ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------
TỪ THỊ HƢỜNG
TÍNH TÍCH CỰC LÀM VIỆC CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TRÒ CHƠI GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------
TỪ THỊ HƢỜNG
TÍNH TÍCH CỰC LÀM VIỆC CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TRÒ CHƠI GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ MINH LOAN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Lê Thị Minh Loan – Khoa Tâm lý học - Trường Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Từ Thị Hường
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn cao học này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới các Thầy (cô) trong Khoa Tâm lý học – Trƣờng Đại Học Khoa học Xã hội
và Nhân văn – Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn cao học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Thị Minh Loan, ngƣời đã
tận tình dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong suốt
quá trình tiến hành nghiên cứu và đóng góp những ý kiến quan trọng giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn cao học này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các phòng ban, cán bộ
quản lý cùng nhân viên Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến. Đó là
những ngƣời đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình tiến hành nghiên
cứu thực tiễn, giúp tôi có đƣợc những số liệu quý báu để góp phần vào việc hoàn
thành luận văn cao học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân và bạn
bè tôi, những ngƣời đã ủng hộ tôi về mặt tinh thần, giúp tôi có thể hoàn thành
luận văn của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài của tôi còn nhiều thiếu sót, tôi kính
mong nhận đƣợc sự bổ sung, đóng góp ý kiến quý giá của các Thầy (cô) giáo
để đề tài của tôi đƣợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm
ơn!
Hà Nội, 06 tháng 12 năm 2016
Học viên
Từ Thị Hường
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU TÍNH TÍCH CỰC LÀM
VIỆC CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG ............................................................... 5
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về tính tích cực làm việc của ngƣời lao động 5
1.1.1 Một số lý thuyết liên quan đến tính tích cực. ......................................... 5
1.1.2 Các nghiên cứu về tính tích cực của cá nhân. ........................................ 5
1.1.3 Các nghiên cứu về tính tích cực làm việc. ............................................. 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................... 17
1.2.1 Khái niệm tính tích cực của cá nhân ...................................................... 17
1.2.2. Khái niệm tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại Công ty Cổ
phần trò
chơi giáo dục trực tuyến .................................................................................. 19
1.2.2.1 Khái niệm ngƣời lao động................................................................... 19
1.2.2.2 Khái niệm tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại Công ty Cổ
phần trò chơi giáo dục trực tuyến.................................................................... 20
1.3. Biểu hiện tính tích cực làm việc của ngƣời lao động............................... 21
1.3.1 Sự chủ động làm việc của ngƣời lao động ............................................. 21
1.3.2 Sự hứng thú làm việc của ngƣời lao động. ............................................ 22
1.3.3 Sự sáng tạo trong làm việc của ngƣời lao động ..................................... 23
1.3.4 Sự nỗ lực vƣợt khó trong làm việc của ngƣời lao động ......................... 24
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực làm việc của ngƣời lao động .... 26
1.4.1. Động cơ làm việc của ngƣời lao động .................................................. 26
1.4.2. Nhu cầu thành tích của ngƣời lao động ................................................ 26
1.4.3. Môi trƣờng làm việc của ngƣời lao động .............................................. 27
1.4.4 Thu nhập của ngƣời lao động................................................................. 29
1.4.5. Chế độ chính sách, phúc lợi xã hội đối với ngƣời lao động ................. 30
1.4.6. Thái độ của ngƣời quản lý với ngƣời lao động ..................................... 32
1.4.7. Mối quan hệ với đồng nghiệp của ngƣời lao động ............................... 33
Tiểu kết chƣơng 1: ......................................................................................... 35
Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 35
2.1. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 35
2.2. Tiến trình nghiên cứu ............................................................................... 38
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 39
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu........................................................... 39
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi..................................................... 40
2.3.3. Phƣơng pháp trắc nghiệm ..................................................................... 41
2.3.4. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu ................................................................. 41
2.3.5. Phƣơng pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học ............................... 42
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 44
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 45
3.1. Thực trạng tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại Công ty Cổ phần
trò chơi giáo dục trực tuyến ............................................................................ 45
3.1.1.Sự chủ động làm việc của ngƣời lao động ............................................. 45
3.1.2 Sự hứng thú làm việc của ngƣời lao động ............................................. 52
3.1.3 Sự sáng tạo trong làm việc của ngƣời lao động ..................................... 56
3.1.4 Sự nỗ lực vƣợt khó trong làm việc của ngƣời lao động ......................... 61
3.1.5 Tổng hợp mức độ tính tích cực làm việc chung của ngƣời lao động..... 65
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực làm việc của ngƣời lao động .... 76
3.2.1. Động cơ làm việc và tính tích cực làm việc .......................................... 77
3.2.2 Nhu cầu thành tích và tính tích cực làm việc ......................................... 82
3.2.3 Môi trƣờng làm việc và tính tích cực làm việc ...................................... 83
3.2.4 Thu nhập và tính tích cực làm việccủa ngƣời lao động ......................... 85
3.2.5. Chế độ phúc lợi xã hội và tính tích cực làm việc của ngƣời lao động.. 87
3.2.6. Thái độ của ngƣời quản lý và tính tích cực làm việc của ngƣời lao động
......................................................................................................................... 89
3.2.7. Mối quan hệ với đồng nghiệp và tính tích cực làm việc ....................... 91
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
Trang
2.1
Khách thể nghiên cứu
38
3.1
Thực trạng sự chủ động làm việc của ngƣời lao động
45
3.2
Sự chủ động thể hiện ở ý thức trƣớc và sau khi làm việc
47
3.3
Sự chủ động của ngƣời lao động thể hiện ở ý thức trong làm
việc
48-49
3.4
Sự chủ động làm việc thể hiện trong hợp tác
50-51
3.5
Sự hứng thú làm việc biểu hiện qua cảm xúc và hành vi
53
3.6
Sự hứng thú làm việcthể hiện qua cảm xúc
53
3.7
Mức độ hứng thú biểu hiện qua hành vi
3.8
Mức độ và biểu hiện của sự sáng tạo trong làm việc
56
3.9
Sáng tạo tronglàm việc của ngƣời lao động biểu hiện qua
cảm xúc
57
54-55
3.10 Mức độ sáng tạo trong làm việc thể hiện qua hành vi
59
3.11 Bảng sự nỗ lực vƣợt khó làm việc
61
3.12 Sự nỗ lực vƣợt khó trong làm việc
62
3.13 Mức độ tìm cách đƣa ra biện pháp khắc phục khó khăn
64
3.14
Thực trạng mức độ các mặt biểu hiện tính tích cực làm việc
của ngƣời lao động
66
3.15 Tƣơng quan giữa các mặt biểu hiện tính tích cực làm việc
67
3.16 Bảng đánh giá kết quả hoàn thành công việc của bản thân
68
3.17 Tƣơng quan giữa kết quả công việc và tính tích cực làm việc
70
STT
Tên bảng
Trang
3.18 Tính tích cực làm việc giữa nam và nữ
71
3.19 Tính tích cực làm việc giữa quản lý và nhân viên
73
3.20
Tính tính cực làm việc của ngƣời lao động theo tình trạng hôn
nhân
3.21 Động cơ nội tại của ngƣời lao động
75
77
3.22
Động cơ nhận dạng/đồng nhất của ngƣời lao động
78
3.23
Động cơ vị kỷ của ngƣời lao động
79
3.24
Động cơ bên ngoài của ngƣời lao động
80
3.25
Tƣơng quan giữa động cơ và tính tích cực làm việc của ngƣời lao
động
81
3.26
Đánh giá môi trƣờng làm việc của ngƣời lao động
83
3.27
Bảng đánh giá mức độ phù hợp về thu nhập đối với ngƣời lao
động
3.28
Thực trạng chính sách, phúc lợi xã hội của ngƣời lao động
87
3.29
Thực trạng thái độ của ngƣời quản lý
89
3.30
Thực trạng mối quan hệ với đồng nghiệp
91
85-86
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
Trang
3.1
Biểu đồ thể hiện tính tích cực làm việc của ngƣời lao
động
65
3.2
Nhu cầu thành tích của ngƣời lao động
82
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
Bảo hiểm tai nạn
BHTN
Bảo hiểm xã hội
BHXH
Bảo hiểm y tế
BHYT
Điểm trung bình
ĐTB
Độ lệch chuẩn
ĐLC
Ngƣời lao động
NLĐ
Số thứ tự
STT
Tính tích cực
TTC
Tính tích cực làm việc
chung
TTCLVC
Trung học chuyên nghiệp
THCN
Trung học cơ sở
THCS
Trung học phổ thông
THPT
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngƣời lao động là nguồn vốn quý giá nhất của mỗi doanh nghiệp, nguồn lực
con ngƣời là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong hiện tại và
tƣơng lai. Khi nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập toàn cầu, tính chất
cạnh tranh của nền kinh tế thị trƣờng ngày càng gay gắt thì yếu tố con ngƣời ngày
càng là nền tảng và trọng yếu nhất trong mỗi doanh nghiệp. Quan trọng hơn nữa là
doanh nghiệp làm sao để phát huy hết nguồn lực con ngƣời, làm sao cho mỗi ngƣời
lao động chủ động làm việc, say mê, hứng thú với công việc, nỗ lực vƣợt qua những
khó khăn để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong công việc, mang lại năng suất cao
nhất. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp bên cạnh việc có các chiến lƣợc tốt về nhân
sự, môi trƣờng làm việc phù hợp, mức lƣơng hợp lý…còn phải tìm cách để duy trì
và phát huy tính tích cực làm việc của ngƣời lao động. Nhiều nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc cho rằng cần có những biện pháp phù hợp để phát huy tính tích cực làm
việc của ngƣời lao động, khi đó ngƣời lao động sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả hơn, từ đó dẫn đến hiệu suất và chất lƣợng công việc cao hơn.
Công ty Cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế, góp phần tạo ra tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP). Những
năm gần đây, hoạt động của các công ty cổ phần đã có bƣớc phát triển, góp phần
giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển
kinh tế xã hội và tham gia giải quyết các vấn đề xã hội nhƣ: Tạo việc làm, xoá đói,
giảm nghèo...Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến là công ty tiên phong
trong lĩnh vực sản xuất game giáo dục tại Việt Nam. Sản phẩm game Chinh Phục
Vũ Môn là một game giải trí lành mạnh, ngƣời chơi vừa có thể giải trí, vừa học tập,
ôn lại các kiến thức, kỹ năng ở các bậc học khác nhau. Bên cạnh đó, các sản phẩm
của công ty chủ yếu phục vụ mục đích giáo dục: xuất bản sách, giảng dạy trực
tuyến…
Việc nghiên cứu tính tích cực làm việc của ngƣời lao động không chỉ có ý
nghĩa lý luận mà nó còn có ý nghĩa thực tiễn vô cùng to lớn, bởi vấn đề tích cực làm
1
việc giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động làm việc, nâng cao năng suất, hiệu
quả công việc của ngƣời lao động và mang lại kết quả cho doanh nghiệp. Nghiên
cứu một cách sâu sắc và toàn diện, có hệ thống về tính tích cực làm việc của ngƣời
lao động sẽ cho chúng ta có cái nhìn đúng đắn về vấn đề này, từ đó có thể đề ra
những biện pháp, chính sách phù hợp thúc đẩy ngƣời lao động làm việc, cống hiến
và phát huy hết khả năng của mình.
Những nghiên cứu về tính tích cực nói chung hiện nay dƣới góc độ tâm lý
học ở Việt Nam mới tập trung nghiên cứu đến tính tích cực xã hội, tính tích cực
nhận thức,tính tích cực học tập ở các đối tƣợng khác nhau nhƣ học sinh, sinh viên,
công chức nhà nƣớc mà chƣa có nghiên cứu vềtính tích cực làm việc của ngƣời lao
động nói riêng. Đặc biệt là trong lĩnh vực lao động, tính tích cực làm việc tại các
công ty cổ phần chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống so
với ý nghĩa thực tiễn mà nó mang lại. Vì vậy, nghiên cứu về tính tích cực làm việc
của ngƣời lao động tại công ty cổ phần không chỉ có giá trị về mặt lý luận mà còn
có giá trị quan trọng về mặt thực tiễn.
Chính vì những lý do trên tôi chọn đề tài:
“Tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại Công ty Cổ phần trò chơi
giáo dục trực tuyến.”
2. Mục đích nghiên cứu
Chỉ ra các mặt biểu hiện và mức độ tính tích cực làm việc của ngƣời lao
động, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực của họ, từ đó đề xuất những
kiến nghị nhằm nâng cao tính tích cực làm việc, nâng cao chất lƣợng hiệu quả làm
việc của ngƣời lao động tại công ty.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Các mặt biểu hiện và mức độ tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại
Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến.
4. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu 150 ngƣời lao động tại Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến
5. Giả thuyết nghiên cứu
2
Các mặt biểu hiện tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại Công ty Cổ
phần trò chơi giáo dục trực tuyến không đồng đều, trong đó sự nỗ lực vƣợt khó
trong làm việc của ngƣời lao động là cao nhất, sự sáng tạo trong làm việc là thấp
nhất. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới tính tích cực làm việc trong đó thu nhập của
ngƣời lao động ảnh hƣởng mạnh nhất.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
Hệ thống một số vấn đề lý luận về tính tích cực làm việc của ngƣời lao động
và một số yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại Công
ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến.
6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu thực trạng mức độ tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại
Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến.
- Chỉ ra cấu trúc tâm lý, các biểu hiện của tính tích cực trong làm việc cũng
nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực làm việc của ngƣời lao động.
- Đề xuất 1 số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa tính tích cực làm việc của
ngƣời lao động tại Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung tìm hiểu tính tích cực làm việc
của ngƣời lao động cùng 4 mặt biểu hiện và một số yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích
cực làm việc của ngƣời lao động. Chúng tôi tập trung vào 4 mặt biểu hiện là: Sự chủ
động làm việc, sự hứng thú làm việc, sự sáng tạo trong làm việc và sự nỗ lực vƣợt
khó trong làm việc.
7.2. Giới hạn khách thể và địa bàn
Trong điều kiện thời gian và kinh phí có hạn, đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu
trên 150 ngƣời lao động tại các cơ sở khác nhau của Công ty Cổ phần trò chơi giáo
dục trực tuyến.
3
Ngƣời lao động ở đây chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu về quản lý và nhân
viên công ty.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận, phân tích tổng hợp và hệ thống hóa các tài
liệu có liên quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp điều tra bảng hỏi nhằm thu thập số liệu về thực trạng tích cực
làm việc và các yếu tố ảnh hƣởng đến tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại
Công ty Cổ phần trò chơi giáo dục trực tuyến.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn 14 ngƣời lao động để làm sáng tỏ
kết quả nghiên cứu. Trong đó có 4 ngƣời lao động giữ chức vụ quản lý, 10 ngƣời
lao động là nhân viên.
- Phƣơng pháp thống kê toán học: Thống kê, xử lý số liệu thu thập đƣợc
thông qua phần mềm SPSS.
- Phƣơng pháp trắc nghiệm.
9. Đóng góp mới của đề tài
Tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại Công ty Cổ phần trò chơi giáo
dục trực tuyến chƣa cao. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới tính tích cực làm việc trong
đó động cơ làm việc của ngƣời lao động có ý nghĩa quyết định.
Trong lĩnh vực tâm lý đã có những nghiên cứu nhất định về tính tích cực
nhƣng chƣa có nghiên cứu về tính tích cực của ngƣời lao động tại doanh nghiệp cổ
phần. Xác định đƣợc những yếu tố chính tạo nên tích cực làm việc cho nhân viên sẽ
góp phần nâng cao chất lƣợng công việc của ngƣời lao động cũng nhƣ giúp ban lãnh
đạo có những biện pháp phù hợp để nâng cao tính tích cực của ngƣời lao động.
Nêu lên đƣợc thực trạng về tính tích cực làm việc của ngƣời lao động và mối
tƣơng quan giữa các mặt biểu hiện của tính tích cực.
Cung cấp tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
tính tích cực làm việc của ngƣời lao động tại các doanh nghiệp khác.
Góp phần làm cơ sở cho doanh nghiệp nâng cao chất lƣợng lao động, nâng
cao hiệu quả công việc.
4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU TÍNH TÍCH CỰC LÀM VIỆC CỦA
NGƢỜI LAO ĐỘNG
1.1
Tổng quan các nghiên cứu về tính tích cực làm việc của ngƣời lao động
1.1.1 Một số lý thuyết liên quan đến tính tích cực
Thuyết X và thuyết Y của Douglas Mc Gregor
Douglas Mc Gregor (1906 – 1964) là nhà tâm lý học nhân văn, khi nghiên
cứu hành vi con ngƣời trong tổ chức ông đã đƣa ra hai quan điểm riêng biệt về con
ngƣời: Một quan điểm mang tính tiêu cực cơ bản, gọi là Thuyết X và một quan
điểm tích cực cơ bản, gọi là Thuyết Y.
Theo Thuyết X, ngƣời lao động vốn dĩ không thích làm việc, lƣời biếng và
họ sẽ cố gắng lẩn tránh công việc bất cứ khi nào có thể. Do đó, nhà quản lý phải
kiểm soát hay đe dọa họ bằng hình phạt để đạt đƣợc các mục tiêu mong muốn.
Ngƣời lao động sẽ trốn tránh trách nhiệm, nên cần phải có sự chỉ đạo chính thức
bất cứ lúc nào và ở đâu.
Theo Thuyết Y, ngƣời lao động có thể nhìn nhận công việc là tự nhiên, nhƣ
là sự nghỉ ngơi hay là trò chơi. Một ngƣời đã cam kết với các mục tiêu thƣờng sẽ
tự định hƣớng và tự kiểm soát đƣợc hành vi của mình. Một ngƣời bình thƣờng có
thể học cách chấp nhận trách nhiệm, hay thậm chí tìm kiếm trách nhiệm. Sáng tạo
là phẩm chất của mọi ngƣời và phẩm chất này không chỉ có ở những ngƣời làm
công tác quản lý. Ngƣời lao động sẽ gắn bó với tổ chức nếu công việc giúp họ thỏa
mãn nhu cầu cá nhân. Dó đó nhiệm vụ của nhà quản lý là khơi dậy tiềm năng này
của con ngƣời.[5] [24]
Trong thực tế, để phát huy tính tích cực làm việc của ngƣời lao động nhà
quản lý có thể quản lý theo thuyết X hoặc thuyết Y hoặc sử dụng cả hai. Dù là
Thuyết X hay Thuyết Y thì cũng chỉ có thể phù hợp trong một tình huống nhất
định nào đó.
5
Lý thuyết thứ bậc nhu cầu của Abraham Maslow
Maslow (1908 - 1970) đƣa ra “lý thuyết nhu cầu” nổi tiếng vào năm 1943.
Ông cho rằng nhu cầu của con ngƣời gồm có 5 loại nhu cầu và nó đƣợc sắp xếp
theo một thứ bậc nhất định. Các nhu cầu này đƣợc sắp xếp theo thứ tự từ thấp lên
cao:
1. Nhu cầu sinh lý
2. Nhu cầu an toàn
3. Nhu cầu xã hội
4. Nhu cầu đƣợc tôn trọng
5. Nhu cầu tự thể hiện bản thân
Các loại nhu cầu này đƣợc chia làm hai nhóm đó là: Nhóm nhu cầu cấp
thấp: Nhu cầu sinh lý; Nhu cầu an toàn. Tiếp đến nhóm nhu cầu cấp cao đƣợc gọi
là nhóm nhu cầu phát triển bao gồm: Nhu cầu xã hội; Nhu cầu đƣợc tôn trọng;
Nhu cầu tự thể hiện bản thân. [5] [24]
Thuyết nhu cầu của Maslow đã có một ý nghĩa quan trọng đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp.
- Đối với nhu cầu sinh lý: Trả lƣơng tốt và công bằng, cung cấp bữa ăn trƣa, ăn
giữa giờ, giữa ca miễn phí; đảm bảo các phúc lợi…
- Đối với nhu cầu về an toàn: Bảo đảm điều kiện làm việc thuận lợi, bảo đảm công
việc đƣợc duy trì ổn định và chăm sóc sức khoẻ tốt cho nhân viên (an toàn tính
mạng, thu nhập, công việc ….).
- Nhu cầu xã hội: Ngƣời lao động cần đƣợc tạo điều kiện làm việc theo nhóm,
đƣợc tạo cơ hội để mở rộng giao lƣu giữa các bộ phận, khuyến khích mọi ngƣời
cùng tham gia ý kiến phục vụ sự phát triển doanh nghiệp hoặc tổ chức, các hoạt
động vui chơi, giải trí nhân các dịp kỷ niệm hoặc các kỳ nghỉ khác.
- Nhu cầu tôn trọng: Ngƣời lao động cần đƣợc tôn trọng về nhân cách, phẩm chất,
tôn trọng các giá trị của con ngƣời. Do đó, cần có cơ chế và chính sách khen ngợi,
tôn vinh sự thành công và phổ biến kết quả thành đạt của cá nhân một cách rộng
rãi. Đồng thời, ngƣời lao động cũng cần đƣợc cung cấp kịp thời thông tin phản
6
hồi, đề bạt nhân sự vào những vị trí công việc mới có mức độ và phạm vi ảnh
hƣởng lớn hơn.
- Nhu cầu tự thể hiện: Nhà quản lý cần cung cấp các cơ hội phát triển những thế
mạnh cá nhân, ngƣời lao động cần đƣợc đào tạo và phát triển, cần đƣợc khuyến
khích sự sáng tạo, tham gia vào quá trình cải tiến trong doanh nghiệp, đƣợc tạo
điều kiện để ngƣời lao động tự phát triển nghề nghiệp.
Có thể thấy rằng theo thuyết nhu cầu của Maslow, khi muốn phát huy tính
tích cực của nhân viên cần xem họ đang ở thang bậc nào của nhu cầu nào để có
những kích thích động lực nhất định. Mỗi cá nhân khác nhau lại nằm trong những
thang bậc khác nhau của tháp nhu cầu. Do đó, quản lý cần nắm rõ đƣợc điều này
để tạo ra động lực thúc đẩy nhân viên cũng nhƣ làm hài lòng những nhu cầu của
họ, khi nhân viên thỏa mãn, hài lòng với nhu cầu của họ thì họ sẽ tích cực hơn
trong công việc và ngƣợc lại. Theo Maslow thì các nhà quản lý nên cố gắng hết
sức để làm cho nhân viên của mình có thể thuộc vào cấp bậc nhu cầu cao nhất.
Lý thuyết hai nhân tố của Frederich Herzberg
Lý thuyết này nhanh chóng đƣợc nhiều ngƣời biết đến và đang đƣợc áp
dụng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý ngƣời lao động. Có hai nhân tố ảnh hƣởng tới
sự hài lòng và thỏa mãn trong công việc:
- Nhân tố duy trì (Hygiene Factor): Nó đề cập đến những khía cạnh của môi
trƣờng làm việc nhƣ: Đồng nghiệp và sếp, bầu không khí công ty hoặc độ ồn.
- Nhân tố động lực (Motivation Factor): Đề cập đến sự ảnh hƣởng, tác động qua
lại giữa chính ngƣời làm việc và nội dung công việc.
Cả hai nhóm nhân tố này tác động một cách khác nhau về chất lƣợng đối
với sự hài lòng trong công việc của mỗi cá nhân, từ đó ảnh hƣởng trực tiếp đến
tính tích cực làm việc của ngƣời lao động. Một phát hiện đáng ngạc nhiên của
Herzberg là tiền lƣơng nhìn chung không có tác dụng tạo động lực cho nhân viên,
mặc dù việc chậm trả lƣơng sẽ làm cho mọi ngƣời chán nản. Đã có một thời ngƣời
ta cho rằng tiền lƣơng là yếu tố chủ yếu để tạo động lực. Rõ ràng, tiền lƣơng
không phải là yếu tố tạo nên động lực duy nhất. Tuy nhiên, nó sẽ trở nên cực kỳ
7
quan trọng khi ngƣời lao động có cảm giác bị trả lƣơng không thỏa đáng. Lúc đó,
họ có suy nghĩ rất tiêu cực về công việc. Một điều cần phải đƣợc nêu lên là sự
chênh lệch về tiền lƣơng có thể quan trọng hơn là số tiền đƣợc trả. Nhân viên
dƣờng nhƣ thƣờng có xu hƣớng quan tâm nhiều về sự chênh lệch thu nhập của họ
so với ngƣời khác hơn là về mức lƣơng thực sự họ nhận đƣợc. [24]
Môi trƣờng làm việc từ cái nhìn của những ngƣời lao động đƣợc thiết kế
tốt, không có nghĩa là điều này dẫn đến sự hài lòng trong công việc hay tích cực
trong công việc, mà chỉ đóng góp vào sự bãi bỏ sự không hài lòng trong công việc.
Mô hình sự hài lòng trong công việc của Herzberg
Theo ông, để phát huy tính tích cực của ngƣời lao động nhà quản lý cần phải
xem xét, dựa trên từng tình huống và hoàn cảnh mà yếu tố nào cần đƣợc tác động
nhiều hơn để đem lại sự hài lòng của ngƣời lao động đối với công việc để từ đó
ngƣời lao động tích cực hơn trong công việc.
Lý thuyết quản lý theo khoa học của Frederich Winslow Taylor
Frederich Winslow Taylor (1856 – 1915) quan niệm quản lý là biết chính
xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. Quan hệ quản lý giữa chủ và thợ luôn luôn
mâu thuẫn gay gắt và xảy ra xung đột. Nguyên nhân của mâu thuẫn giữa chủ và
thợ gồm có: thái độ hờ hững thiếu trách nhiệm từ cả hai phía chủ và thợ – ngƣời
quản lý và bị quản lý; nguyên nhân mâu thuẫn về lợi ích giữa ngƣời công nhân và
ông chủ. Taylor đƣa ra phƣơng pháp giải quyết mâu thuẫn là: Thay đổi thái độ,
tinh thần trách nhiệm của cả ngƣời chủ và ngƣời thợ, đồng thời phải thỏa mãn
về lợi ích cho cả hai bên.Phân chia công việc thành các công đoạn nhỏ hơn nhằm
mục đích địch mức lao động hợp lý về khối lƣợng công việc và thời gian tiến tới
8
- Xem thêm -