ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
PHAN THANH KIỀU
TÍNH ỔN ĐỊNH NGHIỆM
CHO BÀI TOÁN CÂN BẰNG VÀ ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: TOÁN ỨNG DỤNG
Mã ngành: 60460112
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 7 NĂM 2020
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA - ĐHQG - HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. LÊ XUÂN ĐẠI
Cán bộ chấm nhận xét 1: TS. NGUYỄN BÁ THI
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. HỒ ĐẮC NGHĨA
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG
Tp. HCM ngày 21 tháng 7 năm 2020.
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. Chủ tịch: PGS. TS Nguyễn Đình Huy
2. Thư ký: TS. Nguyễn Tiến Dũng
3. Phản biện 1: TS. Nguyễn Bá Thi
4. Phản biện 2: TS. Hồ Đắc Nghĩa
5. Ủy viên: TS. Phan Tất Hiển
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Trưởng khoa quản lý
chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRƯỞNG KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đại Học Quốc Gia TP.HCM
Trường Đại Học Bách Khoa
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: Phan Thanh Kiều
MSHV: 1770490
Ngày, tháng, năm sinh: 30/6/1985
Nơi sinh: Tiền Giang
Chuyên ngành: Toán Ứng dụng
Mã số: 60460112
I. TÊN ĐỀ TÀI: TÍNH ỔN ĐỊNH NGHIỆM CỦA BÀI TOÁN CÂN
BẰNG VÀ ỨNG DỤNG .
NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG
- Kiến thức chuẩn bị.
- Tính ổn định của ánh xạ nghiệm của bài toán tựa cân bằng vectơ phụ thuộc
tham số.
- Ứng dụng cho bài toán bất đẳng thức tựa biến phân.
II. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 19/8/2019
III. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 08/12/2019
IV. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. Lê Xuân Đại
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 12 năm 2019
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO
TRƯỞNG KHOA
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng
dẫn khoa học TS. Lê Xuân Đại, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc
Gia Tp. Hồ Chí Minh. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt kiến thức,
cung cấp đề tài và nguồn tài liệu quí báu cho tôi trong suốt quá trình làm
luận văn. Đồng thời định hướng và truyền đạt ý tưởng, tháo gỡ những khó
khăn trong quá trình tiếp cận và nghiên cứu khi thực hiện luận văn. Luận
văn sẽ không thực hiện được nếu không có sự hướng dẫn của Thầy.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trong Hội
đồng chấm Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Bách Khoa đã dành nhiều
thời gian để đọc kỹ luận văn này và cho tôi những lời khuyên, những nhận
xét, đánh giá và bình luận bổ ích để tôi hoàn thành luận văn một cách tốt
nhất.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến quý Thầy cô bộ môn Toán ứng
dụng, Khoa Khoa học ứng dụng, Phòng đào tạo Sau đại học Trường Đại
học Bách Khoa Tp. HCM, đã tổ chức lớp học và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đã luôn ủng hộ và động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, trong quá trình thực hiện luận văn khó tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô và bạn đọc để
bổ sung và hoàn thiện đề tài tốt hơn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 12 năm 2019
Phan Thanh Kiều
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tóm tắt. Mục tiêu của luận văn này là để thiết lập tính ổn định nghiệm
cho bài toán tựa cân bằng véctơ mạnh phụ thuộc tham số. Đầu tiên, chúng
tôi giới thiệu hàm đánh giá và tính liên tục của nó cho bài toán này. Sau
đó, chúng tôi thiết lập tính ổn định nghiệm như tính nửa liên tục trên, tính
nửa liên tục trên Hausdorff, nửa liên tục dưới, nửa liên tục dưới Hausdorff,
tính liên tục và tính liên tục Hausdorff cho ánh xạ nghiệm của bài toán
này. Cuối cùng, chúng tôi ứng dụng cho bài toán bất đẳng thức tựa biến
phân véctơ mạnh phụ thuộc tham số.
Từ khóa. Bài toán tựa cân bằng cân bằng véctơ; Bài toán tựa bất
đẳng thức biến phân véctơ; Tính nửa liên tục trên(dưới); Tính nửa liên
tục trên(dưới) Hausdorff, Tính liên tục (Hausdorff).
ABSTRACT
Stability of Solutions for Equilibrium Problems and
Applications
Abstract. The objective of the thesis is to establish the stability of
solutions for parametric strong vector quasi-equilibrium problems. Firstly,
we consider the gap function and its continuity for parametric strong vector
quasi-equilibrium problems. Then, we establish the stability of solutions
such as the upper semicontinuity, upper semicontinuity Hausdorff, lower
semicontinuity, lower semicontinuity Hausdorff, continuity and continuity
Hausdorff of solutions for these problems. Finally, we apply to the parametric vector quasi-variational inequality problems.
Keywords. Vector quasi-equilibrium problems; Vector quasi-variational
inequality problems; Upper (lower) semicontinuity; Upper (lower) semicontinuity Hausdorff; continuity(Hausdorff).
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phan Thanh Kiều, mã số học viên: 1770490, học viên cao
học chuyên ngành Toán ứng Dụng, Trường Đại học Bách Khoa TP. HCM,
khóa 2017 - 2019. Tôi xin cam đoan rằng ngoại trừ các kết quả tham khảo
từ các công trình khác như đã ghi rõ trong luận văn, các nội dung được
trình bày trong luận văn này là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Lê Xuân Đại và tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm tính trung thực
về đề tài nghiên cứu này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 12 năm 2019
Học viên thực hiện
Phan Thanh Kiều
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
vi
Mở đầu
1
1
2
Tính cấp thiết của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tổng quan tình hình nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . .
1
2
3
4
Cơ sở và phương pháp nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . .
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . .
3
3
5
Nội dung nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3
1 Kiến thức chuẩn bị
1.1
1.2
4
Khái niệm ánh xạ đa trị . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Một số khái niệm nửa liên tục cổ điển . . . . . . . . . . . .
4
5
2 Tính chất ổn định nghiệm của bài toán tựa cân bằng véctơ
phụ thuộc tham số
8
2.1
2.2
Bài toán tựa cân bằng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Hàm đánh giá cho bài toán tựa cân bằng . . . . . . . . . .
8
9
2.3
2.4
Tính nửa liên tục trên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tính nửa liên tục dưới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
13
16
2.5
Tính nửa liên tục dưới thỏa mãn hàm đánh giá . . . . . .
17
iv
3
Ứng dụng cho bất đẳng thức tựa biến phân
3.1 Tính nửa liên tục trên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
22
23
3.2
3.3
25
26
Tính nửa liên tục dưới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tính nửa liên tục dưới thỏa mãn hàm đánh giá . . . . . .
Kết luận chung và kiến nghị
28
Danh mục công trình của tác giả liên quan đến luận văn
30
Tài liệu tham khảo
31
Lý lịch trích ngang
33
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
Ký hiệu
Ý nghĩa
R
Tập các số thực
Rn
R̄
Không gian thực n-chiều
Tập các số thực và −∞, +∞
x∈M
x thuộc M
x 6∈ M
∀x ∈ M
x không thuộc M
Với mọi x thuộc M
∃x ∈ M
domF
Tồn tại x thuộc M
Miền hiệu quả của F
graphF
(SQEP)
Đồ thị của F
Bài toán tựa cân bằng véctơ mạnh
(SQVI)
(MQVIP)
Bài toán tựa bất đẳng thức biến phân véctơ mạnh
Bài toán tựa bất đẳng thức biến phân loại Minty
lsc
usc
Tính nửa liên tục dưới
Tính nửa liên tục trên
MỞ ĐẦU
1
Tính cấp thiết của đề tài
Lý thuyết tối ưu có nhiều ứng dụng đa dạng trong nhiều lĩnh vực hoạt
động khác nhau của đời sống kinh tế, xã hội và đã làm tiết kiệm về kinh
tế nhờ xây dựng các mô hình để tìm điều kiện tối ưu và tính ổn định giải
pháp cho nhiều bài toán thực tế phức tạp, chẳng hạn như: bài toán tựa
cân bằng, bài toán bất đẳng thức biến phân, bài toán mạng giao thông, lý
thuyết trò chơi và nhiều bài toán khác nữa.
Chúng ta biết rằng có nhiều công cụ để nghiên cứu tính ổn định của
ánh xạ cho một bài toán, trong đó phương pháp hàm đánh giá đã được sử
dụng rất hiệu quả cho các bài toán liên quan đến tối ưu. Năm 1997, Zhao
[17] đã giới thiệu một giả thiết căn bản (H1 ) cho bài toán tối ưu và chứng
tỏ rằng (H1 ) là điều kiện cần và đủ cho tính nửa liên tục dưới Hausdorff
của ánh xạ nghiệm của bài toán tối ưu phi tuyến phụ thuộc tham số. Sau
đó, sử dụng sự mô tả của giả thiết (H1 ), Kien [12] cũng đã chứng tỏ (H1 )
là điều kiện cần và đủ cho tính nửa liên tục dưới Hausdorff của ánh xạ
nghiệm cho bài toán tối ưu phi tuyến phụ thuộc tham số tương tự như
Zhao [17] nhưng với giả thiết yếu hơn. Gần đây, Chen và Li [15], Lalitha và
Bhatia [13] đã giới thiệu giả thiết (Hg ) cái mà tương tự như Zhao [12, 17]
và đưa ra điều kiện đủ cho tính nửa liên tục dưới Hausdorff của ánh xạ
nghiệm cho bài toán bất đẳng thức biến phân trong không gian Banach.
Rất gần đây, Zhong và Huang [18] đã chứng tỏ giả thiết (Hg ) là điều kiện
cần và đủ cho tính nửa liên tục dưới Hausdorff và liên tục Hausdorff cho
bài toán cân bằng yếu trong không gian Banach.
1
Xuất phát từ động cơ nghiên cứu như đã đề cập ở trên, chúng tôi chọn
chủ đề về “Tính ổn định nghiệm cho bài toán cân bằng và ứng dụng” để
làm luận văn thạc sĩ. Chúng tôi nghiên cứu tính chất ổn định của ánh
xạ nghiệm cho bài toán cân bằng. Sau đó, chúng tôi áp dụng các kết này
để nghiên cứu tính ổn định nghiệm cho bài toán bất đẳng thức tựa biến
phân. Một số kết quả đạt được của chúng tôi là mới, một số là trình bày
lại trong bài báo được nghiên cứu bởi Anh và Hung [1].
2
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Một trong những lớp bài toán liên quan đến tối ưu được nhiều nhà
toán trong nước cũng như trên thế giới quan tâm trong những năm gần
đây đó là bài toán cân bằng. Bài toán toán này được giới thiệu bởi Blum
và Oettli [5] như là một sự tổng quát của bài toán bất đẳng thức biến
phân và bài toán tối ưu. Mô hình bài toán này cũng được chứng minh
chứa nhiều bài toán quan trọng liên quan đến tối ưu đó là bài toán bù, cân
bằng Nash, bài toán điểm bất động, bài toán mạng giao thông và nhiều bài
toán khác. Trong suốt hai thập kỷ trước, đã có rất nhiều bài báo nghiên
cứu đến bài toán cân bằng và các bài toán liên quan. Chủ đề đầu tiên và
quan trọng nhất là điều kiện tồn tại cho lớp bài toán này, (xem [8, 10], và
các tài liệu tham khảo ở trong đó). Một chủ đề quan trọng khác là ổn định
và giải tích nhạy bao gồm tính nửa liên tục và liên tục Hölder/Lipschitz
của các ánh xạ nghiệm đến bài toán cân bằng và bài toán liên quan (xem
[2]). Tất nhiên nghiệm ổn định theo nghĩa liên tục Lipschitz thì mạnh hơn
và tốt hơn là nghiệm ổn định theo nghĩa nửa liên tục. Tuy vậy, để có được
ổn định nghiệm của nửa liên tục nào thì dữ liệu bài toán cũng thường
phải giả thiết theo tính nửa liên tục đó. Trong nhiều bài toán thực tế các
giả thiết chặt quá về dữ liệu không được thỏa mãn. Vì vậy, ổn định theo
nghĩa nửa liên tục của tập nghiệm rất được quan tâm nghiên cứu, (xem
[1, 11, 18]).
2
3
Cơ sở và phương pháp nghiên cứu
- Đọc sách và tham khảo các tài liệu có liên quan.
- Phân loại và hệ thống kiến thức có liên quan.
- Phân tích, xử lý tài liệu, báo cáo seminar, trao đổi với thầy hướng
dẫn và các đồng nghiệp cùng hướng nghiên cứu.
4
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các bài toán tựa cân bằng mạnh, bất đẳng
thức tựa biến phân mạnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Toán giải tích và Toán ứng dụng.
5
Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Chương 1. Những kiến thức chuẩn bị
1.1. Khái niệm ánh xạ đa trị
1.2. Một số khái niệm tính nửa liên tục cổ điển
Chương 2. Tính chất ổn định nghiệm của bài toán tựa cân bằng véctơ
phụ thuộc tham số
2.1. Bài toán tựa cân bằng
2.2. Hàm đánh giá cho bài toán tựa cân bằng
2.3. Tính nửa liên tục trên
2.4. Tính nửa liên tục dưới
2.5. Tính nửa liên tục dưới thỏa mãn hàm đánh giá
Chương 3. Ứng dụng cho bất đẳng thức tựa biến phân
3.1. Tính nửa liên tục trên
3.2. Tính nửa liên tục dưới
3.3 Tính nửa liên tục dưới thỏa mãn hàm đánh giá
3
CHƯƠNG 1
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
1.1
Khái niệm ánh xạ đa trị
1.1.1 Định nghĩa. ([3]) Ánh xạ đa trị F từ tập X vào tập Y , kí hiệu
F : X ⇒ Y là một quy luật cho tương ứng mỗi điểm x ∈ X với một tập
F (x) ⊂ Y .
Ánh xạ đa trị còn có tên gọi khác nữa là: Hàm đa trị hay ánh xạ điểm
vào tập. Nếu với mỗi x ∈ X tập F (x) chỉ gồm một phần tử của Y thì ta
nói F là ánh xạ đơn trị từ X vào Y .
Trước khi nghiên cứu sâu hơn, ta làm quen với các định nghĩa cơ bản
liên quan đến ánh xạ đa trị.
1.1.2 Định nghĩa. ([3]) Miền hiệu quả domF và đồ thị graphF của ánh
xạ đa trị F : X ⇒ Y tương ứng được xác định bởi các công thức:
domF := {x ∈ X | F (x) 6= ∅},
graphF := (x, y) ∈ X × Y | y ∈ F (x) .
Ánh xạ đa trị F được gọi là tầm thường nếu domF = ∅ và được gọi là chặt
nếu domF = X.
Ánh xạ đa trị F hoàn toàn được đặc trưng bởi graphF . Mỗi tập bất kì
trong X × Y đều là đồ thị của một ánh xạ đa trị từ X vào Y . Vì vậy, đôi
khi ta không cần phân biệt giữa F với đồ thị của nó. Đồng thời mối quan
4
hệ hai ngôi giữa các phần tử của X và Y cũng là một ánh xạ đa trị từ X
vào Y và ngược lại.
Ta nói ánh xạ đa trị F có tính chất nào đó nếu đồ thị của nó có tính
chất đó. Ví dụ ánh xạ đa trị F là đóng nếu graphF là tập đóng; ánh xạ đa
trị F là compắc nếu graphF là tập compắc,... ở đây ta cần phân biệt các
thuật ngữ: F đóng và F có ảnh đóng (tương ứng compắc,...) tức là F (x)
đóng (tương ứng compắc,...) với mọi x ∈ domF .
1.2
Một số khái niệm nửa liên tục cổ điển
Thông thường khi phát biểu về khái niệm liên tục của một hàm đơn trị
người ta có thể phát biểu ở hai dạng tương đương nhau đó là liên tục theo
nghĩa lân cận hay liên tục tôpô và liên tục theo dãy.
- Liên tục theo nghĩa lân cận hay liên tục tôpô: ánh xạ f : X → Y liên
tục tại điểm x0 ∈ X, nếu với mọi lân cận bất kỳ U của f (x0 ), tồn tại một
lân cận V của x0 sao cho ảnh của mọi phần tử x ∈ V thuộc U (nghĩa là
f (V ) ⊂ U ). Khi mở rộng khái niệm liên tục này cho hàm đa trị ta có khái
niệm tương ứng là khái niệm nửa liên tục trên.
- Liên tục theo dãy: ánh xạ f : X → Y liên tục tại điểm x0 ∈ X, nếu
với mọi dãy xn → x0 thì f (xn ) hội tụ về f (x0 ). Khi mở rộng khái niệm
liên tục này cho hàm đa trị ta có khái niệm tương ứng là khái niệm nửa
liên tục dưới.
Tiếp theo, chúng ta sẽ nghiên cứu các khái niệm nửa liên tục trên và
nửa liên tục dưới theo nghĩa Berge.
1.2.1 Định nghĩa. ([3]) Giả sử X, Y là hai không gian tôpô và F : X ⇒ Y
là ánh xạ đa trị.
(i) Ánh xạ đa trị F được gọi là nửa liên tục dưới (gọi tắt là lsc) tại x0
nếu với mọi tập mở V ⊂ Y thỏa mãn F (x0 ) ∩ V 6= ∅, tồn tại lân cận
U của x0 sao cho F (x) ∩ V 6= ∅, ∀x ∈ U ∩ domF .
5
(ii) Ánh xạ đa trị F được gọi là nửa liên tục trên (gọi tắt là usc) tại x0
nếu với mọi lân cận V của F (x0 ), tồn tại lân cận U của x0 sao cho
F (x) ⊂ V, ∀x ∈ U .
(iii) Ánh xạ đa trị F được gọi là liên tục tại x0 , nếu F là usc và F là lsc
tại x0 .
(iv) F được gọi là đóng tại x0 nếu với mỗi lưới {(xα , zα )} ⊂ graphF :=
{(x, z) | z ∈ F (x)}, (xα , zα ) → (x0 , z0 ), thì z0 ∈ F (x0 ).
Tiếp theo, ta tiếp tục nghiên cứu các khái niệm nửa liên tục theo
Hausdorff.
1.2.2 Định nghĩa ([3]). Giả sử X là không gian tôpô, Y là không gian
véc tơ tôpô và F : X ⇒ Y là ánh xạ đa trị.
(i) Ánh xạ đa trị F được gọi là nửa liên tục dưới theo Hausdorff (gọi tắt
là H-lsc) tại x0 nếu với mỗi lân cận B của gốc trong Y , tồn tại một
lân cận U của x0 sao cho F (x0 ) ⊆ F (x) + B, ∀x ∈ U .
(ii) Ánh xạ đa trị F được gọi là nửa liên tục trên theo Hausdorff (gọi tắt
là H-usc) tại x0 nếu với mỗi lân cận B của gốc trong Y , tồn tại một
lân cận U của x0 sao cho F (x) ⊆ F (x0 ) + B, ∀x ∈ U .
(iii) Ánh xạ đa trị F được gọi là liên tục Hausdorff tại x0 , nếu F là H-usc
và F là H-lsc tại x0 .
1.2.3 Nhận xét. Nếu một ánh xạ thỏa mãn một tính chất nào đó tại mọi
điểm của tập A ⊂ X, thì nó thỏa mãn tính chất này trên A. Nếu A = X,
ta bỏ qua “trên X” trong phát biểu.
Sau đây là một số mệnh đề quan trọng.
1.2.4 Bổ đề. ([3, 4]) Giả sử X, Y là hai không gian tôpô và F : X ⇒ Y
là ánh xạ đa trị.
6
(i) Nếu F là usc tại x0 và F (x0 ) là đóng thì F là đóng tại x0 ;
(ii) Nếu F là usc tại x0 thì F là H-usc tại x0 . Ngược lại, nếu F là H-usc
tại x0 và nếu F (x0 ) compắc, thì F là usc tại x0 ;
(iii) Nếu F là H-lsc tại x0 thì F là lsc. Ngược lại là đúng nếu F (x0 ) là
compắc;
(iv) F là lsc tại x0 khi và chỉ khi với mỗi lưới {xα } ⊂ X hội tụ đến x0 và
với mỗi y0 ∈ F (x0 ), tồn tại yα ∈ F (xα ) sao cho yα → y0 .
(v) Nếu F có giá trị compắc, thì F là nửa liên tục trên tại x0 khi và chỉ
khi với mọi lưới {xα } ⊂ X hội tụ về x và với mọi {yα } ⊂ F (xα ), tồn
tại y ∈ F (x) và một lưới con {yβ } của {yα } sao cho yβ → y.
1.2.5 Bổ đề. ([7]) Với mọi e ∈ intC, với intC là phần trong của C,
y ∈ Y và hàm vô hướng hóa phi tuyến ξe : Y → R được xác định bởi
ξe (y) := min{r ∈ R : y ∈ re − C}, ta có
(i) ξe là hàm lồi và liên tục trên Y ;
(ii) ξe (y) ≤ r ⇔ y ∈ re − C;
(iii) ξe (y) > r ⇔ y 6∈ re − C.
1.2.6 Bổ đề. ([3]) Cho X và Y là hai tập bất kỳ, F : X ⇒ Y là một ánh xạ
đa trị và W : X × Y → R là một hàm giá trị thực. Nếu W là liên tục trên
X ×Y và F là liên tục với giá trị compắc trên X thì V (x) := max W (x, y)
y∈F (x)
liên tục trên X.
1.2.7 Định nghĩa. ([3]) Một ánh xạ đơn trị f : X → [−∞, ∞] được gọi
là nửa liên tục dưới (tương ứng, nửa liên tục trên) nếu với mỗi r ∈ R tập
mức {x ∈ X | f (x) ≤ r} (tương ứng {x ∈ X | f (x) ≥ r}) là đóng. f được
gọi là liên tục nếu và chỉ nếu nó là nửa liên tục dưới và là nửa liên tục
trên.
7
CHƯƠNG 2
TÍNH CHẤT ỔN ĐỊNH NGHIỆM CỦA BÀI
TOÁN TỰA CÂN BẰNG VÉCTƠ PHỤ THUỘC
THAM SỐ
2.1
Bài toán tựa cân bằng
Cho X, Y, Z, P là các không gian véc tơ tôpô Hausdorff, A ⊆ X, B ⊆ Y
và Γ ⊆ P là các tập con khác rỗng, và lấy C là một nón lồi đóng trong Z
với intC 6= ∅, ở đây intC là phần trong của C. Lấy K : A × Γ ⇒ A,
T : A × Γ ⇒ B là các hàm đa trị và f : A × B × A × Γ → Z là hàm cân
bằng, nghĩa là f (x, t, x, γ) = 0 với mọi x ∈ A, t ∈ B, γ ∈ Γ. Với γ ∈ Γ,
chúng tôi xét bài toán tựa cân bằng véc tơ mạnh phụ thuộc tham số sau
(viết tắt là, (SQEP)):
(SQEP) Tìm x ∈ K(x, γ) và t ∈ T (x, γ) sao cho
f (x, t, y, γ) ∈ C, ∀y ∈ K(x, γ).
Với mỗi γ ∈ Γ, chúng ta ký hiệu tập nghiệm của (SQEP) bởi S(γ).
Vì sự tồn tại nghiệm cho bài toán tựa cân bằng đã được nghiên cứu
nhiều, nên trong suốt chương này, chúng tôi luôn giả sử rằng S(γ) 6= ∅,
với mỗi γ trong một lân cận của điểm đang xét.
8
2.2
Hàm đánh giá cho bài toán tựa cân bằng
Trong mục này, chúng tôi giới thiệu các hàm đánh giá cho bài toán (SQEP).
Sau đó chúng tôi nghiên cứu một số tính chất của các hàm này khi chúng
cần thiết cho công việc nghiên cứu tính liên tục cho ánh xạ nghiệm của
các bài toán này. Trong phần còn lại của mục này, chúng tôi luôn giả thiết
rằng f là liên tục trên A × B × A × Γ.
2.2.1 Định nghĩa. Hàm g : A × Γ → R được gọi là hàm đánh giá phụ
thuộc tham số cho bài toán (SQEP), nếu:
(a) g(x, γ) ≥ 0, với mọi x ∈ K(x, γ);
(b) g(x, γ) = 0 khi và chỉ khi x ∈ S(γ).
Bây giờ chúng tôi giả thiết rằng K và T có giá trị compắc trong một
lân cận của điểm đang xét. Chúng tôi định nghĩa hàm h : A × Γ → R như
sau
h(x, γ) = min
max ξe (−f (x, t, y, γ)).
(2.1)
t∈T (x,γ) y∈K(x,γ)
Vì K(x, γ) và T (x, γ) là các tập compắc với mọi (x, γ) ∈ A × Γ, ξe và
f là liên tục, nên h xác định.
Sau đây chúng tôi chứng minh h(x, γ) được định nghĩa bởi (2.1) là hàm
đánh giá. Định lý này chưa được chứng minh trong [1].
2.2.2 Định lý. Hàm h(x, γ) được định nghĩa bởi (2.1) là một hàm đánh
giá phụ thuộc tham số cho bài toán (SQEP).
Chứng minh. Chúng ta định nghĩa hàm ψ : E(Γ) × B × Γ → R, trong đó
E(Γ) = ∪γ∈Γ E(γ) = ∪γ∈Γ {x ∈ A : x ∈ K(x, γ)}, như sau
ψ(x, t, γ) = max ξe (−f (x, t, y, γ)), x ∈ E(γ), t ∈ B, γ ∈ Γ.
y∈K(x,γ)
9
(i) Chúng ta dễ dàng để thấy rằng ψ(x, z, γ) ≥ 0. Thật vậy, giả sử ngược
lại rằng tồn tại (x0 , t0 , γ0 ) ∈ E(γ0 ) × B × Γ sao cho ψ(x0 , t0 , γ) < 0, khi đó
0 > ψ(x0 , t0 ) =
max ξe (−f (x0 , t0 , y, γ))
y∈K(x0 ,γ)
≥ ξe (−f (x0 , t0 , y, γ)), ∀y ∈ K(x0 , γ).
Khi y = x0 , ta có
ξe (−f (x0 , t0 , x0 , γ)) = ξe (0)
= min{r ∈ R : 0 ∈ re − C}
= min{r ∈ R : −re ∈ −C}
= min{r ∈ R : r ≥ 0} = 0,
điều này mâu thuẫn. Vì vậy, ψ(x, z, γ) ≥ 0.
Do đó, tồn tại t ∈ T (x, γ) sao cho
h(x, γ) = min
max ξe (−f (x, t, y, γ)) ≥ 0.
t∈T (x,γ) y∈K(x,γ)
(ii) Từ định nghĩa, h(x0 , γ0 ) = 0 khi và chỉ khi tồn tại t0 ∈ T (x0 , γ0 )
sao cho
max
y∈K(x0 ,γ0 )
ξe (−f (x0 , t0 , y, γ0 )) = 0, x0 ∈ K(x0 , γ0 ),
khi và chỉ khi, với bất kỳ y ∈ K(x0 , γ0 )
ξe (−f (x0 , t0 , y, γ0 )) ≤ 0.
Từ Bổ đề 1.2.5(ii), khi và chỉ khi, với mọi y ∈ K(x0 , γ0 )
−f (x0 , t0 , y, γ0 ) ∈ −C,
hay
f (x0 , t0 , y, γ0 ) ∈ C,
nghĩa là, x0 ∈ S(γ0 ). Điều này ta có điều phải chứng minh.
10
Định lý sau đây đưa ra điều kiện đủ cho hàm đánh giá phụ thuộc tham
số h là liên tục. Định lý này đã được nghiên cứu bởi Anh và Hưng [1].
2.2.3 Định lý. Giả sử rằng bài toán (SQEP) thõa các điều kiện sau:
(i) K liên tục với giá trị compact trên A × Γ;
(ii) T liên tục với giá trị compact trên A × Γ;
Khi đó, h là liên tục trên A × Γ.
Chứng minh. Vì các kỹ thuật chứng minh là tương tự, nên chúng tôi chỉ
chứng minh tính liên tục của h. Đầu tiên, chúng ta chứng minh h là nửa
liên tục dưới trên A×Γ. Lấy a ∈ R, {(xα , γα )} ⊆ A×Γ, (xα , γα ) → (x0 , γ0 )
và h(xα , γα ) ≤ a với mọi α, ta cần chứng tỏ rằng h(x0 , γ0 ) ≤ a. Ta có,
h(xα , γα ) =
min
max
t∈T (xα ,γα ) y∈K(xα ,γα )
ξe (−f (xα , t, y, γα )) ≤ a,
và do đó,
h(xα , γα ) =
min
ψ(xα , t, γα ),
t∈T (xα ,γα )
trong đó ψ là được định nghĩa trong Định lý 2.2.2. Vì ξe là liên tục và K
là liên tục với giá trị compắc trên A × Γ, nên từ Bổ đề 1.2.6, suy ra rằng
ψ là liên tục. Bởi tính compắc của T , tồn tại tα ∈ T (xα , γα ) sao cho
h(xα , γα ) =
min
max
{ξe (−f (xα , t, y, γα ))}
t∈T (xα ,γα ) y∈K(xα ,γα )
= ψ(xα , tα , γα )
=
max
{ξe (−f (xα , tα , y, γα )} ≤ a.
y∈K(xα ,γα )
Lấy y0 ∈ K(x0 , γ0 ) tùy ý. Vì K là nửa liên tục dưới trên A × Γ, tồn tại
yα ∈ K(xα , γα ) sao cho yα → y0 . Từ yα ∈ K(xα , γα ), ta có
ξe (−f (xα , tα , yα , γα )) ≤ a.
11
(2.2)
- Xem thêm -