lược đối phó
với các vụ kiện bán phá giá hoặc khiếu kiện khi hàng nước ngoài bán phá
giá vào Việt Nam. Vì tính chất phức tạp của các vụ kiện bán phá giá nên
Doanh nghiệp cần linh hoạt thích ứng với từng vụ kiện những sản phẩm
khác nhau từ những quốc gia khác nhau.
Nguồn:
19
- Xem thêm -