Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tính toán đề xuất các giải pháp tiết kiệm điện năng cho công ty cổ phần thủy sản...

Tài liệu Tính toán đề xuất các giải pháp tiết kiệm điện năng cho công ty cổ phần thủy sản jk fishco, thành phố đà nẵng

.PDF
99
18
69

Mô tả:

TRANG TÓM TẮT TIẾNG VIỆT, TIẾNG ANH TÍNH TOÁN ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN JK FISHCO Học viên: Trần Đức Anh - Chuyên ngành: Kỹ thuật điện Mã số: 60520202 - Khóa: 2016-2018 - Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN Tóm tắt - Ngày nay, tiết kiệm năng lượng đang là vấn đề rất cần thiết, nhất là đối với các doanh nghiệp. Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong công ty không những tiết kiệm được chi phí sản xuất, giúp tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, tăng lợi nhuận mà còn giảm bớt chi phí đầu tư cho các công trình cung cấp năng lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng năng lượng ngày một cao hơn của nền kinh tế quốc dân, đồng thời giảm sự phát sinh chất thải, bảo vệ tài nguyên môi trường, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng, thực hiện phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hiện trạng, nhà máy của Công ty cổ phần Thủy sản JK FISHCO đã hoạt động nhiều năm, các động cơ, thiết bị, đèn, .. đã cũ, dẫn đến tiêu hao nhiều năng lượng. Nghiên cứu này đề xuất các phương pháp để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Qua tìm hiểu, khảo sát và tính toán, tác giả đề xuất các giải pháp thay mới các bóng đèn LED, lắp đặt thiết bị biến tần cho các động cơ. Tác giả đã tóm tắt các kết quả đã đạt được và đề xuất một số công tác về quản lý hoạt động tiết kiệm năng lượng và cải thiện môi trường làm việc. Từ khóa - Tiết kiệm năng lượng; đèn LED, biến tần, động cơ. CALCULATING AND GIVING PROPOSALS TO SAVE ENERGY FOR JK FISHCO SEAFOOD JOINT STOCK COMPANY Abstract - Today, energy saving is a very necessary issue, especially for businesses. The use of energy saving and efficiency in the company not only save production costs, help increase productivity, improve product quality, reduce product cost, increase competitiveness, increase profitability. It also reduces the cost of investment in energy supply facilities, meets the higher energy demands of the national economy, and reduces the generation of waste, the protection of environmental resources. , the rational exploitation of energy resources, the implementation of sustainable socio-economic development. The current status, factory of JK FISHCO Seafood Joint Stock Company has been operating for many years, the engine, equipment, lights, .. are old, resulting in high energy consumption. This study proposes methods for energy saving and efficiency. Through investigations, surveys and calculations, the author proposes solutions for replacing LEDs, installing inveter for motors. The author has summarized the results achieved and proposed some work on managing energy conservation and improving the working environment. Key words - Energy saving; LEDs, biến tần, motors. MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN TRANG TÓM TẮT TIẾNG VIỆT, TIẾNG ANH MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiển ..............................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3 6. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ ................................................................................................4 1.1. Tổng quan về hệ thống quản lý năng lượng Việt Nam ............................................4 1.1.1. Thực trạng sử dụng năng lượng hiện nay .......................................................4 1.1.2. Tiềm năng năng lượng Việt Nam ...................................................................4 1.1.3. Thực trạng quản lý năng lượng Việt Nam ......................................................5 1.2. Vai trò của quản lý nhu cầu DSM ............................................................................6 1.2.1. Khái niệm về DSM .........................................................................................6 1.2.2. Nâng cao hiệu suất sử dụng của hộ tiêu thụ ...................................................7 1.2.2.1. Sử dụng thiết bị điện có hiệu suất cao .....................................................7 1.2.2.2. Giảm thiếu sự tiêu tốn năng lượng vô ích ...............................................8 1.2.3. Điều khiển nhu cầu điện năng phù hợp ..........................................................9 1.2.3.1. Điều khiển trực tiếp dòng điện ................................................................9 1.2.3.2. Thay đổi giá bán điện ............................................................................10 1.2.3.3. Sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới .............................11 1.3. Kết luận...................................................................................................................12 CHƯƠNG 2. CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG Ở VIỆT NAM ...........13 2.1. Mở Đầu ...................................................................................................................13 2.2. Hệ thống động cơ ...................................................................................................13 2.2.1. Giải pháp điều chỉnh hệ số công suất ...........................................................13 2.2.1.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hệ số công suất ...........................................13 2.2.1.2. Biện pháp nâng cao hệ số công suất ......................................................15 2.2.2. Giảm non tải và quá tải động cơ ...................................................................17 2.2.3. Dùng động cơ có hiệu suất cao HEMs (High Efficiency Motors)................19 2.3. Giải pháp biến tần ...................................................................................................20 2.3.1. Nguyên lý làm việc của biến tần ...................................................................20 2.3.2. Ứng dụng của biến tần ..................................................................................22 2.3.3. Đặc điểm chính của biến tần .........................................................................23 2.3.4. Nguyên lý điều chỉnh tốc độ khi thay đổi tần số ..........................................24 2.3.5. Sự thay đổi công suất khi thay đổi tốc độ động cơ .......................................25 2.4. Hệ thống chiếu sáng ...............................................................................................29 2.4.1. Khái niệm và định nghĩa ...............................................................................29 2.4.1.1. Ánh sáng ................................................................................................29 2.4.1.2. Độ rọi E .................................................................................................29 2.4.1.3. Quang thông Φ.......................................................................................30 2.4.1.4. Độ hoàn màu ..........................................................................................30 2.4.1.5. Hiệu quả ánh sáng..................................................................................30 2.4.2. Các giải pháp sử dụng chiếu sáng hiệu quả ..................................................30 2.4.2.1. Sử dụng nguồn sáng hợp lý ...................................................................30 2.4.2.2. Điều khiển chiếu sáng và phân phối ánh sáng .......................................31 2.4.2.3. Áp dụng một số công nghệ mới.............................................................31 2.5. Kết luận...................................................................................................................33 CHƯƠNG 3. NHÀ MÁY VÀ CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG ........34 3.1. Tổng quan về nhà máy ...........................................................................................34 3.1.1. Thông tin chung ............................................................................................34 3.1.2. Quy trình công nghệ......................................................................................35 3.1.3. Tình hình sản xuất .........................................................................................38 3.1.4. Sơ đồ phân bố điện trong nhà máy ...............................................................39 3.1.5. Hiện trạng sử dụng năng lượng.....................................................................39 3.1.6. Phân tích đánh giá tình hình sử dụng điện năng ...........................................43 3.1.6.1. Sản lượng tiêu thụ điện năng trong năm 2017.......................................43 3.1.6.2. Suất tiêu hao điện năng năm 2017 .........................................................44 3.1.6.3. Đánh giá tình hình sử dụng điện năng của nhà máy..............................44 3.1.7. Các hệ thống tiêu thụ điện năng ....................................................................45 3.1.7.1. Hệ thống chiếu sáng ..............................................................................45 3.1.7.2. Hệ thống thiết bị tiêu thụ điện chính của nhà máy ................................48 3.2. Đánh giá hiện trạng và các hệ thống tiêu thụ năng lượng ......................................49 3.3. Kết luận...................................................................................................................50 CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂNG .......................................................................................................................................51 4.1. Mở đầu: ...................................................................................................................51 4.2. Hệ thống chiếu sáng ...............................................................................................51 4.2.1. Cơ hội 1: Thay thế đèn huỳnh quang bằng đèn led tube ..............................51 4.2.2. Cơ hội 2: Thay thế đèn tròn công suất lớn bằng Leld Bulb 18W .................52 4.2.3. Cơ hội 3: Thay thế đèn cao áp 450W bằng đèn cao áp 150W ......................54 4.2.4. Thiết kế lại hệ thống chiếu sáng với phần mềm Dialux ...............................55 4.2.4.1. Đặt các thông số thiết kế đèn huỳnh quang vào phần mềm Dialux để kiểm tra độ rọi đảm bảo yêu cầu sử dụng ..........................................................55 4.2.4.2. Đặt các thông số thiết kế đèn led vào phần mềm Dialux để kiểm tra độ rọi đảm bảo yêu cầu sử dụng .............................................................................59 4.2.5. Kết luận: ........................................................................................................63 4.2.6. Kiến nghị:......................................................................................................63 4.3. Hệ thống động cơ ...................................................................................................63 4.3.1. Cơ hội 4: Lắp biến tần cho động cơ máy nén lạnh .......................................64 4.3.2. Cơ hội 5: Lắp biến tần cho động cơ máy nén lạnh .......................................66 4.3.3. Cơ hội 6: Lắp biến tần cho động cơ máy nén lạnh .......................................66 4.3.4. Cơ hội 7: Lắp biến tần cho động cơ máy nén lạnh .......................................67 4.3.5. Cơ hội 8; Lắp biến tần cho động cơ máy nén lạnh .....................................67 4.3.6. Cơ hội 9: Lắp biến tần cho động cơ máy nén hầm ......................................68 4.3.7. Cơ hội 10: Lắp biến tần cho động cơ máy nén lạnh .....................................68 4.3.8. Cơ hội 11: Lắp biến tần cho động cơ máy nén lạnh ....................................69 4.3.9. Cơ hội 12: Lắp đặt biến tần cho động cơ máy nén lạnh ...............................69 4.4. Tổng hợp các giải pháp tiết kiệm điện năng...........................................................70 4.5. Kết luận...................................................................................................................72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................76 QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO) BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC PHẢN BIỆN. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang 3.1. Số liệu điện năng tiêu thụ và thành phẩm trong năm 2017 38 3.2. Liệt kê thiết bị trong nhà máy 40 3.3. Thống kê chiếu sáng toàn nhà máy 47 3.4. Phân tích điện năng tiêu thụ của hệ thống chiếu sáng 48 3.5. Liệt kê các máy nén trong nhà máy 48 4.1. So sánh đặc tính kỹ thuật của đèn huỳnh quang bằng đèn led tube 51 4.2. Tổng hợp hiệu quả đầu tử khi thay thế đèn led tube nhà máy 52 4.3. So sánh đặc tính kỹ thuật giữa đèn sợi đốt và đèn Led Bild 52 4.4. Tổng hợp hiệu quả đầu tử khi thay thế đèn led Buid nhà máy 53 4.5. So sánh đặc tính kỹ thuật giữa đèn cao áp và đèn SON 54 4.6a Tổng hợp hiệu quả đầu tử khi thay thế đèn cao áp nhà máy 4.6b Tổng hợp hiệu quả đầu tư khi thay thế các loại đèn trong nhà máy 54 55 4.7 Tổng hợp thông số của đèn thông qua các giải pháp tính toán 61 4.8 Hiệu quả đầu tư khi lắp đặt Biến tần cho động cơ máy nén lạnh 65 4.9 Hiệu quả đầu tư khi lắp đặt Biến tần cho động cơ máy nén lạnh 66 4.10 Hiệu quả đầu tư khi lắp đặt Biến tần cho động cơ máy nén lạnh 66 4.11 Hiệu quả đầu tư khi lắp đặt Biến tần cho động cơ máy nén lạnh 67 4.12 Hiệu quả đầu tư khi lắp đặt Biến tần cho động cơ máy nén lạnh 67 Hiệu quả đầu tư khi lắp đặt Biến tần cho động cơ máy nén lạnh Hầm đông 68 4.13 4.14 Hiệu quả đầu tư khi lắp đặt Biến tần cho động cơ máy nén lạnh Khối đá vảy 68 4.15 Hiệu quả đầu tư khi lắp đặt Biến tần cho động cơ máy nén lạnh Khối đá vảy 69 4.16 Hiệu quả đầu tư khi lắp đặt Biến tần cho động cơ máy nén lạnh Kho bảo quản nguyên liệu 69 4.17 Tổng hợp các cơ hội tiết kiệm điện năng khi lắp đặt Biến tần 4.18 Tổng hợp các có hội tiết kiệm đối với hê thống động cơ và chiếu sáng 70 70 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang 1.1 Khu vực tiết kiệm điện năng 8 1.2 Năng lượng gió 11 1.3 Năng lượng mặt trời 12 2.1 Biểu đồ quan hệ giữa hiệu suất và mức tải của động cơ 18 2.2 Động cơ hiệu suất cao HEMs 19 2.3 Công suất tiết kiệm được khi dùng biến tần 21 2.4 Biến tần ABB ACS 550 23 2.5 Biểu đồ quan hệ giữa tốc độ và lưu lượng 26 2.6 Biểu đồ quan hệ giữa tốc độ và áp suất 26 2.7 Biểu đồ quan hệ giữa tốc độ và công suất 27 2.8 Giản đồ thay đổi công suất khi thay đổi lưu lượng 28 2.9 Cấu tạo đèn led tube 31 3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý tại công ty TNHH JK FISHCO 34 3.2 Sơ đồ quy trình công nghệ công ty cổ phần thủy sản JK Fishco 37 3.3 Biểu đồ tương quan giữa sản phẩm và điện năng tiêu thụ 38 3.4 Sơ đồ phân bố mạng điện đến các khu vực trong nhà máy 39 3.5 Bảng giá điện ( không bao gồm 10% GTGT) 39 3.6 Biểu đồ phân bố điện nhà máy 43 3.7 Biểu đồ tiêu thụ điện trong năm 2017 43 3.8 Biểu đồ suất tiêu hao điện năng trong năm 2017 44 3.9 Tủ bù nhà máy 44 3.10 Đèn huỳnh quang 45 3.11 Các bộ đèn không lắp chóa phản quang 47 4.1 Cách bố trí hệ thống đèn khi đưa vào Dialux 56 4.2 Thông số độ rọi 56 4.3 Thông số chính của đèn 57 4.4 Bố trí vị trí đèn theo diện tích phòng 57 4.5 Hệ số phản xạ tường, trần, nhà 58 4.6 Bảng tổng hợp thông số 24 bộ đèn 58 4.7 Thông số độ rọi 59 Số hiệu Tên hình Trang 4.8 Thông số chính của đèn led 59 4.9 Hệ số phản xạ tường, trần, nhà 60 4.10 Bố trí vị trí đèn theo diện tích phòng 60 4.11 Bảng tổng hợp thông số 24 đèn led 61 4.12 Phân bố độ rọi trung bình trên diện tích phòng 62 4.13 Phân bố độ rọi của đèn led theo hình chiếu 3D 62 4.14 Biến tần ABB ACS 550 64 4.15 Đường đặc tính của động cơ 22.5KW 64 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngành năng lượng Việt Nam hai mươi năm qua đã phát triển mạnh, cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước. Tuy vậy, quy mô và hiệu quả của ngành năng lượng còn thấp. Vấn đề năng lượng của Việt Nam sẽ chuyển từ giới hạn trong phạm vi một quốc gia thành một phần của thị trường quốc tế và chịu sự tác động thay đổi của nó Ngành năng lượng Việt Nam hai mươi năm qua đã phát triển mạnh trong tất cả các khâu thăm dò, khai thác, sản xuất, truyền tải, phân phối và xuất nhập khẩu năng lượng. Điều đó đã góp phần quan trọng vào quá trình phát triển và đổi mới đất nước. Đến nay, hệ thống năng lượng Việt Nam luôn dựa trên ba trụ cột chính là dầu khí, than đá và điện lực. Thủy điện chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất điện Việt Nam. Về hiện trạng tiêu thụ năng lượng, giai đoạn 2000-2009, tổng tiêu thụ năng lượng sơ cấp của Việt Nam tăng trưởng trung bình 6,54%/năm và đạt 57 triệu TOE vào năm 2009. Tiêu thụ than tăng trung bình 12,12%/năm, xăng dầu tăng 8,74%/năm, khí tăng 22,53%/năm, điện tăng 14,33%/năm, đạt 74,23 tỷ kWh năm 2009. Tuy vậy, quy mô và hiệu quả ngành năng lượng còn thấp, biểu hiện ở chỉ tiêu năng lượng trên đầu người còn thấp xa với trung bình của thế giới, ngược lại, cường độ năng lượng cao hơn gần gấp hai lần trung bình thế giới. Trạng thái an ninh năng lượng Việt Nam chưa được bảo đảm, hiện tượng xã thải phụ tải điện xảy ra thường xuyên vào kỳ cao điểm. Dự trữ dầu quốc gia chưa đủ khả năng bình ổn giá khi xảy ra khủng hoảng giá dầu trên thị trường quốc tế. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và nhu cầu sử dụng điện tăng trung bình hơn 10%/năm, Việt Nam đang đứng trước nỗi lo thiếu điện. Trong khi đó, nguồn vốn để đầu tư cho các dự án năng lượng mới đang gặp khó khăn. Các chuyên gia cho rằng, trong ngắn hạn, các doanh nghiệp cung ứng điện có thể đảm bảo đủ nguồn điện cho sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, về lâu dài, cần tính tới các giải pháp tiết kiệm điện, cân đối cung - cầu sử dụng điện để tránh việc ngành Điện đang “gồng” mình quá sức như hiện nay. Một trong những giải pháp để tiết kiệm năng lương nói chung và năng lượng điện nói riêng mà nhiều nước trên thế giới và Việt Nam đang áp dụng đó là chương trình quản lý nhu cầu ( Demand Side Managent gọi tắt là DSM). Tiềm năng của DSM với các thành phần phụ tải là rất đa dạng và phong phú, với phụ tải công nghiệp chủ yếu là các động cơ điện không đồng bộ là đối tượng tác động mạnh mẽ và có hiệu quả rất lớn trong chương trình quản lý nhu cầu. Động cơ không đồng bộ có cấu tạo đơn giản, dải công suất rộng, dễ sử dụng, bảo dưỡng sữa chữa nên được dùng nhiều trong thực tế. Tuy nhiên việc lựa chọn và sử dụng động cơ 2 không đồng bộ sao cho hiệu quả tránh lãng phi không phải là điều đơn giản. Do đó việc sử dụng hiệu quả động cơ không đồng bộ sẽ góp phần tiết kiệm điện cho nhà máy, xí nghiệp. Công ty cổ phần thủy sản JK FISHCO là một đơn vị chuyên sản xuất các mặt hàng thủy hải sản để xuất đi thị trường nước Mỹ. Mặt hàng chủ yếu là cá ngừ đại dương. Nhà máy được đưa vào sử dụng năm 2011. Phụ tải điện chủ yếu của nhà máy chủ yếu là động cơ không đồng bộ 3 pha dùng để bơm cấp hơi lạnh cho các hoạt động của nhà máy và hệ thống đèn chiếu sáng. Các động cơ điện hiện tại ở công ty là động cơ cũ, công suất lớn. Tất cả không có hệ thống điều khiển điều chỉnh tốc độ. Hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn Neon hiệu suất thấp , tỏa nhiều nhiệt và bố trí không hợp lý. Mỗi năm chi phí tiền điện khoảng 2 tỷ đồng/năm chiếm khoảng 10% so với tổng doanh thu (doanh thu năm 2016: xấp xỉ 20 tỷ đồng). Việc sử dụng điện có thể chưa thực sự hiệu quả tại một số khâu xử lý, lắp đặt động cơ chưa phù hợp với nhu cầu tải thực tế và hệ thống chiếu sáng của nhà máy chưa hiệu quả. Hiện tại, công ty chưa được kiểm toán cụ thể. Các biện pháp công nghệ tiên tiến như biến tần Biến tần, đèn Led, hệ thống trữ lạnh chưa được áp dụng. Do đó khả năng áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng kể trên để giảm chi phí điện năng cho công ty là rất khả quan. Chính vì lẽ đó, tôi thực hiện đề tài: “Tính toán đề xuất các giải pháp tiết kiệm điện năng cho Công ty Cổ phần thủy sản JK FISHCO” 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các máy móc, thiết bị tiêu thụ điện trong dây chuyền sản xuất của Công ty cổ phần thủy sản JK FISHCO. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào nghiên cứu việc sử dụng năng lượng và tìm hiểu các giải pháp để áp dụng vào thực tế nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,làm giảm chi phí sản xuất, chi phí sản phẩm. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tìm hiểu các phương pháp tiết kiệm năng lượng hiện nay. - Phân tích các cơ hội tiết kiệm điện năng trong dây chuyền sản xuất của Công ty cổ phần thủy sản JK FISHCO. - Tính toán đề xuất các giải pháp tiết kiệm điện năng cho Công ty cổ phần thủy sản JK FISHCO. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiển Nghiên cứu đề xuất các phương pháp tiết kiệm điện năng cho công ty chế biến hải sản JK FISHCO. Qua đó có thể ứng dụng không chỉ cho nhà máy này mà còn nhân rộng cho các nhà máy chế biến thủy sản khác trên địa bàn Tỉnh Khánh Hòa, góp phần 3 vào công cuộc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của doanh nghiệp nói riêng, tiết kiệm năng lượng cho đất nước nói chung. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, sách, báo liên quan đến vấn đề tiết kiệm năng lượng. - Phương pháp thực nghiệm: Tính toán phân tích quá trình sử dụng năng lượng trong dây chuyền sản xuất để tìm cơ hội tiết kiệm năng lượng. Sử dụng lý thuyết để tìm giải pháp áp dụng vào thực tế cho Công ty chế biến thủy sản JK FISHCO Tên đề tài: TÍNH TOÁN ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN JK FISHCO 6. Cấu trúc luận văn Nội dung chính của luận văn được chia làm 4 chương Chương 1: Tổng quan về chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả Chương 2: Các giải pháp tiết kiệm năng lượng ở Việt Nam Chương 3: Nhà máy và các giải pháp tiết kiệm điện năng Chương 4: Tính toán các giải pháp tiết kiệm điện năng 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ 1.1. Tổng quan về hệ thống quản lý năng lượng Việt Nam 1.1.1. Thực trạng sử dụng năng lượng hiện nay Theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành Việt Nam hiện nay đang sử dụng nguồn điện với hiệu quả thấp, sản xuất chi phí cao. Muốn có 1% tăng trưởng GDP hàng năm phải tăng điện năng lên khoảng 2%, trong khi các nước phát triển khác chỉ tăng chưa đầy 1,5% thậm chí còn ít hơn. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là chúng ta phải sử dụng nguồn năng lượng một cách hiệu quả và tiết kiệm vì những lợi ích của chính chúng ta trong hiện tại và trong tương lai.Các chương trình tiết kiệm năng lượng ở Việt Nam chưa được triển khai rộng rãi, kết quả mang lại chưa nhiều, các doanh nghiệp chỉ thực hiện tiết kiệm năng lượng khi cảm thấy nó mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty chứ không phải vì cảm thấy nó là điều bức thiết và thực hiện tiết kiệm không phải vì lợi ích của toàn xã hội. Một phần cũng do các quy định pháp luật chỉ bàn đến người sử dụng năng lượng thông thường mà chưa có các chế tài cũng như biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp tham gia công cuộc tiết kiệm năng lượng chung của cả nước. Do đó, yêu cầu cấp thiết lúc này là ngoài việc nghiên cứu các chương trình và đưa ra các giải pháp tiết kiệm năng lượng cho các lĩnh vực thì đòi hỏi Chính phủ phải nhanh chóng có hướng dẫn thi hành luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả với các điều khoản qui định rõ ràng, các biện pháp chế tài nghiêm khắc cũng như các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích để đẩy nhanh chương trình triển khai sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả. 1.1.2. Tiềm năng năng lượng Việt Nam Trong những năm vừa qua, cùng với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm đạt khoảng 7,5%, nhu cầu năng lượng tiếp tục tăng với tốc độ tương ứng là 10,5% và 15%. Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế và năng lượng, tốc độ tăng GDP, nhu cầu năng lượng sẽ tiếp tục duy trì ở mức độ cao (17%). Nguồn năng lượng chính hiện nay của nước ta chủ yếu là thủy điện, nhiệt điện than và nhiệt điện khí. Các nguồn năng lượng mới và tái tạo như: Năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng thủy triều, địa nhiệt có giá thành sản xuất điện cao, tính phân tán và không ổn định, chỉ có thể tạo ra những nguồn năng lượng nhỏ, chưa thể chiếm tỷ lệ đáng kể trong cân bằng năng lượng. 5 Nguồn tài nguyên của nước ta đa dạng nhưng không phải dồi dào. Do đó việc khai thác và sử dụng có hiệu quả, bảo vệ nguồn tài nguyên năng lượng, gìn giữ cho các thế hệ mai sau là một trong những phương hướng quan trọng của chính sách năng lượng trong thời gian tới. Ở Việt nam, nguồn năng lượng hóa thạch còn lại và được phân bố trên một số vùng tiêu biểu như sau: - Than: Còn khoảng 3,5 tỷ tấn Antraxit tập trung 95% ở Quảng Ninh. Trong đó: 17 triệu tấn than mỡ, 1 tỷ tấn than bùn, Ở độ sâu 150-2.300 mét than nâu có khoảng 37 tỷ tấn, Ở độ sâu ≤ 500 mét than nâu có khoảng 3÷5 tỷ tấn. Than nâu nằm ở đồng bằng sông hồng nhưng khó khai thác do khu vực này hàng năm đất luôn được phù sa bồi đắp. - Dầu mỏ và khí: Có khoảng 4,5 tỷ tấn dầu khí đã quy đổi. Trong đó tiềm năng đã xác minh chắc chắn chỉ có 1 tỷ tấn: 60% là khí, 40% là dầu. - Thủy điện: Nếu không xét phụ thuộc vào các yếu tố khác tiềm năng có khoảng 308 tỷ kWh. Các chương trình tiết kiệm năng lượng ở Việt Nam chưa được triển khai rộng rãi, kết quả mang lại chưa nhiều, các doanh nghiệp chỉ thực hiện tiết kiệm năng lượng khi cảm thấy nó mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty chứ không phải vì cảm thấy nó là điều bức thiết và thực hiện tiết kiệm không phải vì lợi ích của toàn xã hội. Một phần cũng do các quy định pháp luật chỉ bàn đến người sử dụng năng lượng thông thường mà chưa có các chế tài cũng như biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp tham gia công cuộc tiết kiệm năng lượng chung của cả nước. Do đó, yêu cầu cấp thiết lúc này là ngoài việc nghiên cứu các chương trình và đưa ra các giải pháp tiết kiệm năng lượng cho các lĩnh vực thì đòi hỏi Chính phủ phải nhanh chóng có hướng dẫn thi hành luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả với các điều khoản qui định rõ ràng, các biện pháp chế tài nghiêm khắc cũng như các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích để đẩy nhanh chương trình triển khai sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả. 1.1.3. Thực trạng quản lý năng lượng Việt Nam Để đánh giá thực trạng công tác quản lý năng lượng trong các doanh nghiệpViệt Nam, ở đây chúng ta sử dụng Ma trận Quản lý Năng lượng (Energy Management Matrix - EMM) – một công cụ được sử dụng phổ biến để đánh giá trình độ quản lý năng lượng của các doanh nghiệp, và giúp cho nhà quản lý năng lượng hiểu được tình trạng hiện thời của đơn vị mình. 6 Theo mô hình EMM, trình độ quản lý năng lượng của một doanh nghiệp được đánh giá theo 6 nội dung (hay còn gọi là 6 chỉ số thành công) được chấm điểm từ thấp nhất là 0 điểm đến cao nhất là 4 điểm, như sau: Chính sách năng lượng: Việc quản lý năng lượng một cách hiệu quả chỉ có thể được thực hiện khi công ty có một chính sách năng lượng hợp lý và rõ ràng; Công tác tổ chức: cần phải có phân công rõ ràng các nhiệm vụ quản lý năng lượng và tích hợp - lồng ghép công tác này với các chức năng quản lý khác tại công ty; Mục đích - động cơ tạo động lực: được thể hiện thông qua các kênh thông tin được sử dụng để thông báo với cán bộ - nhân viên của toàn công ty về vấn đề năng lượng; Hệ thống thông tin: được thể hiện thông qua việc giám sát và lưu trữ các báo cáo - hiển thị đặc tính năng lượng tại công ty; Truyền thông/nhận thức: được thể hiện thông qua việc quảng bá, nhân rộng ý thức về quản lý năng lượng và các bài học thành công về quản lý năng lượng hiệu quả trong nội bộ công ty và giữa công ty với bên ngoài; Đầu tư: được thể hiện thông qua chính sách và khả năng huy động nguồn vốn đầu tư cho các dự án tiết kiệm hiệu quả năng lượng (TKHQNL) tại công ty. Ngày nay hầu hết các doanh nghiệp đều đã có sự quan tâm đến vấn đề quản lý năng lượng. Ngoài ra trong các doanh nghiệp cũng đã xây dựng được các chính sách trong việc quản lý sử dụng năng lượng. Tuy nhiên cơ cấu tổ chức về quản lý năng lượng, cũng như mức độ đầu tư cho các dự án năng lượng hiện nay tại doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này có lẽ là do Việt Nam chưa có được mô hình quản lý năng lượng trong doanh nghiệp, chưa xây dựng được hệ thống quản lý năng lượng nên việc xây dựng bộ phận quản lý năng lượng trong doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, các đơn vị tư vấn hỗ trợ tiết kiệm năng lượng hạn chế nên chưa giúp các doanh nghiệp tìm ra được các cơ hội để đầu tư tiết kiệm năng lượng. 1.2. Vai trò của quản lý nhu cầu DSM 1.2.1. Khái niệm về DSM Chương trình quản lý nhu cầu gọi tắt là DSM. DSM là một hợp tác giải pháp kỹ thuật – Công nghệ- Kinh tế- Xã hội- nhằm sử dụng điện năng một cách hiệu quả và tiết kiệm. DSM nằm trong chương trình tổng thể quản lý nguồn cung cấp (SSM- Supply Side Management). [11] Trong những năm trước đây, để thõa mãn nhu cầu sử dụng ngày càng tăng của phụ tải người ta quan tâm đến đầu tư khai thác và xây dựng các nhà máy điện mới. Giờ 7 đây, do sự phát triển quá nhanh của nhu cầu dùng điện, lượng vốn đầu tư cho ngành điện trở thành gánh nặng cho các quốc gia. Lượng than, dầu, khí đốt dùng trong các nhà máy nhiệt điện ngày một lớn kèm theo sự ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng và những nhà máy năng lượng tái tạo như năng lượng gió, mặt trời chưa phát triển mạnh dẫn đến DSM được xem như một nguồn cung cấp điện rẻ và sạch nhất, bởi vì DSM giúp chúng ta giảm nhẹ vốn đầu tư xây dựng các nhà máy điện mới, tiết kiệm tài nguyên, giảm bớt sự ô nhiễm môi trường. Không chỉ vậy , nhờ DSM người tiêu dùng có thể được cung cấp điện năng với giá rẻ và chất lượng cao hơn. Thực tế, kết quả thực hiện DSM tại các nước trên thế giới đã đưa ra kết luận là DSM có thể giảm trên 10% nhu cầu dùng điện với mức chi phí vào khoảng (0,3 ÷ 0,5) chi phí cần thiết để xây dựng nguồn và lưới để đáp ứng lượng điện năng tương ứng. Nhờ đó, DSM mang lại lợi ích về mặt kinh tế cũng như môi trường cho quốc gia, ngành điện và cho khách hàng. DSM được xây dựng dựa vào hai chiến lược chủ yếu là: nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của các hộ dùng điện để giảm điện năng tiêu thụ và điều khiển nhu cầu dùng điện cho phù hợp với khả năng cung cấp một cách kinh tế nhất 1.2.2. Nâng cao hiệu suất sử dụng của hộ tiêu thụ Thực chất của chiến lược này là đáp ứng một cách đầy đủ các nhu cầu của hộ tiêu thụ trên cơ sở hợp lý nhất. Các nội dung chủ yếu của chiến lược này là sử dụng các thiết bị điện có hiệu suất cao và giảm thiểu sự lãng phí điện năng một cách vô ích. Chiến lược này làm giảm điện năng tiêu thụ, nhờ đó có thể làm giảm vốn đầu tư phát triển nguồn và lưới điện đồng thời khách hàng sẽ phải trả ít tiền hơn. Ngành điện có điều kiện nâng cấp thiết bị, chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu của phụ tải điện, giảm thiểu tổn thất và nâng cao chất lượng điện năng. 1.2.2.1. Sử dụng thiết bị điện có hiệu suất cao Nội dung chủ yếu của giải pháp này là bỏ vốn thay thế các thiết bị, dây chuyền công nghệ có hiệu năng thấp bằng thiết bị mới có hiệu năng cao hơn. Khi đó giá thành thiết bị tuy tăng song do hiệu năng cao nên thời gian hoàn vốn nhờ tiết kiệm điện năng khá ngắn, do đó sẽ khả thi. Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, người ta chế tạo được nhũng thiết bị dùng điện có hiệu suất cao, tuổi thọ cao mà giá thành tăng không đáng kể để thực hiện giải pháp sử dụng các thiết bị có hiệu suất cao cần chú ý một số điểm sau: Luôn cập nhật thông tin về công nghệ chế tạo thiết bị điện. Thành lập hệ thống kiểm định đánh giá chất lượng và hiệu suất của các thiết bị được sản xuất và nhập khẩu. 8 Thực hiện chế độ dán nhãn cho các thiết bị điện có chất lượng và hiệu quả sử dụng năng lượng cao. Thông tin, tuyên truyền, đào tạo để giúp những người sử dụng điện biết cách lựa chọn và sử dụng các thiết bị có hiệu suất cao. Trợ giúp khách hành chấp nhận việc sử dụng và thay thế các thiết bị đã cũ bằng các thiết bị điện mới có hiệu năng cao hơn về kỹ thuật và vốn. Đưa ra các chỉ tiêu nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của từng loại thiết bị dùng điện cần phấn đấu đạt trong các kế hoạch thực hiện DSM cho các nhà sản xuất 1.2.2.2. Giảm thiếu sự tiêu tốn năng lượng vô ích Hiện nay do ý thức tiết kiệm năng lượng chưa thật sự đi sâu vào ý thức từng thành viên trong cộng đồng, mặt khác do hệ thống thông tin, tuyên truyền, giáo dục, đào tạo còn thiếu hoặc việc làm chưa thật sự hiệu quả nên không phải ai cũng đều hiểu những kiến thức cần thiết về các biện pháp tiết kiệm năng lượng thông thường. Do vậy việc sử dụng năng lượng nói chung và điện năng nói riêng kể cả ở các nước phát triển cũng còn lãng phí và không hiệu quả. Mặc dù lượng điện năng tiết kiệm của từng thành viên là không lớn, tuy nhiên lượng điện năng tiết kiệm được của cả một cộng đồng là không nhỏ, hơn nữa vốn đầu tư để thực hiện giải pháp này là không nhiều nên hiệu quả kinh tế của giải pháp này thường rất cao không chỉ với ngành điện, với quốc gia mà ảnh hưởng trực tiếp đến từng cá thể, từng gia đình, từng doanh nghiệp thể hiện qua số tiền chi trả tiền điện hàng tháng. Các biện pháp cụ thể tiết kiệm điện năng thuộc giải pháp này chia làm 3 khu vực (hình 1-1) TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂNG . Khu vực nhà ở Khu vực nơi công cộng Khu vực sản xuất Hinh 1.1. Khu vực tiết kiệm điện năng a) Khu vực nhà ở Trong các khu vực nhà ở, điện năng sử dụng chủ yếu cho các thiết bị chiếu sáng và các thiết bị phụ trợ phục vụ sinh hoạt. Hạn chế thời gian làm việc vô ích của các thiết bị rất có ý nghĩa đến tổng điện năng tiết kiệm được, vì vậy ta sử dụng các thiết bị phụ trợ như: Tự động cắt điện khi ra khỏi nhà (phòng), tự động điều chỉnh độ sáng của đèn, tự động ngắt các bình đun nước ra khỏi lưới điện khi đủ nhiệt hoặc không sử dụng 9 trong thời gian dài, sử dụng các bình đun nước có lớp cách nhiệt tốt để trành tình trạng thất thoát nhiệt ra môi trường. Tận dụng ánh sáng tự nhiên nhằm giảm thời gian làm việc của các đèn chiếu sáng. Hạn chế số lần đóng mở cửa tủ lạnh, cửa phòng có điều hòa không khí, tủ đá, số lần làm việc của máy giặt bếp điên, máy lạnh luôn chọn ở chế độ tiết kiệm điện… b) Khu vực nơi công cộng Trong các khu vực công cộng cần quan tâm đến khâu thiết kế công trình để hạn chế tiêu tốn năng lượng cho hệ thống chiếu sáng, làm mát có thể cho những kết quả đáng kể. Những quy định chung cụ thể, rõ ràng về việc sử dụng các thiết bị điện, hỗ trợ cho công tác an toàn và tiết kiệm điện, việc trang bị thêm các thiết bị đóng cắt tự động, các cảm biến ánh sáng, cảm biến nhiệt độ để tự động khống chế là cần thiết. Ngoài ra cần lưu tâm đến việc tận dụng những nguồn nhiệt thừa vào mục đích gia nhiệt. c) Khu vực sản xuất Các biện pháp làm giảm sự lãng phí năng lượng trong khu vực này khá đa dạng và thường cho hiệu suất cao, cần chú ý các điểm sau: - Thiết kế và xây dựng nhà xưởng hợp lý. - Tối ưu hóa các quy trình sản xuất. - Bù hệ số công suất cosφ - Dùng biến tần để điều chỉnh tốc độ động cơ theo yêu cầu của tải. - Thiết kế vận hành kinh tế cho các trạm biến áp. - Giảm mức non tải của động cơ. - Nâng cao chất lượng điện - Duy trì thiết kế ban đầu với động cơ quấn lại - Hệ thống chiếu sáng: sử dụng cảm biến ánh sáng để đóng ngắt hệ thống chiếu sáng. Dùng chao đèn có hiệu suất cao, cải thiện thông số phòng, tận dụng ánh sáng tự nhiên, thường xuyên bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng. - Với các động cơ điện: Áp dụng các giải pháp sử dụng hiệu quả đối với động cơ. 1.2.3. Điều khiển nhu cầu điện năng phù hợp 1.2.3.1. Điều khiển trực tiếp dòng điện Mục tiêu chính là thay đổi đồ thị phụ tải, điều hòa nhu cầu tối đa và tối thiểu hằng ngày của các khu vực tiêu thụ điện năng để sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn năng lượng điện để giảm bớt sự thiếu hụt điện năng vào các mùa khô và nhu cầu xây dựng thêm các nhà máy điện, cụ thể như sau: a) Cắt giảm đỉnh: là giảm phụ tải của hệ thống trong thời gian cao điểm, điều này làm chậm lại nhu cầu tăng công suất phát của các nhà máy. Hiệu quả là giảm điện 10 năng tiêu thụ vào thời gian phụ tải đỉnh. Biện pháp thực hiện thông thường nhất là Công ty điện lực trực tiếp phối hợp với khách hàng để điều khiển giảm các thiết bị của khách hàng vào thời gian cao điểm. b) Lấp thấp điểm: là tăng thêm các phụ tải vào thời gian thấp điểm, biện pháp này tốt khi chi trả dần dài hạn nhỏ hơn giá trị điện trung bình. Biện pháp này thường áp dụng khi công suất thừa được vận hành bằng nhiên liệu giá thấp. Hiệu quả là tăng tiêu thụ điện năng tổng mà không tăng công suất đỉnh. Để thực hiện cần tạo ra các phụ tải mới mà trước đây chúng vận hành bằng nhiên liệu không phải là điện như nạp điện ban đêm cho ô tô điện, tích năng lượng nhiệt, nạp điện các bình acquy… c) Chuyển dịch phụ tải: Chuyển phụ tải từ thời gian cao điểm sang thời gian thấp điểm. Hiệu quả là giảm công suất đỉnh nhưng không làm thay đổi tổng điện năng tiêu thụ. Biện pháp thực hiện là chuyển các thiết bị tích năng lượng sang sử dụng vào thời gian khác với thời gian cao điểm, chuyển các thiết bị từ cao điểm sang vận hành ở thời điểm thấp điểm và bình thường. d) Biện pháp bảo tồn: Giảm tiêu thụ điện nhờ việc nâng cao hiệu năng của thiết bị dùng điện và thay đổi dần một số thiết bị điện sử dụng có hiệu suất cao và điện năng tiêu thụ thấp. Hiệu quả là giảm công suất đỉnh và giảm tổng điện năng tiêu thụ. e) Nâng cao chất lượng điện: Hiệu suất của động cơ thường bị ảnh hưởng nhiều bởi chất lượng của điện đầu vào. Chất lượng điện đầu vào do điện áp thực tế và tần số so với giá trị định mức quyết định. Sự dao động về điện áp và tần số quá mức so với giá trị cho phép có tác động đáng kể đến hiệu suất của động cơ. f) Tăng trưởng dòng điện: là biện pháp tăng thêm khách hàng mới. Hiệu quả là tăng cả công suất đỉnh và điện năng tiêu thụ. g) Biểu đồ phụ tải linh hoạt: làm thay đổi độ tin cậy và chất lượng phục vụ, thay vì tác động vào biểu đồ phụ tải một cách lâu dài thì công ty điện có phương án phối hợp với khách hàng để cắt một số phụ tải khi cần. Hiệu quả là giảm công suất đỉnh và thay đổi một ít tổng điện năng tiêu thụ. Mục tiêu đầu tiên trong mỗi biện pháp nêu trên là tác động vào thời gian hoặc mức nhu cầu của khách hàng để có được biểu đồ phụ tải như mong muốn và giảm thời gian sử dụng của khách hàng vào thời điểm phụ tải đỉnh 1.2.3.2. Thay đổi giá bán điện Chính sách giá điện được xem là biện pháp tài chính hiệu quả thay cho biện pháp mệnh lệnh hành chính để điều chỉnh phương thức sử dụng điện của hộ tiêu thụ. Nhờ vậy, điện năng được sử dụng một cách có hiệu quả, tránh lãng phí đem lại lợi ích kinh tế cho cả nhà sản xuất điện và hộ tiêu thụ điện. Nói chung biểu giá điện phải được xét ở góc độ hiệu quả tổng thể của chương trình DSM. Một số loại biểu giá được áp dụng phổ biến hiện nay trên thế giới: 11 - Giá điện theo thời điểm TOU ( time of use): đây là loại biểu giá được sử dụng khá phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới để điều hòa đồ thị phụ tải với khả năng cung cấp điện. Giá điện TOU đặc biệt mang lại hiệu quả cao khi chi phí điện năng chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm (đối với hộ tiêu thụ sử dụng điện cho mục đích sản xuất), thu nhập bình quân đầu người (đối với hộ tiêu thụ điện cho mục đích sinh hoạt). Ở Việt Nam thông qua việc thực hiện bán điện theo 3 giá, giúp hộ dùng điện giảm chi phí tiền điện đến mức thấp nhất và nâng cao hiệu quả vận hành của hệ thống điện. Thực hiện chương trình giá điện theo thời gian, EVN đã đẩy mạnh việc lắp đặt công tơ 3 giá cho các hộ tiêu thụ điện từ hộ cá thể đến hộ sản xuất. - Giá cho phép cắt trực tiếp: đây là biểu giá hiệp thương để khuyến khích hộ tiêu thụ cho phép ngành điện được cắt điện trong trường hợp khẩn cấp. Giá theo công suất, điện năng sử dụng, giá theo cấp điện áp sử dụng. - Giá cho mục tiêu đặt biệt: đây là biểu giá được áp dụng để khuyến khích hộ tiêu thụ thực hiện một mục tiêu nào đó của ngành điện, chẳng hạn như tham gia tích cực chương trình thay thế đèn chiếu sáng tiết kiệm điện, lắp đặt các thiết bị hiệu suất cao giảm tiêu thụ năng lượng 1.2.3.3. Sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới Nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới là giải pháp ứng dụng cho các công nghệ sử dụng năng lượng mới để bổ sung thay thế các dạng năng lượng hóa thạch. Giải pháp này sẽ giúp gia tăng công suất và sản lượng điện, giảm ô nhiễm môi trường, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Một số nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới như: a. Năng lượng gió Hình 1.2. Năng lượng gió 12 b. Năng lượng mặt trời Hình 1.3. Năng lượng mặt trời 1.3. Kết luận Trong chương 1 đã trình bày những khái niêm cơ bản về DSM và hai chiến lược chủ yếu của DSM, đó là điều khiển nhu cầu dùng điện phù hợp với khả năng cung cấp điện một cách kinh tế nhất và nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng để giảm điện năng tiêu thụ. DSM là một chương trình mang lại hiệu quả tiết kiệm năng lượng rất cao đã được thực hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở nước ta chương trình DSM thực hiện tuy có phần chậm hơn so với các nước khác nhưng tiềm năng thực hiện DSM rất lớn. DSM thực sự là một công cụ rất hữu ích không chỉ cho các hộ dùng điện mà cònđem lại hiệu quả cho Tập đoàn điện lực Việt Nam, chủ động quản lý và điều khiển nhu cầu điện năng phù hợp với cung cấp một cách hợp lý nhất. Trong chương 1 đã trình bày những khái niêm cơ bản về DSM và hai chiến lược chủ yếu của DSM, đó là và nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng để giảm điện năng tiêu thụ và điều khiển nhu cầu dùng điện phù hợp với khả năng cung cấp điện một cách kinh tế nhất. 13 CHƯƠNG 2. CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG Ở VIỆT NAM 2.1. Mở đầu Trên thế giới hiện có rất nhiều giải pháp tiết kiệm điện trong các lĩnh vực sản xuất điện, sử dụng điện (hệ thống chiếu sáng, các xí nghiệp công nghiệp, trong các toà nhà...), từ việc chế tạo các thiết bị tiêu thụ điện có chức năng tiết kiệm điện trong các lĩnh vực công nghiệp, đồ gia dụng ngày càng đa dạng và hiện đại... cho đến các thiết bị quản lý năng lượng nhằm tiết kiệm năng lượng đến mức tối đa. Các sản phẩm rất đa dạng và phong phú, của rất nhiều Công ty nổi tiếng của các Châu lục, ở đủ các lĩnh vực kể cả từ khâu nhỏ như pin máy tính, máy ảnh, đèn chiếu sáng, chấn lưu điện tử, điều hoà không khí, computer cho tới các hệ thống điều khiển động cơ tải quạt gió, bơm... , từ nâng cao, cải thiện chất lượng nguồn cho tới nâng cao chất lượng thiết bị tiêu thụ điện, quản lý tiêu thụ năng lượng trong các nhà máy, xí nghiệp.... Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã tham khảo các tài liệu, các biện pháp, giải pháp ở trong và ngoài nước và từ các giải pháp cơ bản khá hữu hiệu đã được áp dụng, chúng tôi đúc rút ra các giải pháp chung, từ đó sẽ tiến hành ứng dụng thực tế cho phù hợp với từng cơ quan hay nhà máy cụ thể. Vì bất cứ một cơ quan hành chính, một công ty, hộ dùng điện dân dụng hay nhà máy sản xuất đều có những thiết bị tiêu thụ điện năng điển hình như: hệ thống đèn chiếu sáng, điều hoà nhiệt độ, máy tính, các động cơ bơm, quạt... Để việc tiết kiệm điện có hiệu quả thì chúng ta phải bắt đầu tiết kiệm từ tất cả các khâu này, từ nhỏ đến lớn, từ ít đến nhiều. Mỗi khâu chỉ cần tiết kiệm được 1-2% thì tổng thể lại lượng tiết kiệm được sẽ là không nhỏ. Trong chương 1 đã phân tích các giải pháp tiết kiệm điện năng hiệu quả, trong chương này sẽ đi sâu phân tích hai giải pháp chính đó là: giả pháp tiết kiệm điện năng cho hệ thống chiếu sáng và giả pháp tiết kiệm điện năng cho động cơ không đồng bộ bằng phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ bằng biến tần (BT) 2.2. Hệ thống động cơ Phụ tải tiêu thụ điện trong các nhà máy thì phần lớn là các động cơ điện. Để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của dây chuyền sản xuất ta cần quan tâm đến các thông số cơ bản của động cơ như hiệu suất, hệ số công suất cosφ, tốc độ động cơ và tốc độ của dây chuyền sản xuất yêu cầu khi có sự thay đổi về tải, từ đó ta đưa ra các giải pháp tiết kiệm năng lượng hiệu quả hợp lý 2.2.1. Giải pháp điều chỉnh hệ số công suất 2.2.1.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hệ số công suất Các hộ dùng điện đều tiêu thụ công suất tác dụng (CSTD) P và công suất phản kháng (CSPK) Q, những thiết bị tiêu thụ nhiều CSPK là:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan