Tính toán số kênh truyền cực đại
trong hệ thống WDM có EDFA mắc chuỗi
dưới tác động của hiệu ứng FWM
và nhiễu ASE tích lũy
Calculating the Maximum Number of Channels in WDM
System Using EDFA Cascade under the Impact of FWM
Effect and ASE Accumulation
Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Tấn Hưng
Abstract:.In WDM system using EDFA cascade, as the
number of channels increase and the WDM channels could
be transmitted over a distance of thousands km, they cause
the increase in four-wave mixing effect which is the most
serious fiber nonlinearity. Besides that, the system is
influenced by the accumulation of amplified spontaneous
emission (ASE) and gain peaking effect. These lead to
decrease system performance and limit the number of
channels. The maximum number of channels transmitted
correspondent to the acceptable optical signal-to-noise
ratio (OSNR) in WDM system with EDFAs cascade under
the impact of FWM effect and ASE accumulation is
calculated in this paper.
I. GIỚI THIỆU
Trong hệ thống ghép kênh quang phân chia theo
bước sóng WDM (Wavelength Division Multiplex) có
các EDFA mắc chuỗi, khi số kênh tăng lên và các
kênh này được truyền qua một khoảng cách lớn hàng
ngàn km thì hiệu ứng trộn bốn bước sóng FWM
(Four-Wave Mixing) - hiệu ứng phi tuyến sợi nghiêm
trọng nhất - sẽ tăng lên, cùng với những tác động do
chuỗi các EDFA gây ra như nhiễu phát xạ tự phát tích
lũy (ASE) và hiệu ứng làm hẹp phổ khuếch đại sẽ làm
suy giảm chất lượng hệ thống. Vì thế, việc xác định số
kênh cực đại là rất cần thiết để biết được khả năng
tăng dung lượng nhằm khai thác hiệu quả hệ thống đã
và đang sử dụng. Bài báo tiến hành xây dựng thuật
toán tính số kênh quang cực đại trong hệ thống thông
tin sợi quang ghép kênh theo bước sóng mật độ cao
DWDM (Dense-WDM) với khoảng cách truyền dẫn
cực lớn (hàng ngàn km), tốc độ bit cao có các EDFA
mắc theo dạng chuỗi, thoả mãn tỉ số tín hiệu trên
nhiễu quang OSNR cho trước tại đầu vào máy thu
quang. Sau đó, ứng dụng để tính toán số kênh quang
cực đại cho một tuyến thông tin sợi quang WDM thực
tế, là tuyến cáp quang biển từ Tuas (Singapore) đến
Shantou (Trung Quốc), thuộc Segment 2 của hệ thống
cáp quang ngầm SEA-ME-WE 3 - một trong những
hệ thống cáp quang biển lớn nhất thế giới mà Việt
Nam tham gia (trạm cập bờ ở xã Hòa Hải - Đà Nẵng).
II. CÁC THÀNH PHẦN NHIỄU VÀ OSNR
Trong các hệ thống WDM hiện nay, nơi mà công
suất quang mỗi kênh nhỏ hơn 20mW và tốc độ bit mỗi
kênh nhỏ hơn 10Gbit/s thì các hiệu ứng phi tuyến sợi
như SRS (Stimulated Brillouin Scattering), SPM (Self
Phase Modulation) và XPM (Cross Phase Modulation) nhỏ hơn nhiều so với hiệu ứng trộn bốn bước
sóng FWM và có thể bỏ qua [6]. Lúc đó, nhiễu trộn
bốn bước sóng FWM và nhiễu phát xạ tự phát ASE
được xem như là thành phần chính làm suy giảm dung
lượng và cự ly truyền dẫn của hệ thống.
FWM Pijk tại tần số fi j k = fi + fj - fk được biểu diễn
1. Nhiễu trộn bốn bước sóng FWM
bởi biểu thức sau [6]:
1024π 6
⎡M
⎤
2 Pi Pj Pk
exp ⎢∑ (− 2 A ( m ) )⎥
Pijk = 4 2 2 (dχ )
2
n0 λ c
Aeff
⎣ m =1
⎦
Hệ thống WDM tiêu biểu có các EDFA mắc chuỗi
gồm M phân đoạn và (M-1) bộ khuếch đại đường
truyền EDFA được biểu diễn như hình 1.
trong đó mỗi phân đoạn có chiều dài L(m) (m = 1..M).
Việc bù tán sắc được thực hiện bằng cách chèn các
đoạn sợi bù tán sắc có chiều dài thích hợp lên trên
đường truyền. Có hai loại sợi quang được dùng để
truyền tín hiệu là sợi truyền - chiếm hầu hết chiều dài
tuyến - và sợi bù tán sắc. Việc bù tán sắc cho toàn
tuyến có thể được thực hiện theo hai cách: trên từng
phân đoạn hoặc trên một vài phân đoạn. Cách thứ
nhất, mỗi phân đoạn chiều dài L(m) có hai đoạn sợi
quang I và II được đặc trưng bởi tham số tán sắc D1,2
( m)
1, 2
và chiều dài L
, sao cho:
(
(
L1m ) + L(2m ) = L( m ) và D1L1m) + D2 L(2m) ≈ 0
Cách thứ hai, tán sắc được bù có chu kì sau I phân
I
đoạn sao cho
∑ (D L
k =1
(k )
1 1
+ D2 L(2k ) ) ≈ 0 .
Hiệu ứng FWM được hình thành do sự tương tác
của 2 hoặc 3 sóng quang có bước sóng (tần số) khác
nhau và tạo ra một thành phần tần số mới fi j k = fi + fj
- fk (trong đó fi, fj, fk là tần số các sóng quang, k ≠ i, j).
Như được cho trong hình 1, công suất nhiễu FWM tại
đầu cuối đường truyền bằng tổng các công suất nhiễu
Pi j k(m) được tạo ra trong các phân đoạn m, truyền
tuyến tính qua phần sợi quang còn lại và cũng được
khuếch đại bởi các bộ EDFA. Vì thế công suất nhiễu
Pi
Pj
Pk
L(1)
Gi(1)
Gj (1)
Gk(1)
L(2)
Gi(2)
Gj (2)
Gk(2)
GF(2)
GF(1)
×
∑ ⎢∏ (
⎣
M
m =1
M −1
×∏
l =m
⎡ m −1
l =1
)
⎡ m −1
⎤
Gi(l ) G (jl ) G k(l ) × exp ⎢∑ − 2 A (l ) + i∆ψ ( l ) ⎥
⎣ l =1
⎦
(
)
i
( G )× ⎛⎜⎜ 1 − exp[(α− α− i+ β∆β )L ] +
∆
(l )
F
[
1
⎝
1
1
exp (− α 1 + i∆β 1 )L
( m)
1
]
(m)
1
1
[
1 − exp (− α 2 + i∆β 2 )L(2m )
×
α 2 − i∆β 2
(1)
]⎞⎤
⎟
2
⎟⎥
⎠⎥
⎦
Trong đó:
M
(
Pijk = ∑ Pijkm ) :công suất nhiễu FWM tại fijk ;
m =1
n0: chiết suất của sợi;
λ: bước sóng [m];
c: vận tốc ánh sáng [m/s];
d: hệ số suy giảm (d = 3 nếu i = j ≠ k, d = 6 nếu i ≠ j ≠ k)
χ: độ nhạy cảm phi tuyến bậc ba (third-order
nonlinear susceptibility) [m3/W.s];
Pl (l=i,j,k) : công suất vào của các kênh [W];
Aeff: diện tích hiệu dụng của lõi sợi, gần đúng bằng
diện tích thật sự của lõi sợi [m2];
(
α1,2: hệ số suy hao sợi L1m) và L(2m) trong mỗi đoạn
[1/m];
A(m) =
1
(α1L1(m) + α2L2(m)): suy hao trong phân đoạn
2
m;
Gl(m) (l = i, j, k, F): độ khuếch đại của bộ khuếch đại
thứ m tại tần số fl ;
Gi(M-1)
Gi(M-2)
(M-2)
(M-1)
Gj
Gj
∆β1,2: sự không phối
Gk(M-1)
Gk(M-2)
hợp pha (phase
L(M-1)
L(M)
mismatch) của các sóng
(M-1)
(M-2)
fi, fj, fk tương ứng với sợi
GF
GF
Pij k(1)
( m)
L1
Pij k(2)
và L(m) [rad/m],
2
∆β1,2 được tính như sau:
Pij k(M-2)
Pij k(M1)
Pij k(M)
Hình 1. Cấu hình hệ thống đa kênh có các EDFA mắc chuỗi dùng để phân tích nhiễu FWM
∆β1, 2 = ( f i − f k )( f j − f k )
2πλ2
k
×
c
(2)
⎡
λ2 dD1, 2 (λk ) ⎤
k
⎢ D1, 2 (λk ) − ( f i − f k ) − ( f j − f k ) 2c
dλ ⎥
⎦
⎣
trong đó D1,2 là hệ số tán sắc sợi và dD1,2/dλ là độ biến
[
]
(
thiên tán sắc theo bước sóng tương ứng của sợi L1m)
và
( m)
L2
tại bước sóng λ = λk.
đường truyền cũng được khuếch đại tại các EDFA
tiếp theo như tín hiệu. Tuy nhiên cứ mỗi lần được
khuếch đại nhiễu này lại được tích lũy thêm một thành
phần ASE mới do bộ khuếch đại tại đó sinh ra. Do đó,
tại phía thu sẽ có sự tích lũy lớn của nhiễu ASE. Biểu
thức tính công suất nhiễu ASE tích lũy PASEΣ ( f m )
tại fm cho tuyến có chuỗi các EDFA (hình 1) được cho
trong [2] :
(
)
) × ∏ (exp (− 2 A
∆ψ(m) = ∆β1 L1(m) + ∆β2 L2(m) : sự không phối hợp pha
PASE Σ ( f m ) = exp − 2 A ( M ) ×
tích luỹ (accumulated phase mismatch) trong phân
đoạn m [rad];
⎡ M −1
⎢ ∑ PASEi ( f m
⎢ i =1
⎣
Trong đó:
Công suất của nhiễu FWM trên phụ thuộc chủ yếu
vào công suất từng kênh, sự không phối hợp về pha
∆β1,2 của các thành phần sóng trộn (fi, fj và fk), chiều
dài hệ thống và số bộ khuếch đại EDFA trên đường
truyền. Ngoài ra, khi hệ thống có nhiều kênh thì tại
một kênh fm nào đó sẽ có rất nhiều sóng FWM được
hình thành từ các tổ hợp sóng khác nhau của các kênh
trong hệ thống. Vì vậy công suất nhiễu FWM tổng
PFWMΣ ( f m ) tại fm là [5]:
PFWM ( f m ) =
Σ
∑
∑ ∑ Pijk
fk = fi + fj− fm f j
fi
(3)
2. Nhiễu phát xạ tự phát ASE
Trong các EDFA, ngoài các photon được bức xạ
cưỡng bức còn có các photon được bức xạ tự phát
không cùng pha với tín hiệu vào, gây ra nhiễu phát xạ
tự phát ASE. Công suất nhiễu ASE PASEi ( f m ) tại tần
số fm ở ngõ ra của một EDFA thứ i được biểu diễn
theo biểu thức [2]:
PASEi ( f m ) =
(i
m t n SPi hf m (G m )
− 1) B 0i
(4)
Trong đó:
mt: số mode lan truyền trong quá trình phân cực;
nSPi:hệ số bức xạ tự phát tại bộ khuếch đại thứ i;
hf m : năng lượng photon tại fm;
(i
Gm ) : độ khuếch đại của EDFA thứ i tại fm;
Boi : băng thông quang của bộ lọc quang thứ i;
Khi các EDFA mắc chuỗi thì nhiễu ASE xuất hiện
tại ngõ ra của các EDFA sau khi bị suy giảm trên
M −2
(5)
( j +1)
j =i
)× G
( j +1)
m
)⎤⎥⎥
⎦
A (i ) , (i=1..M) được cho như trong (1);
Gm(i): độ khuếch đại của bộ khuếch đại thứ i tại tần
số fm ;
3. Tỉ số tín hiệu trên nhiễu quang OSNR
Nhiễu trộn bốn bước sóng FWM và nhiễu ASE tích
lũy là hai thành phần chính ảnh hưởng đến chất lượng
của các hệ thống đa kênh khoảng cách dài. Inoue.K và
các đồng nghiệp trong các công trình nghiên cứu của
mình [4] đã kết luận rằng các sóng FWM được tạo ra
tại cùng một tần số có thể được coi như nhiễu
Gaussian với công suất nhiễu bằng tổng các công suất
hợp thành. Do đó, OSNR tại tần số fm được cho bởi
biểu thức sau [6]:
OSNR ( f m ) =
Psig ( f m )
PFWM Σ ( f m ) + PASE Σ ( f m )
(6)
Trong đó :
Psig ( f m ) , PFWMΣ ( f m ) và PASEΣ ( f m ) lần lượt là
công suất tín hiệu, công suất nhiễu FWM tổng (biểu
thức (3)) và công suất nhiễu ASE tích lũy (biểu thức
(5)) tại đầu thu quang kênh fm. Psig(fm) được tính theo
công suất vào Pin như sau:
⎡M
⎤ M −1 (
Psig ( f m ) = exp ⎢ ∑ ( − 2 A ( i ) ) ⎥ ∏ G mi ) Pin
⎣i =1
⎦ i =1
(7)
Công suất vào của các kênh được giả thiết bằng
nhau và bằng Pin .
III. THUẬT TOÁN TÌM SỐ KÊNH TRUYỀN
CỰC ĐẠI
Trong hệ thống WDM có sử dụng các EDFA mắc
chuỗi, ba yếu tố ảnh hưởng đến dung lượng của hệ
thống là: băng thông của sợi quang, nguồn laser phát
và độ rộng phổ của các EDFA. Các hệ thống quang
hiện nay thường sử dụng sợi quang làm việc trong
vùng cửa sổ bước sóng thứ 3 (băng C), là vùng bước
sóng suy hao thấp và có băng tần rất rộng từ 1530,3
đến 1567,1 nm [3]. Ngoài ra, các nguồn laser phát
Bắt đầu
Nhập: - Các thông số sợi quang
- Cấu hình tuyến
- OSNR yêu cầu: OSNRref
- Băng thông tuyến: ∆λ, λ1
- Số kênh khởi động: K = 1
- Công suất tín hiệu vào Pin= P0
P
FWM Σ
P ( λ1)
sig
( λ1, K , Pin ) + P
ASE Σ
Giả sử kênh 1 là kênh có OSNR nhỏ nhất:
- OSNRmin = OSNR(λ1, K, Pin)
- min = 1 ; i = 1
Khi băng thông hệ thống bị giới hạn ở giá trị nhất
định, số kênh WDM tăng lên sẽ đồng nghĩa với mật
độ kênh dày đặc. Điều này càng làm tăng công suất
nhiễu FWM, dẫn đến càng làm suy giảm
OSNR của các kênh. Trên cơ sở các biểu thức (3),
(5), (6) ở trên, chúng tôi tiến hành lập lưu đồ thuật
toán tìm số kênh cực đại cho tuyến WDM có EDFA
mắc chuỗi, được biểu diễn như hình 2.
- Tính OSNR của kênh thứ 1:
OSNR ( λ1, K , Pin ) =
được sử dụng phổ biến trong các hệ thống WDM mật
độ cao là loại laser DBR (Distributed Bragg Reflector)
với cấu trúc siêu cách tử SSG (Super Structure
Grating) [1], đây là loại laser có dải điều chỉnh bước
sóng được mở rộng đến 100 nm mà không làm thay
đổi công suất phát. Do đó, trong ba yếu tố nêu trên chỉ
có EDFA là làm giới hạn dung lượng của hệ thống.
Đặc biệt khi hệ thống sử dụng chuỗi các EDFA, hiệu
ứng làm hẹp phổ khuếch đại làm băng thông của toàn
hệ thống bị giới hạn phần lớn.
( λ1)
Đầu tiên nhập các thông số của sợi quang, cấu hình
tuyến (bao gồm chiều dài các sợi truyền L1(m), các sợi
bù tán sắc L2(m) trong từng phân đoạn và độ khuếch
đại của từng EDFA), băng thông tuyến ∆λ và tỉ số tín
K = K +1
i = i +1
- Tính công suất vào tối ưu: Pmax
Đ
i>K
Pmax =
PASEΣ (λ min )
3
2 PFWMΣ (λ min , K , Pin ) / Pin
S
λi = λ1 + (i-1)
∆λ
K −1
- Tính OSNR của kênh thứ i:
OSNR(λi, K , Pin) =
S
P (λ i )
sig
P
(λi, K , Pin) + P
(λi )
FWMΣ
ASEΣ
OSNR(λi, K, Pin)
OSNRref
S
- Số kênh truyền cực đại: K-1
- Công suất truyền tối ưu:
Kết thúc
Hình 2. Lưu đồ thuật toán tính số kênh truyền cực đại cho tuyến WDM các EDFA mắc chuỗi
Đ
hiệu trên nhiễu quang yêu cầu OSNRref mà các kênh
phải thoả mãn (chi tiết về các tham số có trong bảng
1). Đặt số kênh khởi động ban đầu cho hệ thống K
bằng 1. Trong quá trình tính toán, các kênh truyền
được đặt một cách đều đặn với khoảng cách giữa các
∆λ
K −1
kênh bằng
trong phạm vi giới hạn của băng
thông hệ thống ∆λ. Tương ứng với số kênh là K và
công suất tín hiệu vào Pin = P0 được định sẵn cho các
kênh, tính tỉ số tín hiệu trên nhiễu quang của tất cả các
kênh bằng cách tính công suất các nhiễu FWM, ASE
tích luỹ và công suất tín hiệu tại đầu thu quang từng
kênh (theo (6)). Sau đó so sánh OSNR của các kênh
để tìm ra kênh (kênh min) có tỉ số OSNR nhỏ nhất
(OSNRmin) dùng cho việc so sánh với OSNRref. Tuy
nhiên tại kênh min này với Pin=P0, OSNRmin chưa đạt
được giá trị lớn nhất có thể vì OSNRmin thay đổi theo
Pin như biểu thức sau (suy ra từ (6)):
(
)
⎤ M −1 ( m )
⎡M
exp ⎢ ∑ − 2 A( m) ⎥ ∏ Gmin Pin
⎦ m =1
⎣m =1
OSNR (λmin , K , Pin ) =
(8)
3
aPin + PASEΣ (λmin )
Trong đó a chính là nhiễu FWM tại kênh λmin khi Pin
= 1W, a được tính như sau:
a=
PFWM Σ ( λ min , K , Pin )
3
Pin
(9)
Vì vậy bằng việc xem OSNRmin như là hàm hữu tỉ
bậc ba theo Pin (công thức (8)), chúng tôi tìm được
Pmax được gọi là công suất ngõ vào tối ưu mà tại đó
OSNR của kênh min đạt giá trị lớn nhất như sau:
Pmax =
PASE Σ ( λ min )
3
2 PFWM Σ ( λ min , K , Pin ) / Pin
IV. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ THẢO LUẬN
Tiếp theo, chúng tôi ứng dụng lưu đồ thuật toán đã
được xây dựng ở hình 2 để tiến hành mô phỏng tính
số kênh truyền cực đại cho tuyến cáp quang biển từ
Tuas đến Shantou thuộc Segment 2 của mạng cáp
ngầm SMW3. Tuyến này có tổng chiều dài bằng 7100
km, sử dụng 63 bộ khuếch đại EDFA. Hiện tại trên hệ
thống SMW3 có 8 kênh quang (λ từ 1554nm đến
1561nm), khoảng cách giữa các kênh là 1nm với tốc
độ bit mỗi kênh 2,5Gbit/s. Trạm cáp biển quốc tế Đà
Nẵng (Dngcs) của Việt Nam là một trạm cập bờ của
tuyến quang này nằm trong Segment 2 của hệ thống
SMW3, đang sử dụng bước sóng λ3 và λ6.
Các thông số của các loại sợi quang, cấu hình tuyến
(
bao gồm chiều dài các loại sợi DSF ( L1m ) ), NDSF
( L (2m ) ) trong từng phân đoạn và các thông số của các
bộ khuếch đại EDFA cùng với các thông số tính toán
khác được lấy trực tiếp từ tuyến cáp quang biển từ
Tuas đến Shantou (chi tiết có trong [7] và các thông
số chính được cho trong bảng 1). Trong tính toán, cấu
hình mạng cáp ngầm dưới biển với chu kì bù tán sắc
và vị trí các EDFA của nó được giữ nguyên. Với việc
chèn có chu kì các bộ cân bằng thụ động PEU
(Passive Equalizer Unit) trên đường truyền nhằm
giảm hiệu ứng làm hẹp phổ khuếch đại và cấu hình
thực tế tuyến thì độ rộng phổ của hệ thống là 20nm từ
bước sóng 1544 nm. Độ khuếch đại của các EDFA
được điều chỉnh sao cho bù chính xác vào suy hao sợi
của phân đoạn trước đó, nghĩa là:
[(
)]
exp − 2 A ( m ) G ( m ) = 1
(11)
trong đó A(m) và G(m) được cho như trong biểu thức
(10)
(1), giả sử độ khuếch đại G (m) của các EDFA là bằng
nhau đối với các kênh khác nhau.
Tóm lại với K kênh ta đã tìm ra được OSNR lớn
nhất OSNR(λmin, K, Pmax) tại kênh có OSNR nhỏ nhất
trong K kênh truyền. So sánh giá trị này với OSNRref,
nếu OSNR(λmin, K, Pmax) lớn hơn thì tăng K lên 1 đơn
vị. Việc tính toán kết thúc khi với K nào đó
OSNR(λmin, K, Pmax) < OSNRref.
Ứng với cấu hình các bộ thu quang hiện có trên hệ
thống SMW3, tỉ số tín hiệu trên nhiễu quang OSNR
yêu cầu tại đầu vào các máy thu quang là 20dB. Bằng
ngôn ngữ lập trình Mathcad2002 và sử dụng lưu đồ
thuật toán đã đưa ra (hình 2) và các thông số tính toán
cho trong bảng 1, số kênh truyền cực đại được tìm ra
Bảng 1. Cấu hình tuyến cáp quang biển ngầm từ Tuas đến
Shantou [7] và các tham số tính toán.
Tham số
Chiết suất sợi n0
D1 (DSF)
D2 (NDSF)
dD/dλ
Suy hao sợi, α1 = α2 = α
Diện tích lõi sợi, Aeff
Giá trị
1.5
-2 ps/nm.km
19 ps/nm.km
0,07 ps/nm2.km
(*)
Trong hình 4, có sự thay đổi OSNR ở các kênh khi
công suất ngõ vào Pin thay đổi. Mặc dù với Pin = 1mW
tại phần lớn các kênh, OSNR lớn hơn trường hợp Pin =
0,76mW (công suất ngõ vào tối ưu Pmax), tuy nhiên tại
bước sóng λ27 của nó lại cho OSNR bằng 19,4dB nhỏ
hơn OSNR yêu cầu (20dB).
25
28.13
1544 nm
: Chiều dài các sợi truyền DSF và sợi bù NDSF trong
từng phân đoạn được cho đầy đủ trong [7]
Từ hình 3 ta thấy, tại các kênh khác nhau thì công
suất nhiễu FWM khác nhau, do đó nhiễu tổng cũng
khác nhau ở các kênh. Tại kênh thứ 27 có bước sóng
λ27 = 1553,36 nm, PFWM và nhiễu tổng (Total Noise)
có giá trị lớn nhất. Vì thế kênh này có chất lượng kém
.
31.25
34.38
37.5
40.63
.
43.75
46.88
50
1540
1545
1550
1555
Wavelength (nm)
1560
1565
FWM Noise
Total Noise
0,2 dB/km
5,0×10-7 cm2
Độ nhạy cảm phi tuyến bậc 3 , χ 4.10-15 m3/W.s
Chiều dài tuyến (*)
7100 km
Số phân đoạn M
64
Số bộ EDFA R3
63 bộ
Độ khuếch đại của các EDFA G(m) được tính sao
cho bù đủ suy hao sợi phân đoạn trước đó
Hệ số phát xạ tự phát nSP
1.58
Băng thông bộ lọc quang B0
0,1 nm
Số mode lan truyền mt
2
Tốc độ bit, Rb
2,5 Gb/s
OSNRref yêu cầu
20 dB
20 nm
Băng thông tuyến, ∆λ
Bước sóng đầu tiên, λ1
nhất trong 56 kênh truyền, hay tỉ số tín hiệu trên nhiễu
OSNR tại λ27 (kênh min) cũng bé nhất (hình 4).
FWM noise (dBm), Total Noise (dBm)
là 56 kênh (khoảng cách giữa các kênh δλ là 0,36
nm), trong khi hệ thống hiện hành chỉ có 8 kênh (δλ =
1 nm). Lúc này dung lượng của tuyến lên đến
56×2,5Gbit/s (140Gbit/s) gấp 7 lần so với dung lượng
hiện nay của hệ thống. Ngoài ra, công suất ngõ vào tối
ưu tính được là 0,67mW. Hình 3 biểu diễn công suất
nhiễu FWM và nhiễu tổng tại tất cả các kênh của hệ
thống với số kênh vừa tính được (56 kênh và Pin =
0,67mW). Hình 4 biểu diễn tỉ số OSNR của các kênh
tại đầu vào các bộ thu quang của tuyến có 56 kênh
trong hai trường hợp khác nhau của công suất ngõ
vào, Pin bằng 0,67mW và 1mW.
Hình 3. Công suất nhiễu trộn bốn bước sóng và nhiễu tổng
tại tất cả các kênh của tuyến quang từ Tuas đến Shantou
với 56 kênh truyền, Pin = 0,67mW
)
B
d
(
o
i
t
a
R
e
s
i
o
N
o
t
l
a
n
g
i
S
l
a
c
i
t
p
O
24
23
22
21
20
19
1540
1545
1550
1555
Wavelength nm)
(
1560
1565
Pin = 0.67 mW
Pin = 1 mW
Hình 4. Tỉ số tín hiệu trên nhiễu quang tại đầu vào các bộ
thu quang ở các kênh ứng với Pin=0,67 mW và Pin=1 mW
của tuyến từ Tuas đến Shantou với 56 kênh truyền.
Trong khi đó ứng với công suất ngõ vào tối ưu Pin=
Pmax= 0,76mW lại đạt được OSNR lớn hơn 20dB tại tất
cả các kênh, với OSNR(λ27) bằng 20,16dB. Từ đây ta
có thể thấy, việc tìm công suất vào tối ưu Pmax là rất
quan trọng trong bài toán tìm số kênh truyền cực đại
vì nó quyết định đến độ lớn của OSNR tại tất cả các
kênh truyền của hệ thống.
)
30
B
d
(
o 27.5
i
t
a
R
e
25
s
i
o
N
o 22.5
t
l
a
n
g
20
i
S
l
a
c 17.5
i
t
p
O
15
20
30
40
50
60
Total Number of Channels
70
V. KẾT LUẬN
Hình 5. Tỉ số tín hiệu trên nhiễu quang tối ưu tại kênh có
chất lượng thấp nhất theo số kênh truyền
)
W
m
(
l
e
n
n
a
h
C
r
e
p
r
e
w
o
P
l
a
m
i
t
p
O
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
20
30
40
50
60
Total Number of Channels
xuống thì số kênh truyền cực đại trên hệ thống tăng
lên. Thêm vào đó, công suất phát tối ưu để đạt được
OSNR như trong hình 5 cũng giảm xuống khi số kênh
tăng (hình 6). Điều này được lý giải là do khi số kênh
truyền tăng lên, công suất nhiễu trộn bốn bước sóng
lớn, dẫn đến công suất nhiễu tổng tăng, OSNR giảm.
Lúc này nếu công suất phát tăng càng làm cho OSNR
giảm vì nhiễu FWM tỉ lệ theo hàm bậc 3 của công
suất vào. Do đó, để đạt được OSNR lớn nhất thì công
suất phát tối ưu phải giảm khi số kênh tăng như hình
6. Ngoài ra hai hình 5 và 6 chính là cơ sở để xác định
số kênh truyền cực đại và công suất phát hợp lý cho
tuyến cáp quang biển từ Tuas đến Shantou của hệ
thống SMW3.
70
Hình 6. Công suất ngõ vào tối ưu theo số kênh truyền
(trong trường hợp câc kênh được phát cùng mức công suất)
Với thuật toán đã đưa ra (hình 2), một cách tương tự
chúng tôi tiếp tục tính số kênh truyền cực đại cho
tuyến cáp quang từ Tuas đến Shantou khi tỉ số tín hiệu
trên nhiễu quang yêu cầu thay đổi. Hình 5 và hình 6
lần lượt biểu diễn OSNR lớn nhất tại kênh có chất
lượng kém nhất theo tổng số kênh truyền của hệ thống
và công suất phát tối ưu Pmax cần thiết để đạt được các
giá trị OSNR trên. Từ hình 5, ta thấy khi tổng số kênh
truyền trên hệ thống tăng lên thì tỉ số tín hiệu trên
nhiễu quang lớn nhất tại kênh có chất lượng kém nhất
giảm. Hay nói cách khác nếu OSNR yêu cầu giảm
Với việc đưa ra lưu đồ thuật toán tìm số kênh cực
đại và thực hiện mô phỏng trên tuyến WDM từ Tuas
đến Shantou, thuộc Segment 2 của mạng cáp quang
biển SMW3, bài báo đưa ra phương pháp xác định số
bước sóng cực đại cho các tuyến quang WDM có các
EDFA mắc dạng chuỗi thoả mãn OSNR yêu cầu cho
trước, tạo cơ sở để mở rộng dung lượng cho hệ thống.
Bài báo cũng đã tính được số kênh truyền cực đại cho
tuyến cáp quang biển từ Tuas (Singapore) đến
Shantou (Trung Quốc) là 56 kênh (khoảng cách giữa
các kênh là 0.36 nm) với OSNR yêu cầu hiện hành
trên hệ thống là 20dB. Kết quả của bài báo cũng đã
nêu bật được ảnh hưởng của hiệu ứng trộn bốn bước
sóng FWM và nhiễu ASE tích lũy đến hệ thống và đặc
biệt là làm suy giảm tỉ số tín hiệu trên nhiễu quang,
giới hạn số kênh truyền của hệ thống. Ngoài ra, tầm
quan trọng của việc tối ưu công suất vào và cách tìm
giá trị này để được OSNR lớn nhất cũng đã được tính
đến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] M. C. AMANN, Wavethength tunable laser diodes
and their applications, University of Kassel, 1995.
[2] P. C. BECKER, N. A. OLSSON, Erbiumdoped
fiber amplifiers, Fundamentals and Technology,
Academic Press, 1999.
[3] G. FARRELL, Optical communications systems,
Dense WDM and optical amplification, Dublin
Institute of Technology, 2002.
[4] I. P. KAMINOW, T. L. KOCH, Optical fiber
telecommunication IIIA, Academic Press, 1997
[5] M. W. MAEDA, W. B. SESSA, W. I. WAY, A. YIYAN, L. CURTIS, R. SPICER, R. I. LAMING, The
effect of four-wave mixing in fibers on optical
frequency division multiplexed systems, Journal of
Lightwave Technology, Vol. 8, No. 9, September
1990.
[6] W. ZEILER, F. D. PASQUALE, P. BAYEL,
J.MIDWINTER, FELLOW., Modeling of four-wave
mixing and gain peaking in amplified WDM optical
communication systems and networks, Journal of
Lightwave Technology, Vol. 14, No. 9, September
1996.
[7] OALW 16, General presentation of the overall
SMW-3 system, Book 10 Section 3, Alcatel, 1997.
Ngày nhận bài: 14/1/2004
SƠ LƯỢC TÁC GIẢ
NGUYỄN VĂN TUẤN
Sinh năm 1963 tại Đà Nẵng
Tốt nghiệp ĐH Bách Khoa Đà
Nẵng, chuyên ngành Điện Kỹ
thuật, năm 1985, Tốt nghiệp ĐH
Bách Khoa TP. HCM, chuyên
ngành Điện Tử năm 1992. Nhận
bằng thạc sỹ năm 1997 và bảo
vệ Luận án Tiến sỹ năm 2003
tại trường Đại Học Bách Khoa
Hà Nội, chuyên ngành Điện tử-Viễn thông.
Hiện là Giảng viên chính Khoa Công nghệ Thông
tin - Điện tử Viễn Thông, Trường ĐH Bách Khoa, ĐH
Đà Nẵng.
Hướng nghiên cứu chính: Hệ thống Thông tin Sợi
quang và các ứng dụng.
Email: [email protected]
NGUYỄN TẤN HƯNG
Sinh năm 1980 tại Đà Nẵng
Tốt nghiệp ĐH Bách Khoa Đà
Nẵng, chuyên ngành Điện tử Viễn thông, năm 2003.
Hiện là Giảng viên Khoa
Công nghệ Thông tin - Điện tử
Viễn Thông, Trường ĐH Bách
Khoa, ĐH Đà Nẵng.
Hướng nghiên cứu chính: Hệ
thống Thông tin Sợi quang và các ứng dụng.
Email: [email protected]