1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
PHAN THANH QUYỀN
TÍNH TOÁN BÙ TỐI ƢU CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
C
C
LƢỚI ĐIỆN HẠ THẾ KHU VỰC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
R
L
T.
DU
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Mã số: 85 20 201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Võ Quang Sơn
Đà Nẵng, Năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả tính toán trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn
C
C
Phan Thanh Quyền
DU
R
L
T.
ii
TRANG TÓM TẮT TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
Đề tài: TÍNH TOÁN BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG CHO
LƢỚI ĐIỆN HẠ THẾ KHU VỰC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
Học viên: Phan Thanh Quyền - Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Mã số: 85 20 201 - Khóa: K34 - Trƣờng Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt – Giảm tổn thất điện năng là một trong những mục tiêu cơ bản để đánh giá hiệu
quả trong công tác quản lý, vận hành hệ thống điện, các phần tử trong hệ thống điện là các
máy phát điện, máy biến áp, đƣờng dây. Nhiệm vụ của hệ thống điện là sản xuất, truyền tải và
phân phối điện năng đến các phụ tải và phải đảm bảo hiệu quả vận hành cao nhƣ chất lƣợng
điện áp, tổn thất điện năng, độ tin cậy và vận hành kinh tế.
Có rất nhiều phƣơng pháp để giảm tổn thất điện năng nhƣ các biện pháp về nghiệp vụ
quản lý, các biện pháp trong vận hành,… Trong đề tài này tác giả tiếp cận vấn đề từ góc độ bù
công suất phản kháng cho lƣới điện để giảm tổn thất điện năng ở các chế độ phụ tải cực đại,
cực tiểu, trung bình. Trên cơ sở các ứng dụng các công nghệ, phần mềm để phân tích, đánh
giá và đƣa ra giải pháp bù tối ƣu nhất cho lƣới điện hiện trạng. Việc này không đòi hỏi nhiều
vốn đầu tƣ nhƣng hiệu quả mang lại là rất đáng kể.
C
C
R
L
T.
Tuy nhiên, để thực hiện tốt công tác này cần phải có số liệu đầu vào đầy đủ và cần phải
tính toán phân tích chính xác. Do thời gian thực hiện luận văn có hạn nên tác giả chỉ nghiên
cứu, đề xuất giải pháp bù tối ƣu công suất phản kháng để giảm tổn thất điện năng cho lƣới
điện hạ thế thành phố Đồng Hới.
DU
Từ khóa – Bù tối ƣu công suất phản kháng, lƣới điện hạ thế, tổn thất điện năng, hiệu quả
vận hành.
Topic: RESEARCH ON RECONSTRUCTION OF BA DON DISTRIBUTION GRID
TO ENHANCE OPERATIONAL EFFICIENCY
Abstract - Operational efficiency is one of the basic objectives for evaluating the ability
to manage, operate electric power system, components of electric power system such as
generators, transformers, electrical lines, and so on. The function of the electric power system
is to produce, transmit and distribute energy to the loads and to ensure high operational
efficiency such as voltage, reliability, energy loss and economic operation. There are many
methods to improve, enhance operational efficiency such as management methods and
operational methods, but the author approaches the issues from the perspective of grid
reconstruction under normal operating conditions as well as troubleshooting conditions, under
technologies and software implementation based on available equipment and facilities.
Substantial investment is unnecessary but the its subsequent effect is remarkably significant.
However, in order to conduct this mission, it is necessary to obtain sufficient input and to
perfom accurate analysis. Due to the limited time of the thesis, the propose solutions
to optimally compensate reactive power to reduce power loss for low voltage grid in Dong
Hoi city.
Keywords - Reconstruction, Low voltage grid, energy loss, reliability, operational
efficiency.
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
TRANG TÓM TẮT TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH ................................................... ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2
C
C
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................2
5. Bố cục của luận văn:.............................................................................................2
CHƢƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM CỦA LƢỚI ĐIỆN HẠ THẾ, TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
VÀ SỰ TIÊU THỤ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG ......................................................3
R
L
T.
DU
1.1. Đặc điểm của lƣới điện hạ thế ..................................................................................3
1.2. Tổn thất điện năng (TTĐN) và sự tiêu thụ công suất phản kháng (CSPK) .............4
1.2.1. Khái niệm về TTĐN .......................................................................................4
1.2.2. Sự tiêu thụ CSPK ............................................................................................4
1.2.3. Các nguồn phát CSPK ....................................................................................6
1.3. Sự phối hợp phát CSPK giữa các nguồn phát ..........................................................7
1.4. Phân tích ảnh hƣởng của tụ bù đến tổn thất công suất tác dụng và tổn thất điện
năng ở lƣới điện hạ thế ....................................................................................................8
1.4.1. Lƣới hạ thế một phụ tải: .................................................................................8
1.4.2. Lƣới hạ thế có phụ tải phân bố đều trên trục chính : ....................................11
CHƢƠNG 2. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ BÙ CSPK CHO PHỤ TẢI HẠ THẾ –
MỘT SỐ MÔ HÌNH BÙ CSPK VÀ PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN BÙ CÔNG
SUẤT PHẢN KHÁNG .................................................................................................15
2.1. Lý thuyết cơ bản về bù CSPK cho phụ tải hạ thế ...................................................15
2.1.1. Các yêu cầu về bù CSPK cho phụ tải ...........................................................15
2.1.2. Bù tự nhiên cho phụ tải .................................................................................16
2.1.3. Lý thuyết cơ bản về bù công suất phản kháng cho phụ tải ...........................16
2.2. Một số mô hình bù CSPK và phƣơng pháp xác định mô hình bù CSPK ...............17
iv
2.2.1. Phƣơng pháp xác định dung lƣợng bù theo biểu đồ CSPK của phụ tải .......18
2.2.2. Bù CSPK nâng cao hệ số cosϕ .....................................................................18
2.2.3. Mô hình tính bù CSPK theo điều kiện cực tiểu tổn thất công suất ..............18
2.2.4. Bài toán bù theo điều kiện điều chỉnh điện áp ..............................................19
2.2.5. Phƣơng pháp bù theo điều kiện cực tiểu các chi phí ....................................19
2.2.6. Bù công suất phản kháng dựa trên chỉ tiêu tối đa hoá các tiết kiệm ............21
2.3. Các phụ tải đã khảo sát ...........................................................................................22
2.4. Một số nhận xét từ kết quả thực tế .........................................................................22
CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH TOÁN HỌC BÀI TOÁN BÙ TỐI ƢU VÀ
GIỚI THIỆU CHƢƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN ...........................................................23
3.1. Phƣơng pháp luận và sơ đồ thuật toán....................................................................23
3.1.1. Mô hình tổng quát bài toán bù tối ƣu CSPK trong lƣới điện phân phối nhằm
giảm TTĐN .............................................................................................................23
3.1.2. Các hàm mục tiêu .........................................................................................23
3.1.3. Các hàm ràng buộc .......................................................................................26
3.1.4. Kết quả tính toán ...........................................................................................26
3.1.5. Tính toán dung lƣợng bù tối ƣu công suất phản kháng lƣới điện hạ áp .......26
3.2. Ứng dụng phần mềm PSS/ADEPT để tính toán vị trí bù tối ƣu ............................27
C
C
R
L
T.
DU
3.2.1. Giới thiệu chung ...........................................................................................27
3.2.2. Tính toán vị trí bù tối ƣu bằng modul CAPO ...............................................29
3.2.3. Các chỉ số kinh tế ..........................................................................................33
CHƢƠNG 4. TÍNH TOÁN BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG CHO LƢỚI ĐIỆN HẠ
THẾ KHU VỰC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ...............................................................35
4.1. Thực trạng lƣới điện hạ thế khu vực thành phố Đồng Hới ....................................35
4.2. Sơ đồ phân bố phụ tải và biểu đồ phụ tải đặc trƣng ...............................................36
4.3. Trạm biến áp điển hình để áp dụng tính toán: ........................................................36
4.3.1. TBA Hữu Nghị: ............................................................................................36
4.3.2. TBA Cầu 4. ...................................................................................................45
4.4. Các số liệu tính toán thu thập đƣợc ........................................................................57
4.5. Kết quả tính toán và lựa chọn phƣơng án tối ƣu ....................................................63
4.6. Hiệu quả kinh tế của giải pháp bù CSPK có xét đến giảm TTĐN .........................65
4.6.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc bù CSPK TBA Hữu Nghị .....................65
4.6.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc bù CSPK TBA Cầu 4 ...........................66
4.6.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc bù CSPK cho toàn bộ các trạm biến áp
của toàn hệ thống lƣới điện hạ thế thành phố Đồng Hới. .......................................66
v
KẾT LUẬN ...................................................................................................................68
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................70
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC
PHẢN BIỆN.
C
C
DU
R
L
T.
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EVNCPC
:
Tổng Công ty Điện lực Miền Trung
LĐHT
:
Lƣới điện hạ thế
CSPK
:
Công suất phản kháng
MBA
:
Máy biến áp
TBA
:
Trạm biến áp
XT
:
Xuất tuyến
CS
:
Công suất
HA
:
Hạ áp
TTĐN
:
Tổn thất điện năng
DU
R
L
T.
C
C
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thông số cơ bản lƣới điện hạ thế ...........................................................35
Bảng 4.2. Bảng phân bố công suất phụ tải TBA Hữu Nghị tháng 3 ......................40
Bảng 4.3. Bảng công suất tiêu thụ trong ngày điển hình TBA Hữu Nghị tháng 7 .42
Bảng 4.4. Bảng công suất tiêu thụ trong ngày điển hình TBA Hữu Nghị tháng 3 .43
Bảng 4.4. Bảng phân bố công suất phụ tải TBA Cầu 4 tháng 7 .............................46
Bảng 4.5. Bảng phân bố công suất phụ tải TBA Cầu 4 tháng 3 .............................51
Bảng 4.6. Bảng công suất tiêu thụ trong ngày điển hình TBA Cầu 4 tháng 7 .......55
Bảng 4.7. Bảng công suất tiêu thụ trong ngày điển hình TBA Cầu 4 tháng 3 .......56
Bảng 4.8. Hộp thoại cài đặt các chỉ số kinh tế của PSS/ADEPT ...........................58
C
C
DU
R
L
T.
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ mắc tụ bù tĩnh ........................................................................................6
Hình 1.2. Bù lƣới hạ thế 1 phụ tải ...................................................................................9
Hình 1.3. Lƣới hạ thế có phụ tải phân bố đều ...............................................................12
Hình 2.1. Nguyên lý bù công suất phản kháng. ............................................................17
Hình 2.2. Sơ đồ véc tơ của nguyên lý bù công suất QC.................................................17
Hình 2.3. Bù phân bố tại các điểm ................................................................................21
Hình 3.1. Giao diện cài đặt chƣơng trình PSS...............................................................28
Hình 3.2. Giao diện phần nhập thông số đầu vào..........................................................28
Hình 3.3. Giao diện nhập số liệu của tải........................................................................29
Hình 3.4. Các chỉ số kinh tế ..........................................................................................34
C
C
Hình 4.1. Mặt bằng hiện trạng TBA Hữu Nghị:............................................................37
R
L
T.
Hình 4.2. Biểu đồ phụ tải điển hình ngày tháng 3 .........................................................44
Hình 4.3. Biểu đồ phụ tải điển hình ngày tháng 7 .........................................................44
DU
Hình 4.3. Mặt bằng hiện trạng TBA Cầu 4 ...................................................................45
Hình 4.4. Biểu đồ phụ thải điển hình ngày TBA Cầu 4 tháng 3 ...................................57
Hình 4.5. Biểu đồ phụ thải điển hình ngày TBA Cầu 4 tháng 7 ...................................57
Hình 4.5. Vị trí đặt bù sau khi chạy Capo TBA Hữu Nghị 1 ........................................61
Hình 4.6. Vị trí đặt bù sau khi chạy Capo TBA Cầu 4 ..................................................63
Hình 4.7. Kết quả sau bù công suất phản kháng TBA Hữu Nghị 1điển hình tháng 7 ..65
Hình 4.8. Kết quả sau bù công suất phản kháng TBA Hữu Nghị 1điển hình tháng 3 ..65
Hình 4.9. Kết quả sau bù công suất phản kháng TBA Cầu 4 điển hình tháng 7 ...........66
Hình 4.10. Kết quả sau bù công suất phản kháng TBA Cầu 4 điển hình tháng 3 .........66
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lƣới hạ thế là khâu cuối cùng của hệ thống điện năng trực tiếp đến hộ tiêu thụ.
Trong quá trình sản xuất, truyền tải và hạ thế điện, lƣợng điện năng tổn thất chiếm tỷ
lệ lớn nhất đó là ở lƣới điện hạ thế. Kinh nghiệm các Điện lực trên thế giới cho thấy
tổn thất thấp nhất trên lƣới truyền tải vào khoảng 2% trong khi trên lƣới điện hạ thế là
4%, tổn thất trên lƣới điện hạ thế liên quan chặt chẽ đến các vấn về kỹ thuật của lƣới
điện từ giai đoạn thiết kế đến vận hành [1].
Nhiệm vụ và mục tiêu đặt ra hiện nay của các Công ty Điện lực là phải tìm ra các
giải pháp tối ƣu để giảm tổn thất xuống mức thấp nhất có thể. Vấn đề giảm tổn thất
công suất, tổn thất điện năng…vẫn sẽ là trọng tâm trong công tác điều hành quản lý,
vận hành của các Điện lực hiện nay, trong đó có Điện lực Đồng Hới. Nhiều giải pháp
đã đƣợc áp dụng để tính toán cho việc giảm tổn thất nhƣ: cân pha san tải, thay dây dẫn
lớn hơn, kéo mạch kép, lắp đặt tụ bù …vv . Trong đó, bù công suất phản kháng (CSPK)
C
C
R
L
T.
là giải pháp đơn giản và hiệu quả nhất.
Trong những năm gần đây Công ty Điện lực Quảng Bình ngày càng quan tâm
nhiều hơn về việc giảm tổn thất điện năng lƣới điện hạ thế, do đó tỷ lệ tổn thất điện
năng giảm từ 4,44% năm 2015 về 4,01% năm 2017. Tỷ lệ tổn thất điện năng này khá
cao nhƣng đổi lại suất đầu tƣ lại rất lớn. Để khắc phục, cần khảo sát hệ số công suất,
sự thay đổi phụ tải,… để làm cơ sở phân tích, tính toán lắp đặt thêm thiết bị bù mới
hoặc hoán chuyển kịp thời các vị trí bù chƣa phù hợp đến các vị trí mới tối ƣu hơn để
góp phần giảm tổn thất điện năng xuống mức thấp nhất theo lộ trình giảm tổn thất điện
năng (TTĐN) giai đoạn (2016÷2020) của Tổng Công ty Điện lực miền Trung
(EVNCPC) giao cho Công ty Điện lực Quảng Bình (đến năm 2020 phải thực hiện đạt
TTĐN chung cho cả lƣới trung thế và hạ thế ≤ 4,95%).Với các lý do trên, đề tài “Tính
DU
toán bù tối ƣu công suất phản kháng lƣới điện hạ thế thành phố Đồng Hới” hiện nay là
thiết thực nhằm góp phần vào nâng cao hiệu quả vận hành kinh tế lƣới điện hạ thế
thành phố.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bù tối ƣu công suất phản kháng lƣới điện hạ
thế nhằm giảm tổn thất điện năng.
- Xây dựng quy trình kiểm soát hệ thống bù trên cơ sở các phần mềm tính toán
và chƣơng trình có sẵn.
2
- Xây dựng đƣợc hệ thống sơ đồ phân bố phụ tải và đề xuất giải pháp bù tối ƣu
cho khu vực thành phố Đồng Hới.
- Tính toán đề xuất các vị trí lắp đặt hệ thống bù, dung lƣợng bù cho lƣới điện
hạ thế khu vực thành phố Đồng Hới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nội dung luận văn đi nghiên cứu tính toán xác định vị trí và dung lƣợng bù tối ƣu
công suất phản kháng lƣới điện hạ thế khu vực thành phố Đồng Hới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực tế hiện trạng các thiết bị, sơ đồ phân bố phụ tải trên lƣới điện.
- Thu thập các thông số vận hành, tổn thất điện năng và xây dựng đồ thị phụ tải
đặc trƣng cho lƣới điện hạ thế khu vực thành phố Đồng Hới.
- Phân tích các phƣơng pháp bù công suất phản kháng từ xây dựng mô hình phù
hợp cho lƣới điện.
- Tính toán ảnh hƣởng của bù công suất phản kháng đến tổn thất điện năng và
C
C
R
L
T.
tính toán dung lƣợng cần bù cho lƣới điện.
- Sử dụng phần mềm PSS/ADEPT 5.0 và chƣơng trình DSPM (thu thập số liệu
từ xa) để tính toán phân bố bù tối ƣu cho hệ thống.
DU
- Đề xuất các giải pháp bù tối ƣu nhằm giảm tổn thất điện năng cho lƣới điện hạ
thế khu vực thành phố Đồng Hới.
5. Bố cục của luận văn:
Luạn văn gồm bốn chƣơng nhƣ sau:
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA LƢỚI ĐIỆN HẠ THẾ, TỔN THẤT ĐIỆN
NĂNG VÀ SỰ TIÊU THỤ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT BÙ CÔNG SUẤT PHẢN
KHÁNG
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN BÙ TỐI ƢU CÔNG SUẤT PHẢN
KHÁNG LƢỚI ĐIỆN HẠ THẾ
CHƢƠNG 4: SỬ DỤNG PHẦN MỀM PSS/ADEPT TÍNH TOÁN BÙ TỐI ƢU
CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG LƢỚI ĐIỆN HẠ THẾ KHU VỰC THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3
CHƢƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM CỦA LƢỚI ĐIỆN HẠ THẾ, TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
VÀ SỰ TIÊU THỤ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
1.1. Đặc điểm của lƣới điện hạ thế
Lƣới điện hạ thế khu vực thành phố Đồng Hới phát triển có tính chắp vá do khó
khăn về tiền vốn, phụ tải phát triển nhanh đa dạng và chƣa có quy hoạch tổng thể.
Tƣơng tác giữa phụ tải và hệ thống cung cấp chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Ví dụ
các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sử dụng động cơ lớn; các tòa nhà thƣơng
mại có sử dụng số lƣợng lớn máy tính, điều hòa, máy photocopy; các làng nghề, đầm
nuôi tôm… gây sóng hài bậc cao, tiêu thụ công suất phản kháng lớn là những nơi có
phụ tải làm ảnh hƣởng trực tiếp và suy giảm chất lƣợng cung cấp điện của hệ thống.
Ngoài ra sự phân bố phụ tải không đồng đều, bán kính cấp điện quá dài, mức mang tải
lớn vƣợt khả năng cung cấp của cấp điện áp đang sử dụng cũng gây ảnh hƣởng rất lớn
đến lƣới điện hạ thế.
Các thiết bị vận hành trên lƣới hạ thế cũng nhƣ phụ tải chƣa có quy định hoặc chƣa
đƣợc kiểm soát về các chỉ tiêu kỹ thuật để nâng cấp chất lƣợng lƣới nhƣ: Chế độ làm
việc, hàm lƣợng sóng hài cũng nhƣ chƣa có chƣơng trình quản lý phụ tải đƣa đến việc
chất lƣợng cung cấp điện kém.
Do vậy việc nghiên cứu tổng thể về lƣới hạ thế hiện nay là rất cần thiết, trong đó
việc nghiên cứu bù CSPK để giảm tổn thất công suất, giảm tổn thất điện năng, cải
thiện điện áp, hệ số công suất, cân bằng tải. Ngoài ra hạn chế tối đa các dao động điện
áp lớn do các phụ tải tiêu thụ CSPK thay đổi nhiều và các nhiễu loạn trên lƣới do ảnh
hƣởng của sóng hài bậc cao nhằm cải thiện chất lƣợng cung cấp và tăng hiệu quả kinh
tế là một vấn đề thời sự đang đƣợc ngành điện quan tâm.
Đặc điểm chung của lƣới điện hạ thế:
- Chế độ vận hành bình thƣờng của lƣới hạ thế là vận hành hở, hình tia
hoặc dạng xƣơng cá.
- Phụ tải lƣới điện hạ thế đa dạng và phức tạp, sử dụng nhiều loại thiết bị, động cơ
không đồng bộ tiêu thụ công suất phản kháng lớn.
- Đƣờng dây hạ thế sau trạm biến áp (TBA) đến phụ tải dài dẫn đến tổn thất lớn, để
giảm bán kính cấp điện cần phải đầu tƣ rất nhiều TBA cần tốn rất nhiều tiền đầu tƣ.
Kết quả của các nghiên cứu và thống kê từ thực tế trên đã đƣa đến kết luận cần sử
dụng bù tối ƣu để giảm đƣợc tổn thất với chi phí thấp.
Với các lý do trên nên trong phần tiếp theo của nội dung luận văn tôi chỉ tập trung
đi sâu tìm hiểu việc bù công suất phản kháng trên lƣới hạ thế và các lợi ích của việc bù
công suất phản kháng.
C
C
DU
R
L
T.
4
1.2. Tổn thất điện năng (TTĐN) và sự tiêu thụ công suất phản kháng (CSPK)
1.2.1. Khái niệm về TTĐN
Tổn thất điện năng là lƣợng điện năng bị mất đi trong quá trình truyền tải và kinh
doanh mua bán điện. Tổn thất điện năng là một trong các chỉ tiêu quan trọng trong
công tác quản lý vận hành và kinh doanh mua bán điện của ngành Điện.
Tổn thất điện năng gồm hai loại:
+ Tổn thất kỹ thuật: Tổn thất kỹ thuật là tổn thất sinh ra do tính chất vật lý của quá
trình truyền tải điện, tổn thất này phụ thuộc vào chế độ vận hành của lƣới điện, chất
liệu của dây dẫn điện, khả năng tải của dây dẫn điện và vật liệu cách điện, điều kiện
môi trƣờng, dòng điện và điện áp.
Tổn thất kỹ thuật chia làm 2 loại:
- Tổn thất phụ thuộc vào dòng điện: Sinh ra do sự phát nóng trên điện trở của chất
liệu dẫn điện, tiếp xúc và nhiệt độ môi trƣờng của máy phát, máy biến áp, dây dẫn và
thiết bị điện. Thành phần này là tổn thất chính.
- Tổn thất phụ thuộc vào điện áp gồm có: chất lƣợng điện áp đầu nguồn, tổn thất
trong lõi thép của máy biến áp, tổn thất do rò điện, do vầng quang.
Tổn thất kỹ thuật không triệt tiêu đƣợc mà chỉ có thể hạn chế ở mức độ cho phép.
+ Tổn thất kinh doanh:
Là tổn thất trong khâu kinh doanh mua bán điện năng, gồm các nguyên nhân:
- Do chế độ kiểm soát chỉ số điện năng tại các thiết bị đo đếm, sai số thiết bị đo
đếm, điện năng tiêu dùng không đo đƣợc.
- Hệ thống đo đếm điện năng đo đƣợc nhƣng không xuất ra hóa đơn, điện năng đã
xuất hóa đơn nhƣng không đƣợc trả tiền hoặc trả chậm (gọi tắt là công nợ). Đối với
ngành Điện việc kiểm soát công nợ là một trong các tiêu chí hàng đầu trong công tác
kinh doanh bán điện.
1.2.2. Sự tiêu thụ CSPK
Xét sự tiêu thụ năng lƣợng trong một mạch có điện trở và điện kháng:
Mạch đƣợc cung cấp bởi điện áp:
sinωt;
(1.1)
Dòng điện i lệch pha với u một góc ϕ:
(1.2)
i = sin(ωt - ϕ); hay i =
(sinωt.cosϕ - sinϕ.cosωt);
i= + ;
với: = sinωt.cosϕ;
= sinϕ.cosωt = sinϕ.sin(ωt-π/2).
Nhƣ vậy dòng điện i là tổng của 2 dòng điện thành phần:
: có biên độ cosϕ cùng pha với điện áp;
: có biên độ sinϕ chậm pha so với điện áp một góc π/2.
Công suất tƣơng ứng với hai thành phần và là:
C
C
DU
R
L
T.
5
P = U.I.cosϕ: gọi là công suất tác dụng;
Q = U.I.sinϕ: gọi là công suất phản kháng.
Ta cũng có thể viết:
(1.3)
P = U.I.cosϕ = Z.I.(Icosϕ) = Z .R/Z = R. ;
(1.4)
Q = U.I.sinϕ = Z.I.(Isinϕ) = Z .X/Z = X. ;
Nhƣ vậy:
Trong hệ thống điện luôn có phần tử tiêu thụ và nguồn phát công suất phản kháng.
Phần tử tiêu thụ công suất phản kháng là máy biến áp, động cơ không đồng bộ, trên
đƣờng dây điện và mọi nơi có từ trƣờng. Yêu cầu về công suất phản kháng chỉ có thể
giảm tối thiểu chứ không triệt tiêu đƣợc vì nó cần thiết để tạo ra từ trƣờng, là yếu tố
trung gian trong quá trình chuyển hóa điện năng, yêu cầu công suất phản kháng đƣợc
phân chia nhƣ sau:
- Động cơ không đồng bộ tiêu thụ khoảng 70-80%.
- Máy biến áp tiêu thụ khoảng 10-20%.
- Đƣờng dây tải điện và các phụ tải khác khoảng 10%.
Nhƣ vậy động cơ không đồng bộ và máy biến áp là hai loại máy điện tiêu thụ
nhiều CSPK nhất. Công suất tác dụng P là công suất đƣợc biến thành công nhƣ cơ
năng hoặc nhiệt năng trong các máy dùng điện, còn CSPK Q là công suất từ hoá
trong máy điện xoay chiều, nó không sinh ra công. Quá trình trao đổi CSPK giữa
máy phát điện và phụ tải là quá trình dao động.
Khả năng phát công suất phản kháng của các nhà máy điện rất hạn chế, cosϕ = 0,8
÷ 0,85. Các máy phát chỉ đáp ứng đƣợc một phần yêu cầu công suất phản kháng của
phụ tải. Phần còn lại đƣợc cung cấp từ các nguồn công suất phản kháng đặt thêm tức là
nguồn công suất bù. Việc tạo ra CSPK cung cấp cho các phụ tải không nhất thiết phải
lấy từ nguồn mà có thể cung cấp trực tiếp cho các phụ tải từ tụ điện hay máy bù đồng
bộ…
Có 2 cách để đảm bảo cân bằng công suất phản kháng trong hệ thống điện:
- Cƣỡng bức phụ tải đối với bù cứng hoặc cài đặt rơ le đối với bù tự động để các
xí nghiệp công nghiệp, cơ sở sản xuất phải đảm bảo cosϕ của họ ở mức cho phép, theo
quy định là 0,9. Cách này nhằm giảm yêu cầu công suất phản kháng vừa cho khách
hàng và cho lƣới điện.
- Đặt bù công suất phản kháng trong hệ thống điện để giải quyết phần thiếu còn lại,
đầy là việc ngành điện, mà cụ thể là đơn vị quản lý vận hành lƣới điện phải tính toán
và thực hiện.
Tóm lại trong hệ thống điện phải bù cƣỡng bức hay bù kỹ thuật một lƣợng công
suất phản kháng nhất định để đảm bảo cân bằng công suất phản kháng trong hệ thống
điện. Hệ thống điện thiếu công suất phản kháng thì việc bù kỹ thuật là bắt buộc, gọi là
bù cƣỡng bức. Sau khi bù cƣỡng bức, một lƣợng công suất phản kháng đáng kể vẫn
C
C
DU
R
L
T.
6
lƣu thông qua lƣới hạ thế gây ra tổn thất công suất tác dụng và tổn thất điện năng khá
lớn. Để giảm tổn thất này có thể thực hiện bù kinh tế.
Bù kinh tế chỉ đƣợc thực hiện khi nó thực sự mang lại lợi ích, nghĩa là lợi ích kinh
tế mà nó mang lại phải lớn hơn chi phí vận hành và lắp đặt trạm bù. Trong các xí
nghiệp công nghiệp, cơ sở sản xuất, lƣợng công suất phản kháng phải bù cƣỡng bức để
đảm bảo cosϕ cũng đƣợc hạ thế hợp lý nhằm giảm tối đa tổn thất điện năng.
1.2.3. Các nguồn phát CSPK
Có thể thấy rằng khả năng phát công suất phản kháng của máy phát tại các nhà
máy điện là rất hạn chế, do cosϕ của các máy phát từ 0,8 trở lên. Vì lý do kinh tế
ngƣời ta không chế tạo các máy phát có khả năng phát nhiều công suất phản kháng đủ
cho phụ tải, đặc biệt là ở chế độ phụ tải cực đại. Các máy phát chỉ đảm đƣơng một
phần yêu cầu công suất phản kháng của phụ tải và chủ yếu làm nhiệm vụ điều chỉnh
cân bằng công suất phản kháng trong nội bộ hệ thống điện nhằm đáp ứng linh hoạt các
yêu cầu luôn thay đổi của phụ tải. Phần còn lại trông chờ vào các nguồn công suất bù
trên đƣờng dây và phụ tải.
Nguồn công suất phản kháng chính gồm máy bù đồng bộ và tụ điện. Ngoài ra
cũng phải tính đến một số nguồn bù công suất phản kháng tự sinh ra, đó là trên các
đƣờng dây dẫn điện hay cáp ngầm. Với nguồn phát này thực tế thƣờng gây quá bù và
nhiễu loạn hệ thống bù trên hệ thống khi phụ tải thấp.
- Tụ điện đƣợc sử dụng rộng rãi để bù công suất phản kháng trong mạng điện, nó
có thể mắc trên thanh cái của các trạm biến áp, hoặc tại các điểm nút của mạng điện.
Tụ điện có thể mắc độc lập hoặc mắc thành từng nhóm theo sơ đồ đấu Y, hoặc Δ.
C
C
R
L
T.
DU
Hình 1.1. Sơ đồ mắc tụ bù tĩnh
Việc đầu tƣ máy bù đồng bộ đòi hỏi chi phí rất cao và phải tính toán chế độ vận
hành tƣơng đối phúc tạp nên rất ít đƣợc dùng trên lƣới điện hạ thế. Đối với lƣới điện
hạ thế hiện nay chủ yếu sử dụng tụ điện tĩnh với các ƣu điểm sau:
- Suất đầu tƣ trên 1Var theo tụ là thấp hơn so với máy bù đồng bộ, thời gian hoàn
vốn nhanh. Khi dung lƣợng cần bù càng lớn thì ƣu điểm này càng thể hiện rõ rệt hơn.
- Kết cấu gọn nhẹ, làm việc đơn giản, tin cậy.
- Tuổi thọ cao.
- Tổn thất công suất trong tụ bù rất bé chỉ từ 0,2 đến 0,4%.
- Lắp đặt, vận hành và bảo dƣỡng linh động, đơn giản, tốn ít nhân công.
7
- Tụ bù tĩnh đƣợc chế tạo thành từng đơn vị nhỏ nên có thể tùy theo sự phát triển
của phụ tải trong quá trình hoạt động sản xuất mà điều chỉnh dung lƣợng sao cho phù
hợp nhất.
Tuy vậy tụ điện cũng có nhƣợc điểm so với máy bù đồng bộ:
- Máy bù đồng bộ có thể điều chỉnh gần nhƣ ngay tức thì công suất phản kháng
còn tụ điện điều chỉnh theo từng cấp.
- Máy bù đồng bộ có thể phát ra hay tiêu thụ công suất phản kháng còn tụ điện
chỉ có thể phát công suất phản kháng.
- Công suất phản kháng do tụ điện phát ra phụ thuộc vào điện áp vận hành, thiết bị
tuổi thọ ngắn dễ hƣ hỏng khi bị ngắn mạch hay quá điện áp.
Tuy nhiên các nhƣợc điểm này có thể khắc phục đƣợc:
- Để bảo vệ quá điện áp và kết hợp điều chỉnh tụ bù theo điện áp, ngƣời ta thƣờng
lắp đặt các bộ điều khiển để đóng cắt tụ theo điện áp.
- Để điều chỉnh trơn dung lƣợng công suất phản kháng ngƣời ta sử dụng thiết bị bù
tĩnh SVC (Static VAr Compensator).
- Để có thể phát hay tiêu thụ công suất phản kháng ngƣời ta dùng SVC, tổ hợp
TSC và TCR (Thyristor Controlled Reactor).
Với các ƣu điểm trên, ngày nay trên lƣới điện hạ thế thƣờng dùng tụ điện tĩnh để
bù công suất phản kháng.
C
C
R
L
T.
DU
1.3. Sự phối hợp phát CSPK giữa các nguồn phát
Trong hệ thống điện, bù công suất phản kháng đƣợc chia ra làm hai loại:
Bù cƣỡng bức hay bù kỹ thuật: là bù một lƣợng công suất phản kháng nhất định để
đảm bảo cân bằng CSPK trong hệ thống điện. Công suất này có thể điều chỉnh để thích
ứng với các chế độ vận hành khác nhau của hệ thống điện. CSPK của các nhà máy
điện và các thiết bị bù (máy bù đồng bộ, tụ điện) phải dƣ thừa so với yêu cầu của phụ
tải ở chế độ lớn nhất (max) để dự phòng cho sự cố. Một phần công suất bù, thƣờng là
phần cố định có thể đƣợc phân tán xuống lƣới truyền tải để giảm tổn thất trong lƣới.
Tuy nhiên phần công suất bù này cần phải đƣợc tính toán kỹ vì nhƣ vậy độ tin cậy
của công suất bù này sẽ bị giảm và để an toàn trong hệ thống điện phải tăng dự trữ
công suất phản kháng lên. Thục tế công suất phản kháng thƣờng bị thiếu cục bộ do chế
độ phụ tải tăng đột biến. Do vậy cần phải bù trực tiếp và hơn nữa khi bù cƣỡng bức,
một lƣợng công suất phản kháng đáng kể vẫn phải lƣu thông trong lƣới hạ thế, gây ra
tổn thất công suất và tổn thất điện năng.
Để khắc phục các vấn đề này ngƣời ta thực hiện giải pháp bù kinh tế. Với mục tiêu
tăng cƣờng tối ƣu hóa hoạt động của hệ thống điện nhƣ giảm mức tiêu thụ nhiên liệu
và cải tạo tận dụng tốt hơn các thiết bị sẵn có trên lƣới để hạn chế mua thiết bị mới.
8
Khi thực hiện bù kinh tế ngƣời ta tính toán để đạt đƣợc các lợi ích, nếu lợi ích thu
đƣợc cho việc lắp đặt thiết bị bù lớn hơn chi phí lắp đặt thì việc bù kinh tế sẽ đƣợc
thực hiện. Các lợi ích khi lắp đặt bù: [9]
- Giảm đƣợc công suất tác dụng yêu cầu ở chế độ phụ tải cực đại của hệ thống
điện do đó giảm đƣợc dự trữ công suất tác dụng (hoặc tăng đƣợc độ tin cậy) của hệ
thống điện.
- Giảm nhẹ tải cho các thiết bị hạ thế và các đƣờng trục lƣới điện do giảm công
suất phản kháng truyền tải trên lƣới điện.
- Giảm đƣợc tổn thất điện năng.
- Cải thiện đƣợc chất lƣợng điện áp cung cấp cho các phụ tải.
- Cải thiện hệ số công suất.
- Cân bằng tải, nâng cao độ tin cậy cho lƣới điện.
Để giải quyết vấn đề này cần phải làm tốt công tác theo dõi, kiểm soát và quản lý
công suất phản kháng. Quản lý công suất phản kháng có thể đƣợc xác định nhƣ sau:
kiểm soát đƣợc đồ thị phụ tải, từ đó tính toán, điều khiển điện áp máy phát, điều chỉnh
nấc phân áp của các máy biến áp có điều áp dƣới tải, chọn nấc phân áp cho các biến áp
phụ tải, bù công suất phản kháng và đóng ngắt các cuộn kháng, tụ điện bù ngang cũng
nhƣ lắp đặt thêm các cuộn kháng hay thay đổi công nghệ điều khiển bù sao cho phù
hợp với đồ thị phụ tải. Nếu làm đƣợc điều đó sẽ giảm đƣợc tổn thất công suất và tổn
thất điện năng trên hệ thống hoặc điều khiển điện áp một cách tốt nhất.
C
C
R
L
T.
DU
1.4. Phân tích ảnh hƣởng của tụ bù đến tổn thất công suất tác dụng và tổn thất
điện năng ở lƣới điện hạ thế
1.4.1. Lưới hạ thế một phụ tải:
Xét lƣới hạ thế theo hình 1.2 a công suất phản kháng yêu cầu lớn nhất là Qmax.
Công suất bù là Qbù đồ thị kéo dài của công suất phản kháng yêu cầu là q(t), đồ thị
kéo dài của công suất phản kháng sau khi bù là : qb(t)= q(t)- Qb
9
C
C
R
L
T.
DU
Hình 1.2. Bù lưới hạ thế 1 phụ tải
- Trên hình 1.2 b : qb1(t) ứng với Qb = Qmin.
- Trên hình 1.2 c : qb2(t) ứng với Qb = Qtb.
- Trên hình 1.2 d : qb1(t) ứng với Qb = Qmax.
Từ các đồ thị kéo dài của công suất phản kháng ta thấy: khi đặt tụ bù đồ thị kéo
dài công suất phản kháng mới có thể nằm trên, nằm dƣới hoặc cắt trục hoành tùy thuộc
vào độ lớn của công suất bù. Công suất phản kháng dƣơng có nghĩa là nó đi từ nguồn
đến phụ tải còn âm có nghĩa là đi ngƣợc từ phụ tải về nguồn. Dù đi theo hƣớng nào
công suất phản kháng đều gây ra tổn thất công suất tác dụng nhƣ nhau nếu độ lớn nhƣ
nhau.
Trong trƣờng hợp Qb = Qmin (hình 1.2 b) thì trong các chế độ trừ chế độ min
phụ tải phải nhận công suất từ nguồn, còn trong chế độ max chỉ giảm đƣợc lƣợng công
suất phản kháng Q = Qmax - Qb = Qmax - Qmin.
10
Trong trƣờng hợp Qb = Qmax ( hình 1.2 d) thì trong các chế độ trừ chế độ max,
công suất bù thừa cho phụ tải và đi ngƣợc về nguồn. Công suất phản kháng yêu cầu ở
chế độ max đƣợc triệt tiêu hoàn toàn, cho lợi ích lớn nhất về độ giảm yêu cầu công
suất phản kháng và tổn thất công suất tác dụng.
Về mặt tổn thất điện năng hai trƣờng trƣờng hợp này giống nhau hoàn toàn, ta
thấy đồ thị công suất phản kháng của chúng có dạng giống nhau chỉ ngƣợc dấu mà thôi.
Trong trƣờng hợp Qb = Qtb (hình 1.2 c), trong 1 nửa thời gian công suất phản kháng
đi từ nguồn đến phụ tải còn trong nửa thời gian còn lại công suất phản kháng đi từ tụ
bù đi ngƣợc về nguồn. Yêu cầu công suất phản kháng không giảm đƣợc nhiều nhƣng
đồ thị này cho tổn thất điện năng nhỏ nhất có nghĩa là độ giảm tổn thất điện năng lớn
nhất. Bởi vì tổn thất điện năng phụ thuộc vào độ bằng phẳng của đồ thị công suất phản
kháng, độ thị càng bằng phẳng thì tổn thất điện năng càng nhỏ (theo nguyên tắc bình
phƣơng cực tiểu).
Tóm lại nếu cho phép bù không hạn chế thì:
- Qb = Qmax cho độ giảm tổn thất công suất tác dụng và độ giảm yêu cầu công
suất phản kháng ở chế độ max lớn nhất.
- Qb = Qtb cho độ giảm tổn thất điện năng lớn nhất. Kết luận này là tổng quát
đúng cho mọi cấu trúc lƣới hạ thế.
Nếu xét đồng thời cho cả hai yếu tố thì công suất bù tối ƣu sẽ phải nằm đâu đó
giữa Qmin và Qtb.
Các nhận xét trực quan trên đây sẽ đƣợc lƣợng hóa chính xác dƣới đây để phục
vụ giải bài toán bù sau này.
Tổn thất công suất tác dụng do công suất phản kháng q(t) gây ra là:
C
C
R
L
T.
DU
Pq
q(2t )
U2
.R [ KW, MVAr, KV]
(1.5)
Trong đó U là điện áp định mức của lƣới điện
Sau khi bù:
Pqb
(q(t ) Qb )2
U2
.R
q 2(t ) 2.Qb .q(t ) Q2(b)
U2
.R
(1.6)
Lợị ích về tổn thất công suất tác dụng sau khi bù chính là độ giảm tổn thất công
suất tác dụng do bù:
P(t ) Pq Pqb
2.Q (t ).Qb Qb2
U2
.R
(1.7)
Lợi ích do giảm tổn thất công suất tác dụng chỉ có ý nghĩa ở chế độ max của hệ
thống khi mà nguồn công suất tác dụng max, lúc đó q(t) = Qmax và ta dễ thấy ΔP(t) sẽ
lớn nhất khi Qb = Qmax. Lúc đó:
11
P(max)
2
Qmax
.R
U2
(1.8)
Nếu xét mạng phức tạp hình tia, hiệu quả làm giảm tổn thất do đặt dung lƣợng
bù Qbj tại nút j bất kỳ có thể viết đƣợc ở dạng tổng quát nhƣ sau:
Ri
. 2 . Qi . Qbj Qbj2
2
iD U i
P
Xi
. 2 . Qi . Qbj Qbj2
2
iD U i
Q
Với: * Qi , Ui là phụ tải phản kháng cực đại và điện áp cuối nhánh i [kVAr], [kV]
* Ri, Xi là điện trở và điện kháng của nhánh i []
* D là đƣờng đi của dòng điện từ nguồn đến nút j
Để giảm tổn thất điện năng trong thời gian xét T là tích phân của ΔP(t) trong
khoảng thời gian xét T:
T
A(t )
2.Q
.Qb Qb2 .R.dt
0
U
C
C
R
L
T.
(t )
2
2.T .Qtb .Qb T .Q
.R
U2
2
b
DU
T .Qb (2.ksdq .Qmax Qb )
T .Qb (2Qtb Qb )
.
R
.R
U2
U2
1
Trong đó: Qtbq .q( t ) .dt và Ksdq=Qtb/Qmax.
T
A
(1.9)
Giá trị của Qb cho độ giảm tổn thất điện năng lớn nhất có thể tìm đƣợc bằng
cách giải phƣơng trình :
(1.10)
Giải phƣơng trình ( 1.10) cho kết quả
Qb0pt = Qtb
Q 2tb
Khi đó: Amax R.T . 2
(1.11)
U
Cần lƣu ý rằng để có thể giải bài toán bù, trƣớc hết phải tiến hành thu thập,
kiểm tra đồ thị công suất phản kháng trên lƣới hạ thế dự định đặt bù để đảm bảo bù
đem lại hiệu quả thực sự.
1.4.2. Lưới hạ thế có phụ tải phân bố đều trên trục chính :
Xét lƣới hạ thế trên hình dƣới đây :
0
ro[Ω/km]
qo[KVAr/km]
- Xem thêm -